Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng với người bệnh tăng ...

Tài liệu Thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe của điều dưỡng với người bệnh tăng huyết áp tại khoa điều trị chăm sóc và phục hồi chức năng bệnh viện phong tỉnh hà nam năm 2022

.PDF
55
1
123

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH KHỔNG THỊ LOAN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN PHONG TỈNH HÀ NAM NĂM 2022 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NAM ĐỊNH – 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH KHỔNG THỊ LOAN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỚI NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH VIỆN PHONG TỈNH HÀ NAM NĂM 2022 Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.BS: LÊ THANH TÙNG NAM ĐỊNH – 2022 i LỜI CẢM ƠN Thời gian thấm thoát đã sau gần 2 năm học tập tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Bệnh viện Phong Tỉnh Hà Nam, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, phòng Đào tạo Sau đại học cùng các Thầy giáo, Cô giáo đã hết lòng giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn tập thể khoa Điều trị chăm sóc và phục hồi chức năng tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm chuyên đề tại đơn vị. Trân trọng cảm ơn người bệnh đã đồng ý hợp tác tham gia chuyên đề này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.BS LÊ THANH TÙNG đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề. Tôi xin bày tỏ lòng tri ân đến bạn bè thân thiết, đồng nghiệp những người luôn hỗ trợ, chia sẻ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến Cha, Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục nuôi tôi khôn lớn trưởng thành, những người thân yêu nhất trong gia đình, cảm ơn những người thân yêu trong gia đình của tôi luôn sát cánh đồng hành, động viên, chia sẻ những khó khăn vất vả để tôi có được thành quả như ngày hôm nay. Một lần nữa Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc! Nam Định, ngày tháng năm 2022 Học viên Khổng Thị Loan ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Chuyên đề tốt nghiệp là quá trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, các số liệu và kết quả trong chuyên đề của tôi là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ báo cáo nào. Tôi xin hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này! Nam Định, ngày tháng năm 2022 Người viết cam đoan Khổng Thị Loan iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN.................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................................... vii ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe...................................................... 4 1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp ......................................................... 4 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp .............................................................................. 5 1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp ................................................................. 5 1.1.4.1. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vô căn) ............................. 6 1.1.4.2. Tăng huyết áp thứ phát ....................................................................... 6 1.1.5. Cơ chế bệnh sinh ....................................................................................... 8 1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp ........................................................ 9 1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp .................................................................. 10 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp .............................................................................. 10 1.1.8.1. Nguyên tắc chung ............................................................................. 10 1.1.8.2. Biện pháp điều trị ............................................................................. 11 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp ........................................................ 11 1.1.9.1. Ngăn chặn, hạn chế các biến chứng của tăng huyết áp cho người bệnh12 1.1.9.2. Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của tăng huyết áp ............. 12 1.1.9.3. Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp12 1.1.9.4. Tăng cường nhận thức cho người bệnh về bệnh ................................ 13 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 14 1.2.1. Thực trạng tăng huyết áp ......................................................................... 14 1.2.2. Thực trạng tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Tăng huyết áp ................... 17 Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ............................................................................................................ 21 iv 2.1. Thực trạng bệnh tăng huyết áp tại khoa Điều trị chăm sóc và phục hồi chức năngBênh viện Phong tỉnh Hà Nam ................................................................................ 21 2.1.1. Số người bệnh điều trị các bệnh lý do tăng huyết áp tại khoa Điều trị chăm sóc và phục hồi chức năng Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam 01- 06 - 2022 .......... 21 2.1.2. Số người bệnh xuất huyết não do Tăng huyết áp điều trị tại khoa Điều trị chăm sóc và phục hồi chức chức năng – Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam từ tháng 0106/2022 ................................................................................................... 21 2.1.3. Số người bệnh nhồi máu não do Tăng huyết áp điều trị tại khoa Điều trị chăm sóc và phục hồi chức năng – Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam từ tháng 01- 06/2022 ................................................................................... 22 2.1.4. Thực trạng nhân lực khoa Điều trị, Chăm Sóc và PHCN - Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam và công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe ................................ 22 2.1.5. Kết quả khảo sát của chuyên đề ............................................................... 23 2.1.5.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 23 2.1.5.2. Kết quả của khảo sát ......................................................................... 24 2.2. Ưu điểm, nhược điểm công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe về Tăng huyết áp qua kết quả khảo sát của chuyên đề ....................................................................... 28 2.2.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 28 2.2.2. Nhược điểm ................................................................................................. 28 Chương 3. BÀN LUẬN ......................................................................................... 30 3.1. Thực trạng của vấn đề ..................................................................................... 30 3.2. Giải pháp cải thiện hoạt động Tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Tăng huyết áp ... 33 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BYT Bộ Y tế ĐT,CS-PHCN Điều trị chăm sóc và phục hồi chức năng BV Bệnh viện BS Bác sĩ CSSK Chăm sóc sức khỏe ĐD Điều dưỡng GDSK Giáo dục sức khỏe HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương NB Người bệnh NMN Nhồi máu não THA Tăng huyết áp TBMMN Tai biến mạch máu não TT Thông tư TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe TV GDSK Tư vấn giáo dục sức khỏe XHN Xuất huyết não Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát JNC hiện, đánh giá, điều trị tăng huyết áp Hoa Kỳ WHO/ISH Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội quốc tế về Tăng huyết áp vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [7], [8] ................................... 5 Bảng 2.1. Thông tin nhân khẩu học đối tượng tham gia khảo sát ........................... 24 Bảng 2.2. Phân bố nội dung tư vấn ........................................................................ 25 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 2.1. Số người bệnh có bệnh lý liên quan Tăng huyết áp điều trị tại khoa ĐT,CS- PHCN –Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam từ tháng 01- 06/2022 ............................................................. Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2. Số người bệnh Xuất huyết não do THA điều trị tại khoa từ tháng 0106/2022 ................................................ Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3. Số người bệnh Nhồi máu não do THA điều trị tại khoa ĐT,CS- PHCN BV Phong tỉnh Hà Nam từ tháng 01 - 06/2022.. Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4. Biểu đồ phân bố người bệnh được nhận TVGDSK về bệnh THA theo tỷ lệ % ........................................................................................................ 25 Biểu đồ 2.5. Phương pháp TVGDSK liên quan đến THA người bệnh cho rằng phù hợp ............................................................................................................. 28 Hình1.1. Biến chứng tăng huyết áp ........................................................................ 10 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác tư vấn GDSK có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, góp phần giúp cho người bệnh hiểu biết về bệnh và tham gia quá trình tự chăm sóc cho bản thân một cách tốt nhất. Thông qua tư vấn GDSK cho người bệnh, điều dưỡng cung cấp cho người bệnh kiến thức cơ bản về bệnh tật của bản thân họ, để người bệnh phối hợp tốt trong công tác điều trị, tự chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa và phát hiện sớm các biến chứng, giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả cao, để người bệnh sớm trở về với cuộc sống thường ngày với gia đình với xã hội.GDSK còn là một bộ phận công tác y tế quan trọng làm thay đổi hành vi sức khỏe. Nó có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu GDSK đạt hiệu quả nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển. Bệnh tăng huyết áp(THA) được ví như “kẻ giết người thầm lặng” vì diễn biến âm thầm và là nguyên nhân gây ra các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Trong khi đó, bệnh đang có xu hướng gia tăng và ngày càng trẻ hóa.GDSK cho bệnh nhân tăng HA là một việc làm cần thiết phòng ngừa các biến chứng cũng như góp phần năng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính về tim mạch phổ biến trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ người (Chiếm 29,2% dân số) bị tăng huyết áp [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả điều tra dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm 2008 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1% [2]. Theo Tổng điều tra toàn Quốc về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam năm 2015, có 18,9% người trưởng thành trong độ tuổi 18 - 69 tuổi bị tăng huyết áp, trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới. Còn nếu xét trong độ tuổi 18 - 25 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015. Như vậy là cứ 5 người trưởng thành 25 - 64 tuổi thì có 1 người bị tăng huyết áp [3]. Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 95,5 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp. Trong số những người bị tăng huyết áp thì 2 có tới 55% (khoảng 5.9 triệu người) là không biết mình bị tăng huyết áp; 35% (khoảng 1.7 triệu người) trong số những người đã biết bị tăng huyết áp chưa nhận được một biện pháp điều trị nào và 68% (khoảng 2.6 triệu người) những người tăng huyết áp đã được điều trị nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Như vậy, hiện nay Việt Nam có khoảng 9.8 triệu người dân hoặc là không biết bị tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường [4]. Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những dấu hiệu của tăng huyết áp thường không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì vậy, tăng huyết áp mà phần lớn không tìm thấy nguyên nhân (khoảng 95%) đang trở thành mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm và được kiểm soát có hiệu quả sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng bệnh tật cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi, lối sống có thể dẫn đến bệnh THA. Khi có tăng huyết áp, tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát hiệu quả huyết áp. Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và tăng cường tuân thủ điều trị. Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe (TVGDSK) cho người bệnh tăng huyết áp, một trong những chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng, là một giải pháp ít tốn kém hơn so với các giải pháp kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhưng đem lại hiệu quả cao và bền lâu [4]. Tư vấn sử dụng thuốc giúp người bệnh nâng cao kiến thức, thực hành từ đó thực hiện chế độ dùng thuốc hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực, góp phần quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và trị số huyết áp mục tiêu cho người bệnh. Tuy nhiên, các báo cáo khoa học của điều dưỡng về công tác tư vấn giáo dục sức khỏe tuân thủ sử dụng thuốc phòng chống tăng huyết áp cho người bệnh tăng huyết áp chưa được chú trọng. Thực tế cho thấy hoạt 3 động tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc tại các khoa có người bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức. Để đóng góp một phần vào kiểm soát hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung, tôi đã chọn chuyên đề: “Thực trạng công tác Tư vấn giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Điều trị chăm sóc và Phục hồi chức năng- Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam năm 2022” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Điều trị chăm sóc và Phục hồi chức năng- Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam năm 20202 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức giáo dục sức khỏe của Điều dưỡng với người bệnh Tăng huyết áp tại khoa Điều trị chăm sóc và Phục hồi chức năng- Bệnh viện Phong tỉnh Hà Nam. *PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU: mô tả cắt ngang được thực hiện trên 15 người bệnh điều trị nội trú thời gian từ tháng 1/2022- 6/2022.Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn cấu trúc. *KẾT QUẢ: cách thức điều dưỡng thực hiện GDSK cho người bệnh tăng HA tại khoa, chất lượng các nội dung giáo dục sức khỏe bao gồm: tư vấn về thông tin diễn biến bệnh lý tăng HA, thuốc và sử dụng thuốc, chế độ ăn, chế độ luyện tập, phương pháp phòng chống TBMMN, đột quỵ. *KẾT LUẬN: Phần lớn người bệnh hài lòng về GDSK của điều dưỡng với tỷ lệ 90%.Tiếp tục phát huy những kết quả tốt đã đạt được trong GDSK của điều dưỡng, đồng thời duy trì giám sát và đào tạo để nâng cao năng lực GDSK của điều dưỡng và cần tiếp tục phát huy những mặt mạnh của điều dưỡng về GDSK cho người bệnh tăng HA. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu tư vấn trực tiếp đặc biệt, đây là quá trình tư vấn trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối tượng đưa ra quyết định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc cung cấp những thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm. Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát triển nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết định và thay đổi hành vi. Tư vấn giáo dục sức khỏe phòng chống Tăng huyết áp là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người bệnh, nhằm nâng cao hiểu biết kiến thức về bệnh Tăng huyết áp, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lối sống lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng [5]. 1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp Huyết áp Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống máu áp lực trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn ra, áp lực đó ở mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [6]. Tăng huyết áp Quy định về tăng huyết áp cũng thay đổi theo thời gian. Năm 1978, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã quy định tăng huyết áp khi huyết áp ≥ 160/95 mmHg; Năm 1993 WHO và Hội tăng huyết áp Quốc tế (ISH) quy định từ 140/90 mmHg trở lên được gọi là tăng huyết áp (THA) chính thức. Đầu năm 1999, và mới đây năm 2004 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và hội THA Quốc tế (ISH) định nghĩa một người lớn bị THA khi chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) được xác định ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg [6]. 5 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [7], [8] Phân loại Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương (mmHg) (mmHg) Huyết áp tối ưu <120 Và <80 Bình thường < 130 Và/hoặc < 85 130 - 139 Và/hoặc 85 - 89 140 - 159 Và/hoặc 90 - 99 160 - 179 Và/hoặc 100 - 109 ≥ 180 Và/hoặc ≥ 110 ≥ 140 Và/hoặc < 90 Bình thường cao Tăng huyết áp độ 1(nhẹ) Tăng huyết áp độ 2(trung bình) Tăng huyết áp độ 3 (nặng) Tăng huyết áp tâm thu đơn độc Theo tính chất Tăng HA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140mmHg. Tăng HA giao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140mmHg không thường xuyên. Tăng HA cơn: Trên cở sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến. Theo nguyên nhân Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn). Tăng huyết áp thứ phát [4]. 1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp Tăng huyết áp không rõ nguyên nhân (còn gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc tiên phát, nguyên phát): 90% - 95% [1]. Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5% - 10% [1]. 6 1.1.4.1. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vô căn) Nguyên nhân chính của bệnh chưa được làm rõ, mặc dù chiếm phần lớn các trường hợp cao huyết áp (80 - 85 %), có một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh: Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn. Tiền sử gia đình (tính di truyền): Bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia đình. Nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ, người thừa cân (béo phì) Nhạy cảm với Natri (muối): Một số người bị nhạy cảm với Natri (muối), huyết áp tăng cao nếu dùng muối, giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp. Uống rượu, thuốc tránh thai, một số loại thuốc kích thích (amphetamine) [1]. 1.1.4.2. Tăng huyết áp thứ phát Tăng huyết áp thứ phát là do các bệnh cụ thể gây nên, THA là một triệu chứng hoặc là biến chứng, căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của cao huyết áp chính là cơ chế bệnh sinh của bệnh đó. Các bệnh thường dẫn đến tăng huyết áp bao gồm: Nhóm bệnh thận Viêm cầu thận mạn: Huyết áp tăng sau nhiều năm, đồng thời chức phận thận cũng giảm dần để đi đến cuối cùng là bệnh Brai (Bright): Ure huyết cao, huyết áp tăng, protein niệu. 50% người bệnh viêm cầu thận mạn có triệu chứng tăng huyết áp. Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Trong bệnh viêm thận mạn, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầu thận dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin aldosterone) làm tăng huyết áp. Trong viêm cầu thận mạn có dấu hiệu hẹp động mạch thận làm giảm áp lực và số lượng máu đến cầu thận giảm gây phản xạ tăng huyết áp để tăng áp lực lọc ở cầu thận. Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷ lệ trên 80% có cao huyết áp [8]. Các bệnh thận khác như: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, hẹp động mạch thận do xơ cứng động mạch, teo thận bẩm sinh, thận đa nang cũng là nguyên nhân gây nên cao huyết áp [8]. Bệnh nội tiết. U tủy thượng thận (pheocromocytome): Cơn tăng huyết áp kịch phát (hoặc một số ít thường xuyên kéo dài) do khối u tiết quá nhiều catecholamin (adrenalin và 7 noradrenalin), chúng trực tiếp làm tăng huyết áp. Bệnh có cơn tăng huyết áp kịch phát đa số xảy ra đột ngột, một số trường hợp tăng huyết áp thường xuyên nhưng thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát trên nền một cao huyết áp thường xuyên. Xét nghiệm máu: Catecholamin máu tăng > 1000 mg/24h. Adrenalin > 100 mg/24h, noradrenalin > 250 mg/24h [8]. Hội chứng Cơt - sinh (cushing): Là tình trạng cường chức năng vỏ thượng thận tiên phát gây tăng tiết quá nhiều glucocorticoid, (nếu do u hoặc cường tiết ACTH của thùy trước tuyến yên gọi là bệnh Cushing). Bệnh thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới, tăng huyết áp thường xuyên, liên tục, cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tăng huyết áp lâu ngày nếu không được điều trị tích cực có thể đưa đến các biến chứng mắt, thận, tim, não gây tàn phế và tử vong [8]. Hội chứng Conn: Tăng aldosteron tiên phát, do tăng sản vỏ thượng thận. Triệu chứng: tăng huyết áp, hạ kali máu và kiềm chuyển hoá thứ phát do tăng mineralocorticoid [8]. Bệnh tim mạch. Bệnh xơ vữa động mạch (Atherosclerosis): Hai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn ra ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trở tuần hoàn gây nên tăng huyết áp Hở lỗ động mạch chủ (số tối đa tăng và số tối thiểu hạ, số chênh lệch tăng lên), hẹp eo động mạch chủ [8]. Tăng huyết áp thai kỳ Thường xuất hiện vào nửa sau thai kỳ (sau 20 tuần mang thai) và khỏi hoàn toàn khi hết thời kỳ hậu sản (12 tuần sau đẻ), huyết áp chỉ tăng nhẹ (tối đa dưới 140 mmHg) và không kèm theo các dấu hiệu bệnh lý khác. Khi có thai huyết áp cao thêm là do sự thải ra một loại hoóc-môn được gọi là angiotensin từ protein nguồn của chúng (angiotensinogen). Hoóc-môn này kết hợp với renin (thận tố) làm tăng huyết áp [8]. Cũng trong trường hợp thai nghén, huyết áp có thể tăng đột biến vào những tuần cuối, trong bệnh cảnh ngộ độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật) [8]. 8 1.1.5. Cơ chế bệnh sinh Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin-angiotensin và các cơ chế huyết động dịch thể khác. Biến đổi về huyết động Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim. Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó thông số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp đập động mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch [8]. Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn còn duy trì. Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ có tăng huyết áp rõ. Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng giảm cho đến khi thận suy [8]. Biến đổi về thần kinh Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở lượng catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline noradrenalin, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp. 9 Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực. Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với ngưỡng nhạy cảm cao nhất [8]. Biến đổi về dịch thể Hệ renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung ương ở não gây tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renin - angiotensin II trong huyết tương và tuổi. Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành angiotensin I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và làm tăng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới máu thận, lượng Na+ đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm. Vasopressin (ADH): Có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi co mạch. Chất prostaglandin: Tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi làm giảm huyết áp. Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây bệnh [8]. 1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp Đa số người bệnh (NB) tăng huyết áp không có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo huyết áp thấy tăng. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng nào đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp còn được ví là “kẻ giết người thầm lặng” Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước mắt, ruồi bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được bằng đo huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết áp thường quy, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong 24 giờ [16]. 10 1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong hoặc tàn phế. Các cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương (gây biến chứng) bao gồm: Tim, não, thận, mắt và mạch máu. - Tại tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. - Tại não: Xuất huyết não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp. - Tại mắt: Xuất huyết mắt, xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị. - Tại thận: Suy thận mạn. - Tại mạch máu: Xơ vữa động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc động mạch. Trường hợp THA ác tính : Người bệnh có chỉ số tăng huyết áp rất cao, đau đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến triển nhanh, nặng nề và hay gây biến chứng ở não và tim. Hình1.1. Biến chứng tăng huyết áp 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp 1.1.8.1. Nguyên tắc chung Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài. Mục tiêu điều trị là đạt: “Huyết áp mục tiêu” và “Giảm tối đa nguy cơ tim mạch” “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều trị kịp thời 11 Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ HA quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu [2]. 1.1.8.2. Biện pháp điều trị Điều trị không dùng thuốc Thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Giảm thừa cân, không ăn mặn, không uống bia, rượu hoặc dùng các chất kích thích tim mạch, bỏ hút thuốc lá, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật, tăng cường vận động thể lực, ăn nhiều rau xanh, trái cây. Loại bỏ hoặc điều trị tích cực các nguyên nhân đối với tăng huyết áp thứ phát cùng với thay đổi lối sống. Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp Sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp phù hợp cho người bệnh dùng khởi đầu bằng liều thấp, tăng dần cho đến khi đạt hiệu quả kiểm soát HA. Khi loại thuốc đang sử dụng không còn đáp ứng hoặc không còn phù hợp thì thay đổi hoặc phối hợp với loại thuốc khác. Dùng phối hợp nhiều loại thuốc hạ áp: Trong tăng huyết áp nặng và ác tính, hoặc cho những người bệnh mà loại thuốc đang dùng không còn hiệu quả. Sử dụng một trong các nhóm thuốc sau: Lợi tiểu. Ức chế men chuyển. Chẹn thụ thể angiotensinII. Chẹn beta giao cảm. Chẹn cả beta và alpha giao cảm. Chẹn kênh calci. Ức chế thần kinh trung ương, liệt giao cảm. Phối hợp tăng tác dụng hạ huyết áp [1]. 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp Tăng huyết áp thường là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng người bệnh nếu chúng ta không điều trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với người bệnh cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm với người bệnh.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng