Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ từ 6 11 tuổi trong các gia đình ở ...

Tài liệu Thực trạng giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ từ 6 11 tuổi trong các gia đình ở phường liên bảo, thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc (2014)

.PDF
71
255
95

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ----------------------------------- LÊ THỊ THƢƠNG THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ TỪ 6 – 11 TUỔI TRONG CÁC GIA ĐÌNH Ở PHƢỜNG LIÊN BẢO, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. NGUYỄN THỊ XUÂN LAN HÀ NỘI, 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tâm của các thầy cô trong khoa Tâm lý – Giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, sự động viên khích lệ của bạn bè và gia đình. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, nghiêm túc khoa học của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Xuân Lan. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô, các bạn và gia đình. Xin cảm ơn các các cô, các chú, các anh chị đang công tác tại phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và cho chúng tôi những ý kiến quý báu. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các em, các bậc cha mẹ đã nhiệt tình tham gia vào chương trình của chúng tôi và hợp tác thiện chí giúp tôi trong quá trình thử nghiệm để hoàn thành đề tài. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện LÊ THỊ THƢƠNG LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Xuân Lan. Các số liệu, dữ liệu, kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Các nguồn tài liệu trích dẫn có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014 Sinh viên thực hiện LÊ THỊ THƢƠNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. .................................................................. 3 5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4 NỘI DUNG....................................................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 6 1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6 1.2 Một số khái niệm công cụ của đề tài ...................................................... 9 1.2.1 Văn hoá ............................................................................................ 9 1.2.2 Hành vi văn hoá ............................................................................. 12 1.2.3 Gia đình và văn hoá gia đình ......................................................... 15 1.2.4 Giáo dục gia đình và giáo dục hành vi văn hoá trong gia đình ... 18 1.3 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi từ 6-11 tuổi ........................................... 22 1.3.1 Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi từ 6-11 tuổi .................................... 22 1.3.2 Cơ chế hình thành và đặc điểm hành vi văn hoá của trẻ từ 611 tuổi. ..................................................................................................... 24 1.3.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục HVVH cho trẻ 6-11 tuổi trong gia đình hiện nay. ..................................................... 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ TỪ 6 – 11 TUỔI TRONG CÁC GIA ĐÌNH THUỘC PHƢỜNG LIÊN BẢO, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC .............................................................................................................. 28 2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 28 2.2 Thực trạng của việc giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ 6 – 11 tuổi trong các gia đình phường Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc ...................... 29 2.2.1 Thực trạng về HVVH của trẻ 6 – 11 tuổi trong gia đình hiện nay ........................................................................................................... 29 2.2.2 Thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ trong gia đình hiện nay. .................................................................................................. 34 2.3 Kết luận chung về thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ 6 – 11 tuổi trong các gia đình ở phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................. 44 2.3.1 Tiểu kết chương 2 ........................................................................... 44 2.3.2 Nguyên nhân của thực trạng. ......................................................... 46 Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HOÁ CHO TRẺ Ở PHƢỜNG LIÊN BẢO, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................................... 47 3.1 Cơ sở để xác định biện pháp giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ trong gia đình. ............................................................................................. 47 3.1.1 Mục tiêu giáo dục ........................................................................... 47 3.1.2 Cơ sở lý luận. ................................................................................. 47 3.1.3 Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 49 3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ từ 6 – 11 tuổi trong các gia đình. ........................................................................... 49 3.2.1 Nâng cao nhận thức cho cha mẹ về nhiệm vụ, vai trò, mục tiêu, nội dung giáo dục HVVH cho trẻ 6 – 11 tuổi trong gia đình. ........ 49 3.2.2 Cha mẹ giáo dục trẻ bằng tình yêu thương và sự làm gương........ 50 3.2.3 Cha mẹ tổ chức các hoạt động cho trẻ trong gia đình, để giúp trẻ lĩnh hội các chuẩn mực hành vi văn hoá theo yêu cầu phát triển. .... 51 3.2.4 Cha mẹ cần tạo cho trẻ môi trường sống vui vẻ, hoà thuận, đoàn kết, yêu thương và chăm sóc nhau. ................................................ 51 3.2.5 Giáo dục gia đình cần phối kết hợp với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. .................................................................................. 52 3.2.6 Cha mẹ thường xuyên rèn luyện thói quen hành vi văn hoá cho trẻ. ..................................................................................................... 53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 54 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 63 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN VH : Văn hoá GĐ : Gia đình GD : Giáo dục GDGĐ : Giáo dục gia đình GTVH : Giá trị văn hoá HVVH : Hành vi văn hoá VHGĐ : Văn hoá gia đình BP : Biện pháp UBND : Uỷ ban nhân dân LĐ – TBXH : Lao động – thương binh xã hội Đ : Đúng S : Sai S.YK : Số lượng ý kiến % : Tỉ lệ phần trăm ĐTB : Điểm trung bình TB : Giá trị thứ bậc MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Cơ sở lý luận Nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục luôn là mục tiêu phấn đấu của toàn ngành giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, văn hoá cho trẻ hiện nay tất yếu phải có sự thống nhất tác động giữa các lực lượng tham gia công tác giáo dục trong toàn xã hội, đặc biệt là gia đình – nơi sản sinh, nuôi dưỡng và là trường học đầu tiên của mọi thành viên trong xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng phát biểu tại hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục (ngày 03/08/1957): “Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng nếu thiếu giáo dục gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. Theo tiến sĩ Trịnh Hoà Bình, Giám đốc Trung tâm Dư luận xã hội, Viện xã hội học, một trong những giải pháp đầu tiên để giảm thiểu những suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn của giới trẻ là sự giáo dục từ gia đình. Môi trường sống trong gia đình có tác động đầu tiên và ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển nhân cách của các em. Vai trò của gia đình trong việc giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ là hết sức quan trọng. Sự quản lý, giáo dục từ gia đình là một quá trình lâu dài và liên tục từ khi đứa trẻ sinh ra đến khi trưởng thành. Trẻ em là một thực thể phát triển, lứa tuổi tiểu học (6 - 11) – giai đoạn đầu của tuổi học sinh, là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người một cách toàn diện và vững bền nhất, cũng là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc giáo dục hành vi văn hoá. Giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến các mặt nhận thức, tình cảm và hành động ý chí của chúng. Hiệu quả của quá trình tác động này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, 1 trong đó việc xác định rõ nội dung và biện pháp giáo dục gia đình là yếu tố cần được đề cập trước tiên. Bởi “gia đình là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách”. 1.2 . Cơ sở thực tiễn Nước ta đang đổi mới từng ngày dưới tác động của nền kinh tế thị trường. Chúng ta đang thực hiện hàng loạt các chính sách mở cửa để hợp tác với mọi dân tộc, quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh như vậy chúng ta đang chịu sự tác động tích cực của thời đại trong sự hoà nhập với nền văn minh nhân loại, nó sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến các định hướng giá trị của chúng ta hiện nay. Tại nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu ra mục tiêu là đưa Việt Nam về cơ bản trở thành nước Công nghiệp vào năm 2020. Để thực hiện được nhiệm vụ đó yếu tố quyết định là con người. Con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá phải là con người có nhân cách vững vàng, có trí tuệ sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tốt giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam. Vì vậy chúng ta cần quan tâm đến việc vun đắp, giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ nhất là ở lứa tuổi tiểu học. Việc xây dựng, phát triển chương trình giáo dục đạo đức, văn hoá ở bậc tiểu học và việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở độ tuổi này rất thích hợp. Mặt khác, “văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Làm thế nào để giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ em từ trong gia đình đến ngoài xã hội, đây là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục hành vi văn hoá; giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ các độ tuổi khác nhau và để cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Song việc đi tìm hiểu thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ 6 - 11 tuổi trong gia đình hiện nay, chưa có nhiều công trình đi sâu tìm hiểu. 2 Với những vấn đề được đặt ra trên, chúng tôi thấy rằng việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ 6 – 11 tuổi trong các gia đình ở phƣờng Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” là cần thiết nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong gia đình và xã hội hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lý luận, đề tài tiến hành khảo sát thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ từ 6 - 11 tuổi trong các gia đình ở phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ 6 - 11 tuổi. 3.2 Khách thể nghiên cứu: Vấn đề giáo dục trẻ từ 6 – 11 tuổi. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ từ 6 - 11 tuổi trong các gia đình ở phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ nói chung và trẻ từ 6 – 11 tuổi nói riêng chưa được quan tâm đúng mức tại các gia đình. Nếu phát hiện đúng thực trạng và đề xuất được những biện pháp hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thói quen, nếp sống và hành vi văn hóa cho trẻ. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các cơ sở lý luận, những quan điểm, tư tưởng về giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ trong gia đình. 3 6.2. Nghiên cứu thực trạng: Nghiên cứu để làm rõ thực tế giáo dục các hành vi văn hoá cho trẻ từ 6 - 11 tuổi ở phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 6.3. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục thói quen, nếp sống và hành vi văn hóa cho trẻ. Trong 3 nhiệm vụ trên, nhiệm vụ (6.2) là nhiệm vụ chính của đề tài. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng một số biện pháp sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Chúng tôi phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá một số tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa trên cơ sở các tài liệu, các văn bản, các sản phẩm (sách báo, các công trình nghiên cứu) có liên quan nhằm phục vụ cho đề tài, chúng tôi tìm hiểu các quy luật, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ trong gia đình. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra viết: Chúng tôi chủ yếu sử dụng điều tra xã hội học, nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo dục trẻ em từ 6 - 11 tuổi trong gia đình, kết quả tác động hình thành hành vi văn hoá cho trẻ. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phiếu điều tra cho các bậc cha mẹ, với mục đích thu thập thông tin về quan niệm, thái độ và việc làm của cha mẹ trong giáo dục con cái nói chung và giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ nói riêng. Và phiếu điều tra dành cho trẻ để tìm hiểu xem mức độ thực hiện hành vi văn hoá của trẻ trong các gia đình. 4 Phương pháp quan sát: Mục tiêu quan sát là những biểu hiện cụ thể (nhận thức, thái độ, việc làm) của các bậc cha mẹ cũng như nhận thức và hành vi của trẻ. Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ trong một số gia đình). 7.3. Phương pháp thống kê toán học 5 NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề Gia đình (GĐ) luôn là tế bào của xã hội, thực hiện một số chức năng chủ yếu sau: Chức năng sản xuất tự nhiên, chức năng kinh tế, chức năng giáo dục,… Các chức năng trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tuỳ theo sự phát triển của GĐ và hoàn cảnh xã hội mà vị trí, vai trò của từng chức năng thay đổi. Nhưng nhìn chung, chức năng giáo dục và sự hình thành, phát triển nhân cách trẻ là một trong những chức năng quan trọng có vị trí, vai trò rất lớn. Qua các thời kỳ lịch sử và các nền văn hóa cụ thể, vấn đề gia đình được các nhà tư tưởng quan tâm, nghiên cứu từ rất sớm. Các nghiên cứu này đã làm rõ bản chất của quá trình giáo dục, nhiệm vụ, động lực, nội dung, biện pháp giáo dục con người nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng. * Lịch sử nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Trong học thuyết Mác - Lênin khi bàn đến vấn đề chung của giáo dục (GD) và GDGĐ cho rằng: Giáo dục con cái là chức năng quan trọng của GĐ, muốn GD thế hệ trẻ, thì ngay từ khi mới ra đời phải củng cố quan hệ gia đình và tổ chức tốt các mối quan hệ gia đình. [9, 180-233] A.X.Macrenco (1888 – 1939) khi bàn về giáo dục con người ông đã đưa ra các nguyên tắc: GD trẻ em trước hết là trách nhiệm của cha mẹ, giáo dục trẻ phải chú ý các đặc điểm của trẻ, giáo dục phải bắt đầu từ tuổi ấu thơ. GDGĐ cần có những nội dung,biện pháp, hình thức tổ chức riêng. [9, 275-283] Nhà giáo dục Nga L.F.Ôxtrôxcaia đã dày công nghiên cứu quá trình GD và khẳng định: Những phẩm chất tốt đẹp và năng lực sáng tạo của con người cần phải xây dựng, rèn luyện, từ rất sớm, trong GĐ. Hành vi của trẻ là 6 kết quả giáo dục, thói quen tự tiện, bướng bỉnh, nhõng nhẽo của trẻ chứng tỏ sự thiếu uy tín của người lớn trong gia đình. Do đó, giáo dục tính sẵn sàng vâng lời được coi trọng để hình thành ở trẻ những giá trị văn hoá tốt đẹp. Cần lựa chọn các phương pháp sư phạm để tác động đến trẻ tính yêu cầu cao, tính hợp lý của công tác động viên, khuyến khích, nêu gương, lời chỉ bảo và sự giải thích những quy tắc thực hiện hành vi trong giáo dục trẻ. [7, 77 - 92] * Lịch sử nghiên cứu của các tác giả trong nước Trong pháp lệnh ngày 14/11/1979 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về “Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em”, Điều 2, quy định việc giáo dục trẻ em căn cứ vào 5 điều Bác Hồ dạy: “1. Yêu tổ quốc, yêu đồng bào 2. Học tập tốt, lao động tốt 3. Đoàn kết tốt, kỷ luật tốt 4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt 5. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. (Hồ Chí Minh - Toàn tập - Tập X – NXB Chính trị QGHN - 1995, tr356) Điều 13, cha mẹ phải làm đầy đủ nghĩa vụ của mình, hết lòng, hết sức nuôi dưỡng,chăm sóc và GD các con, tạo điều kiện cho các con phát triển toàn diện và trở thành người có ích cho xã hội. Nhà nước và các tổ chức xã hội bằng những biện pháp thích hợp giúp đỡ cha mẹ thực hiện nhiệm vụ đó. Điều 14, cha mẹ phải làm gương tốt về mọi mặt cho các con, trong lao động sản xuất tiết kiệm, trong công tác, học tập và trong sinh hoạt hàng ngày. Bồi dưỡng cho các em những tình cảm tốt đẹp, nếp sống văn minh và đạo đức xã hội.[6, 103] TS. Võ Nguyên Du trong luận án “Một số nội dung và biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ en trong gia đình”, đã phân tích rất rõ các nội dung giáo dục hành vi văn hóa, căn cứ theo 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên và nhi đồng, biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ cần được tiến hành theo 7 các nhóm biện pháp tác động: Giữa trẻ em với cha mẹ và người lớn trong gia đình; giữa trẻ em với cộng đồng dân cư trên địa bàn sinh sống. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đưa ra những biện pháp giáo dục cụ thể trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ trong gia đình hiện nay. Song những kết luận của tác giả sẽ giúp chúng tôi tập trung nghiên cứu biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ từ 6 – 11 tuổi trong gia đình hiên nay. [1, 115 – 118] Ngoài ra, còn rất nhiều công trình có giá trị thực tiễn đã được các nhà khoa học nghiên cứu. Qua nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài nước chúng tôi nhận thấy: Việc giáo dục hành vi văn hoá (GDHVVH) cho trẻ đã được quan tâm từ rất lâu trong gia đình và trong nhà trường. Chủ yếu là giáo dục cho trẻ nhận thức đúng đắn các giá trị văn hoá qua các mối quan hệ giữa con người với con người trong cuộc sống, nhằm hình thành những phẩm chất tốt đẹp ở mỗi cá nhân. Giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ từ 6 - 11 tuổi là một quá trình toàn vẹn với hệ thống các thành tố GD: Mục đích, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp, người giáo dục và người được giáo dục. Là quá trình tác động của nhà giáo dục và người được giáo dục tự giác, tích cực, chuyển hoá những yêu cầu của các chuẩn mực hành vi đã quy định thành thói quen tương ứng. Nội dung và phương thức thể hiện HVVH do thực tiễn cuộc sống và những truyền thống văn hoá quy định, vì vậy không ngừng biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội hiện nay. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa đi sâu nghiên cứu thực trạng giáo dục HVVH cho trẻ nên chưa đưa ra được cách giải quyết thực trạng giáo dục HVVH cho trẻ hiện nay. 8 1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 1.2.1. Văn hoá Văn hoá là hiện tượng nảy sinh, phát triển cùng đời sống xã hội, VH gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhưng mãi đến thế kỷ thứ 17, nhất là nửa thế kỷ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới tập trung vào nghiên cứu sâu vào lĩnh này. VH được hiểu theo nghĩa hẹp, là những hoạt động và giá trị tinh thần của con người. Trong phạm vi này, văn hoá với hai khía cạnh là văn hoá khoa học (toán học, vật lý học, hoá học,...), văn hoá nghệ thuật (văn học, điện ảnh,…), được coi là phân hệ chính của hệ thống VH. Nghĩa hẹp hơn nữa, VH được coi như một ngành - ngành văn hoá - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế - kỹ thuật khác. Các cách hiểu này thường kèm theo cách đối xử sai lệch về văn hoá. Theo nghĩa rộng nhất, văn hoá là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình… Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi tìm hiểu VH trong phạm vi rộng: giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra. * Giá trị văn hoá và truyền thống văn hóa. Giá trị văn hóa Giá trị VH (GTVH): là những tư tưởng bao quát, là hệ thống các quan hệ khách quan được quy định bởi thực tiễn lịch sử, bởi tính thông tin rộng rãi. GTVH gắn với các lợi ích xã hội, đó là nền tảng tinh thần. GTVH chính là quan niệm về những cái cao cả, cái có ý nghĩa được cộng đồng đúc kết lại, thừa nhận và tôn vinh. Mỗi dân tộc đều có những GTVH cho riêng mình, thể hiện được bản sắc dân tộc. Những giá trị đó không phải là những giá trị bất 9 biến mà nó được làm phong phú thêm bởi những sáng tạo mới cũng như hoàn cảnh mới của dân tộc. GTVH được phân thành 3 nhóm: - Nhóm GTVH truyền thống mang tính cộng đồng gồm các nội dung: yêu nước; nhân ái; bao dung; tự lực; tự cường; đoàn kết; tôn trọng; hiếu học;… - Nhóm GTVH truyền thống mang tính gia đình gồm các nội dung: thuỷ chung; hiếu thảo; kính trên nhường dưới; thương yêu đùm bọc;… - Nhóm GTVH truyền thống mang tính cá nhân gồm các nội dung: trung thực; chân thành; giản dị; lễ độ; cần cù; sáng tạo; kiên trì vượt khó; yêu lẽ phải; vị tha; tôn trọng người khác; lạc quan; tiết kiệm;… Truyền thống văn hoá VH được duy trì bằng những truyền thống văn hoá. “Truyền” là chuyển giao, “thống” là nối tiếp, “truyền thống” là cơ chế tích luỹ và truyền đạt kinh nghiệm qua không gian và thời gian trong cộng đồng, là những giá trị tương đối ổn định, thể hiện những khuôn mẫu xã hội. Truyền thống văn hoá là những giá trị văn hoá được tồn tại lâu dài trong cộng đồng, thấm sâu vào từng con người cụ thể, tạo thành những giá trị dân tộc. Vậy, truyền thống VH là những giá trị tương đối ổn định, thể hiện những khuôn mẫu xã hội, được tích luỹ và tái tạo trong cộng đồng người, qua không gian, thời gian và được cố định hoá dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ nghi. * Lối sống, nếp sống, thói quen văn hoá Văn hoá được sử dụng ở phạm vi rộng, còn khi nói đến lối sống, nếp sống, thói quen văn hoá, là góc độ thu hẹp của văn hoá. Về bản chất, lối sống bao gồm tất cả các hiện tượng xã hội, lối sống thống nhất với “hình thái kinh tế xã hội”, với phương thức sản xuất, quan hệ và các điều kiện xã hội. GD là cần phải làm cho con người có cách suy nghĩ 10 đúng và hệ thống hành vi thói quen phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đặc trưng của lối sống là những hình thức hoạt động sống của con người, những điều kiện lao động sinh hoạt, các mối quan hệ qua lại. Như vậy, lối sống là tổng hoà các dạng hoạt động với các điều kiện xã hội nhất định. Theo Tiến Sĩ Ngô Công Hoan: lối sống thường nói về một giai cấp, một dân tộc, một quốc gia. Còn nếp sống thường dùng trong phạn vi hẹp hơn. A.P.Buchenco quan niệm: Nếp sống không phải là một phần mà là một trong những hình thức biểu hiện của lối sống. Khi sử dụng thuật ngữ “nếp sống” là để chỉ toàn bộ việc tổ chức sinh hoạt của các thành viên trong các gia đình đảm bảo cho việc thực hiện tốt các chức năng gia đình, đặc biệt là chức năng giáo dục của gia đình trong những điều kiện nhất định. Thói quen: thường chỉ những hành vi ứng xử của cá nhân được diễn ra trong những điều kiện nhất định, trong không gian và quan hệ xã hội cụ thể. [4, 107-108] Ví dụ: thói quen nói lời “xin lỗi” khi vô tình mắc lỗi, thói quen đi bộ vào buổi chiều tối, thói quen ăn trầu,… Trong đó, các phẩm chất nhân cách con người được hình thành trên cơ sở thói quen được diễn ra ổn định, nếp sống của gia đình. Rất nhiều phẩm chất nhân cách được hình thành từ thói quen. Sống trong điều kiện nào thì chúng ta cũng có thể tạo ra được lối sống đẹp, những nề nếp, thói quen có văn hoá. Thực chất việc xây dựng lối sống, nếp sống có văn hoá hiện nay chính là việc xác định được phương hướng vận động của hành vi, nhằm phát triển hệ thống thái độ, ứng xử mang nội dung văn hoá. Trong môi trường gia đình và đời sống cá nhân tích cực xây dựng hệ thống hành vi văn hoá cho thế hệ trẻ hôm nay. 11 1.2.2. Hành vi văn hoá 1.2.2.1. Khái niệm hành vi Khái niệm hành vi được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tâm lý học Macxit quan niệm hành vi của con người là “cuộc sống”, “lao động thực tiễn” tức là hoạt động. Hành vi con người là biểu hiện bên ngoài của hoạt động được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân cách. Theo nhà tâm lý học Nga L.X.Vưgotki, hành vi của con người được hiểu là quá trình nắm lấy các chức năng tâm lý xã hội của bản thân, nói cách khác hành vi được hiểu là hoạt động nhằm vào bản thân để tổ chức hành vi của mình, đồng thời tham gia vào hoạt động bên ngoài, tác động lên các đối tượng bên ngoài, hoặc những người khác. Để được hoạt động tâm lý bên trong thì trước hết phải tổ chức được hình thức bên ngoài của nó. Trẻ em sẽ hoạt động trước hết trên những đối tượng bên ngoài rồi “chuyển vào trong” thành tâm lý, ý thức. Hoạt động bên ngoài và hoạt động bên trong có cùng cơ cấu duy nhất, cấu trúc chung ấy là cơ sở quan trọng cho các quá trình chuyển hóa “từ ngoài vào trong”, “từ trong ra ngoài”.[3, 49] Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta xác định được một số vấn đề đối với việc giáo dục hành vi sau đây: Hành vi bên ngoài là biểu hiện ra bên ngoài của hoạt động, được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong, của nhân cách. Hành vi con người có mục đích và ý nghĩa, tức là có cùng một lúc tính đến cả chủ thể lẫn thực tại. Điều đó cho thấy, con người chịu tác động rất lớn từ môi trường sống, cho nên nhà giáo dục không được coi nhẹ vấn đề hình thành khả năng thích nghi với môi trường của đứa trẻ. Tuy nhiên, yếu tố quyết định chính là hành vi của chủ thể. Khi xét về chuẩn mực hành vi của con người thì phải xem chủ thể có nắm được nội dung, quy tắc thực hiện hành vi đó, có nhu cầu tình cảm, mong 12 muốn thực hiện không, có khả năng và thói quen thực hiện hành vi đó không. Cho nên, có thể nhìn nhận hành vi của con người văn hóa, có đạo đức hay không cần căn cứ vào lời nói, các cử chỉ, hành động của họ, “có thể thông qua hệ thống hành vi, cử chỉ trong cuộc sống cá nhân mà hiểu biết, đánh giá trình độ phát triển nhân cách của cá nhân cụ thể”. Cấu trúc tâm lý của hành vi: - Ý thức của cá nhân về các chuẩn mực xã hội cần tuân theo. - Sức mạnh thúc đẩy hành động (nhu cầu, tình cảm,...) - Ý chí, thói quen tham gia vào quá trình thực hiện hành vi đó. 1.2.2.2. Hành vi văn hoá, hành vi đạo đức, hành vi pháp luật. Theo tác giả Phạm Ngọc Định thì một hành vi văn hóa phải đạt được các yêu cầu: Hành vi thường xuyên lặp đi lặp lại tương đối theo một quy trình bởi nhiều người. Có tác dụng mẫu mực cho các thành viên nhóm hay trong xã hội, chứa đựng một giá trị nào đó. Vì vậy hành vi văn hóa là những hành vi con người tự giác thực hiện, có động cơ phù hợp với chuẩn mực quy tắc xã hội. [2] Hành vi văn hóa được hiểu như sau: HVVH là hành vi của con người mang lại hiểu biết cho mọi người và tạo nên những phong tục, tập quán tốt đẹp, tạo dựng mối quan hệ người với người đầy tình thương và trách nhiệm. Nói một cách khác HVVH là những hành vi mang lại sự tiến bộ, hướng tới chân, thiện, mĩ biểu hiện nhân cách tốt đẹp của con người. Theo quan niệm đạo đức học Mác – Lênin thì: Hành vi đạo đức không chỉ là cách ứng xử bên ngoài, mà là tổng hợp những nhân tố như ý thức đạo đức, quan hệ đạo đức và thực tiễn đạo đức. Đó là sự thống nhất những yêu cầu thực tiễn khách quan của xã hội và vai trò của chủ thể hoạt động tích cực trong điều kiện xã hội đó. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất