Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim m...

Tài liệu Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim mạch 6 tháng đầu năm 2022 bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2022

.DOCX
41
1
94

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii MỤC LỤC...................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH..........................................................vi ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................4 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm tư vấn giáo dục sức khỏe về phòng và kiểm soát huyết áp..............4 1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp.................................................................4 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp...................................................................................... 5 1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp.........................................................................5 1.1.5. Cơ chế bệnh sinh............................................................................................... 9 1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp..............................................................11 1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp.......................................................................... 11 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp....................................................................................... 12 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp................................................................ 14 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.........................................................................................17 1.2.1.Trên thế giới.......................................................................................................17 1.2.2. Tại Việt Nam.................................................................................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH - BVĐK TỈNH VĨNH PHÚC …………………………………………………………………………………….. 27 2.1. Số người bệnh bị tăng huyết áp và số người bệnh bị TBMN do tăng huyết áp vào điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trong 6 tháng đầu năm 2022............27 2.2. Khảo sát thực trạng về phòng và kiểm soát tăng huyết áp cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc..........................................28 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH– BVĐK TỈNH VĨNH PHÚC.........................................................................................................................34 KẾT LUẬN................................................................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BVĐKT : Bệnh viện Đa khoa Tỉnh BC : Biến chứng BS : Bác sĩ ĐD : Điều dưỡng GDSK : Giáo dục sức khỏe HA : Huyết áp NB : Người bệnh TBMMN : Tai biến mạch máu não TC : Triệu chứng THA : Tăng huyết áp TT- GDSK : Truyền thông – Giáo dục sức khỏe WHO : Tổ chức Y tế Thế giới TVGDSK : Tư vấn giáo dục sức khỏe DANH MỤC HÌNH ( Biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh) Hình 1.1: Ảnh minh họa 1..................................................................................7 Hình 1.2: Tuyến thượng thận ở người trưởng thành- Ảnh minh họa 2.................7 Hình 1.3: Động mạch bình thường, động mạch bị xơ vữa...................................8 Hình 1.4: Biến chứng của tăng huyết áp: Phì đại thất trái, tổn thương mạch thận 12 Hình 1.5: Truyền thông về bệnh Tăng HA........................................................25 Hình 2.1: Truyền thông GDSK về bệnh Tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.......................................................................................26 Hình 2.2: ĐD hướng dẫn NB uống thuốc..........................................................31 Hình 2.3: Theo dõi huyết áp.............................................................................32 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số người mắc bệnh THA điều trị tại BVĐKVĩnh Phúc 6 tháng đầu năm 2022........................................................................................................................... 27 Biểu đồ 2.2: Số người bệnh TBMMN do THA điều trị tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 1-6/2022..........................................................................................................28 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính về tim mạch phổ biến trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có khoảng 972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu người tử vong do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ người (Chiếm 29,2% dân số) bị tăng huyết áp [1]. Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả điều tra dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm 2008 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1% [2]. Theo điều tra quốc gia gần đây (2015) của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 18,9% [3]. Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 90 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp. Trong số những người bị tăng huyết áp thì có tới 55% (khoảng 5.9 triệu người) là không biết mình có tăng huyết áp; 35% (khoảng 1.7 triệu người) trong số những người đã biết bị tăng huyết áp chưa nhận được một biện pháp điều trị nào, và 68% (khoảng 2.6 triệu người) những người tăng huyết áp đã được điều trị nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Như vậy, hiện nay Việt Nam có khoảng 9.8 triệu người dân hoặc là không biết bị tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường [4]. Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những dấu hiệu của tăng huyết áp thường không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì vậy, tăng huyết áp mà phần lớn không tìm thấy nguyên nhân (khoảng 95%) đang trở thành mối đe dọa toàn thể nhân loại bởi nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn…thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp nếu được phát hiện sớm và được kiểm soát có hiệu quả sẽ hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng bệnh tật cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi, lối sống có thể dẫn đến bệnh THA (như hút thuốc lá, uống rượu, ăn uống không hợp lý, lối sống tĩnh tại ít vận động...). Khi có tăng huyết áp, tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát hiệu quả huyết áp. Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và tăng cường tuân thủ điều trị. Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp, một trong những chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng, là một giải pháp ít tốn kém hơn so với các giải pháp kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác nhưng đem lại hiệu quả cao và bền lâu [4]. Tư vấn sử dụng thuốc giúp người bệnh nâng cao kiến thức, thực hành từ đó thực hiện chế độ dùng thuốc hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực, góp phần quan trọng trong kiểm soát các yếu tố nguy cơ và trị số huyết áp mục tiêu cho người bệnh. Tuy nhiên, các báo cáo khoa học của điều dưỡng về công tác tư vấn giáo dục sức khỏe tuân thủ sử dụng thuốc phòng chống tăng huyết áp cho người bệnh tăng huyết áp chưa được chú trọng. Thực tế cho thấy hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc tại các khoa có người bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức. Để đóng góp một phần vào kiểm soát hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung, tôi đã chọn chuyên đề: “Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim mạch 6 tháng đầu năm 2022” với mục tiêu MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1. Mô tả thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp của người bệnh tại khoa nội tim mạch 6 tháng đầu năm 2022 2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hành dự phòng và kiểm soát bệnh cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm tư vấn giáo dục sức khỏe về phòng và kiểm soát huyết áp Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu truyền thông trực tiếp đặc biệt, đây là quá trình truyền thông trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối tượng đưa ra quyết định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc cung cấp những thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm. Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát triển nhân cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết định và thay đổi hành vi. TVGDSK phòng chống Tăng huyết áp là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người bệnh, nhằm nâng cao hiểu biết - kiến thức về bệnh Tăng huyết áp, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lối sống lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. TVGDSK phòng chống THA tác động vào 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về sức khỏe, thái độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe [3]. 1.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp a. Huyết áp Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống máu áp lực trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn ra, áp lực đó ở mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [5]. b. Tăng huyết áp Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc tế (WHO-ISH) định nghĩa, tăng huyết áp là khi có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg [5]. 1.1.3. Phân loại tăng huyết áp Bảng 1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [6], [7] Phân loại Huyết áp tâm thu Và/ hoặc Huyết áp tâm (mmHg) trương (mmHg) <120 <80 Huyết áp bình thường cao 130 – 139 85 – 89 Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ) 140- 159 90 -99 ≥ 160 ≥ 100 Huyết áp bình thường Tăng huyết áp độ 2 (trung bình) Tăng huyết áp thường xuyên Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140/90 Tăng huyết áp dao động Chỉ số huyết áp ≥ 140/90 không thường xuyên Tăng huyết áp cơn Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến a. Theo tính chất Tăng HA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140mmHg Tăng HA giao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140mmHg không thường xuyên Tăng HA cơn: Trên cở sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến b. Theo nguyên nhân Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn). Tăng huyết áp thứ phát [4]. 1.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp Tăng huyết áp không rõ nguyên nhân (còn gọi là tăng huyết áp vô căn hoặc tiên phát, nguyên phát): 90%-95%. Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5%10%. a. Tăng huyết áp nguyên phát (tăng huyết áp vô căn): Nguyên nhân chính của bệnh chưa được làm rõ, mặc dù chiếm phần lớn các trường hợp cao huyết áp (80 – 85 %), có một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh: Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu, do động mạch trở nên cứng hơn. Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia đình. Nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ, người thừa cân (béo phì) Nhạy cảm với Natri (muối): một số người bị nhạy cảm với Natri (muối), huyết áp tăng cao nếu dùng muối, giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp Uống rượu, thuốc tránh thai, một số loại thuốc kích thích (amphetamine) b. Tăng huyết áp thứ phát Tăng huyết áp thứ phát là do các bệnh cụ thể gây nên, THA là 1 triệu chứng hoặc là biến chứng, căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của cao huyết áp chính là cơ chế bệnh sinh của bệnh đó. Các bệnh thường dẫn đến tăng huyết áp là: * Bệnh thận Viêm cầu thận mạn: Huyết áp tăng sau nhiều năm, đồng thời chức phận thận cũng giảm dần để đi đến cuối cùng là bệnh Brai (Bright): ure huyết cao, huyết áp cao, protein niệu, 50% bệnh nhân viêm cầu thận mãn có triệu chứng tăng huyết áp. Tăng huyết áp xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn tính, tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt. Trong bệnh viêm thận mãn, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầu thận dẫn đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin aldosterone) làm tăng huyết áp. Trong viêm cầu thận mạn có dấu hiệu hẹp động mạch thận làm giảm áp lực và số lượng máu đến cầu thận giảm gây phản xạ tăng huyết áp để tăng áp lực lọc ở cầu thận. Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷ lệ trên 80% có cao huyết áp. Hình 1.1: Ảnh minh họa 1 Các bệnh thận khác như: viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, hẹp động mạch thận do xơ cứng động mạch, teo thận bẩm sinh, thận đa nang cũng là nguyên nhân gây nên cao huyết áp. * Bệnh nội tiết Hình 1.2: Tuyến thượng thận ở người trưởng thành- Ảnh minh họa 2 U tủy thượng thận (pheocromocytome): Cơn tăng huyết áp kịch phát (hoặc một số ít thường xuyên kéo dài) do khối u tiết quá nhiều catecholamin (adrenalin và noradrenalin), chúng trực tiếp làm tăng huyết áp. Bệnh có cơn tăng huyết áp kịch phát: đa số xảy ra đột ngột, một số trường hợp tăng huyết áp thường xuyên nhưng thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát trên nền một cao huyết áp thường xuyên. Xét nghiệm máu: Catecholamin máu tăng > 1000 mg/24h. Adrenalin > 100 mg/24h, noradrenalin > 250 mg/24h Hội chứng Cơt - sinh (cushing): Là tình trạng cường chức năng vỏ thượng thận tiên phát gây tăng tiết quá nhiều glucocorticoid, (nếu do u hoặc cường tiết ACTH của thùy trước tuyến yên gọi là bệnh Cushing). Bệnh thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới, tăng huyết áp thường xuyên, liên tục, cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tăng huyết áp lâu ngày nếu không được điều trị tích cực có thể đưa đến các biến chứng mắt, thận, tim, não gây tàn phế và tử vong. Hội chứng Conn: Tăng aldosteron tiên phát, do tăng sản vỏ thượng thận. Triệu chứng: tăng huyết áp, hạ kali máu và kiềm chuyển hoá thứ phát do tăng mineralocorticoid. * Bệnh tim mạch Hình 1.3: Động mạch bình thường, động mạch bị xơ vữa Bệnh xơ mỡ động mạch (Atherosclerosis): Hai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn ra ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trở tuần hoàn gây nên tăng huyết áp Hở lỗ động mạch chủ (số tối đa tăng và số tối thiểu hạ, số chênh lệch tăng lên), hẹp eo động mạch chủ. c. Tăng huyết áp thai kỳ Thường xuất hiện vào nửa sau thai kỳ (sau 20 tuần mang thai) và khỏi hoàn toàn khi hết thời kỳ hậu sản (12 tuần sau đẻ), huyết áp chỉ tăng nhẹ (tối đa dưới 140 mmHg) và không kèm theo các dấu hiệu bệnh lý khác. Khi có thai huyết áp cao thêm là do sự thải ra một loại hoóc-môn được gọi là angiotensin từ protein nguồn của chúng (angiotensinogen). Hoóc-môn này kết hợp với renin (thận tố) làm tăng huyết áp. Cũng trong trường hợp thai nghén, huyết áp có thể tăng đột biến vào những tuần cuối, trong bệnh cảnh ngộ độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật) 1.1.5. Cơ chế bệnh sinh a. Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp nguyên phát Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin - angiotensin và các cơ chế huyết động dịch thể khác. b. Biến đổi về huyết động Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng đưa đến suy tim. Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm cả toàn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch làm gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn cũng có vai trò về huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó thông số về độ giãn động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp 10 đập động mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch. Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận suy giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn còn duy trì. Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ có tăng huyết áp rõ. Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng giảm cho đến khi thận suy. c. Biến đổi về thần kinh: Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ởlượng catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline noradrenalin, tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp. Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương hành não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực. Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với ngưỡng nhạy cảm cao nhất. d. Biến đổi về dịch thể: Hệ renin – Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có vai trò quan trọng do ngoài tác dụng ngoại vi còn có tác dụng trung ương ở não gây tăng huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renin - angiotensin II trong huyết tương và tuổi. Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành angiotensin I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và 11 làm tăng tiết aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới máu thận, lượng Na+ đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm. Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi co mạch. Chất prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi làm giảm huyết áp. Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây bệnh [7] 1.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp Đa số người bệnh tăng huyết áp không có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo huyết áp thấy tăng Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng nào đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp còn được ví là “kẻ giết người thầm lặng” Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước mắt, ruồi bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được bằng đo huyết áp. Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết áp thường quy, tuy nhiên với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong 24 giờ [15]. 1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong hoặc tàn phế. Các cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương (gây biến chứng) bao gồm: Tim, não, thận, mắt và mạch máu. - Tại tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim. - Tại não: Xuất huyết não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp. - Tại mắt: Xuất huyết mắt, xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị. - Tại thận: Suy thận mạn. - Tại mạch máu: Xơ vữa động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc động mạch. Trường hợp tăng huyết áp ác tính: Người bệnh có chỉ số tăng huyết áp rất cao, đau đầu dữ dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến triển nhanh, nặng nề và hay gây biến chứng ở não và tim Hình 1.4: Biến chứng của tăng huyết áp: Phì đại thất trái, tổn thương mạch thận 1.1.8. Điều trị tăng huyết áp a. Nguyên tắc chung Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài Mục tiêu điều trị là đạt: “huyết áp mục tiêu” và “giảm tối đa nguy cơ tim mạch” “ Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều trị kịp thời Điều trị cần hết sức tịch cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ HA quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu [2]. b. Biện pháp điều trị - Điều trị không dùng thuốc Thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Giảm thừa cân, không ăn mặn, thôi uống bia rượu hoặc dùng các chất kích thích tim mạch, bỏ hút thuốc lá, hạn chế ăn mỡ và phủ tạng động vật, tăng cường vận động thể lực, ăn nhiều rau xanh, trái cây. Loại bỏ hoặc điều trị tích cực các nguyên nhân đối với tăng huyết áp thứ phát cùng với thay đổi lối sống - Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp Sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp phù hợp cho người bệnh dùng khởi đầu bằng liều thấp, tăng dần cho đến khi đạt hiệu quả kiểm soát HA. Khi loại thuốc đang sử dụng không còn đáp ứng hoặc không còn phù hợp thì thay đổi hoặc phối hợp với loại thuốc khác Dùng phối hợp nhiều loại thuốc hạ áp: Trong tăng huyết áp nặng và ác tính, hoặc cho những người bệnh mà loại thuốc đang dùng không còn hiệu quả Sử dụng một trong các nhóm thuốc sau: Lợi tiểu Ức chế men chuyển Chẹn thụ thể angiotensinII Chẹn beta giao cảm Chẹn cả beta và alpha giao cảm Chẹn kênh calci Ức chế thần kinh trung ương, liệt giao cảm Phối hợp tăng tác dụng hạ huyết áp [1] 1.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp Tăng huyết áp thường là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân nếu chúng ta không điều trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm với người bệnh Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn đoán chăm sóc. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể. Trên người bệnh cao huyết áp có thể đưa ra các chăm sóc sau a. Ngăn chăn, hạn chế các biến chứng của THA cho người bệnh Thực hiện nghiêm túc các thuốc hạ HA đã chỉ định, theo dõi HA trước và sau khi dùng thuốc, kịp thời phát hiện và thông báo cho bác sỹ nếu người bệnh không đáp ứng với thuốc Đối với những trường hợp có cơn HA tăng vọt hoặc HA ác tính phải khẩn trương thực hiện y lệnh các thuốc giãn mạch cấp cứu. Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn và thông báo ngay cho BS để cùng xử trí kịp thời Thường xuyên theo dõi chỉ số HA, các biểu hiện bất thường về lâm sàng để đánh giá đáp ứng của người bệnh và phát hiện kịp thời các biến chứng có thể xảy ra đối với NB Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi chặt chẽ các kết quả xét nghiệm nhằm phát hiện các bất thường và đánh giá các biến chứng như: Ghi điện tâm đồ, chụp X quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu. b. Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của THA Đánh giá đầy đủ và chi tiết các thiếu hụt chức năng, biến chứng dựa trên các biểu hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng. Tùy theo các thiếu hụt chức năng các biến chứng (tổn thương cơ quan đích cụ thể ), có kế hoạch can thiệp, biện pháp hỗ trợ cụ thể cho người bệnh Trong quá trình điều trị THA, có thể gặp trường hợp có HA giảm quá thấp, cần có các biện pháp để phòng choáng, ngã gây chấn thương cho người bệnh kết hợp với các biện pháp hỗ trợ người bệnh trong sinh hoạt, giúp người bệnh thích nghi với các hoạt động tự chăm sóc c. Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng HA ĐD cần nhận biết được tác dụng phụ một số thuốc điều trị THA, trên cơ sở đó giải thích để NB an tâm, bớt lo lắng khi gặp phải những tác dụng phụ này Với một số thuốc gây hạ HA, đặc biệt là gây sụt giảm HA tư thế làm NB cảm thấy hoa mắt, chóng mặt cần hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế từ từ, muốn ra khỏi giường cần từ từ ngồi dậy, chờ một luc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn thấy choáng váng thì nên ngồi lại để tránh ngã Khi cho người bệnh sử dụng thuốc cần chủ động phát hiện các tác dụng phụ, đưa ra biện pháp can thiệp như hướng dẫn NB cách sử dụng thuốc để hạn chế tác dụng phụ đó, hướng dẫn NB cách nhận biết khi có tác dụng phụ xảy ra, cách đối phó với những tác dụng phụ này d. Tăng cường nhận thức cho người bệnh về bệnh Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện GDSK cho người bệnh một cách phù hợp. Những nội dung kiến thức cần cung cấp cho người bệnh bao gồm: Khái niệm về bệnh, tầm quan trọng của việc kiểm soát bệnh lâu dài, các yếu tố nguy cơ gây bệnh, những vấn đề cốt lõi trong kiểm soát các rối loạn HA động mạch như thay đổi lối sống cho phù hợp với tình trạng bệnh và sử dụng thuốc theo đơn một cách thường xuyên và lâu dài và chính người bệnh có vai trò quan trọng trong điều trị tăng huyết áp. Cần chú trọng giáo dục cho bệnh nhân kiến thức về trị số huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm trương, giáo dục nhiều hơn về các biến chứng khác của bệnh ngoài tai biến mạch máu não, đồng thời giáo dục cho người bệnh các biện pháp dự phòng bệnh ngoài biện pháp hạn chế ăn mặn đặc biệt là giới nam như uống rượu vừa phải, không hút thuốc, nêu rõ tác hại của thuốc lá không những đối với ung thư phổi mà còn tác hại của nó đối với các bệnh tim mạch trong đó có huyết áp.Theo dõi huyết áp thường xuyên và tái khám khi ra viện. * Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ ăn uống và luyện tập. Ăn hạn chế muối: Trong một ngày nên ăn từ khoảng 5 đến 6 gam (kể cả muối trong thức ăn), tương đương 1 muỗng café. Hạn chế ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng muối cao: giò chả, thịt xông khói, thịt muối, các loại thực phẩm tẩm ướp sẵn. Kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ. Khi làm việc căng thẳng nên nghĩ ngơi tránh bị stress. Nếu có bị béo phì thì nên giảm trọng lượng, ăn hạn chế chất bột đường, giảm lượng calo đưa vào, không nên ăn quá nhiều trứng, đồ chiên xào, không ăn quá nhiều mỡ động vật, không ăn các phủ tạng động vật (óc, tim, gan, bầu dục, lòng đỏ trứng gà), ăn dầu ăn (lượng vừa phải) thay mỡ, ăn thêm lạc, vừng trong chế độ ăn uống cho bệnh cao huyết áp. Ngoài ra nên ăn nhiều rau xanh, chất xơ và chú ý tăng cường vận động thể lực vừa sức để giảm bớt trọng lượng. Tập luyện thể dục thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ hoặc thời gian tập. Khi tập luyện bắt đầu cho ta cảm giác dễ chịu, cần tăng dần thời gian chạy đến 20-30 phút/ngày. Để đạt được hiệu quả tốt, cần phải tập chạy thường xuyên hàng ngày. - Chú ý: Những bệnh nhân bị tăng huyết áp thì tập luyện phải kết hợp với dùng thuốc hạ huyết áp theo chỉ định của thầy thuốc. Với những bệnh nhân tăng huyết áp độ III (trên 180/110mmHg) thì cần phải kiểm soát được huyết áp bằng việc dùng thuốc trước, sau đó mới tiến hành chương trình tập luyện bằng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng