BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM HỮU QUỲNH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THAN MẠO KHÊ
TỈNH QUẢNG NINH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
PHẠM HỮU QUỲNH
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ
NỘI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THAN MẠO KHÊ
TỈNH QUẢNG NINH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Nội người lớn
Giảng viên hướng dẫn: TS.BS.Ngô Huy Hoàng
NAM ĐỊNH - 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi chuyên đề tốt nghiệp đang được hoàn thành,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TTND.TS.BS. Ngô Huy Hoàng
- Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định – người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi
trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Bác sĩ, Điều dưỡng tại trung tâm y tế than
Mạo Khê đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Do sự hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, chuyên đề không tránh
khỏi sai sót, mong thầy cô và các bạn thông cảm và đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN
Phạm Hữu Quỳnh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Hữu Quỳnh xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, do
chính tôi thực hiện, tất cả số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ
công trình nào khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Uông Bí ngày
tháng năm 2022
Người cam đoan
Phạm Hữu Quỳnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................................ III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................V
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ VI
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................................... 4
1.1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 4
1.1.1. Giáo dục sức khỏe ............................................................................................. 4
1.1.2. Vai trò của GDSK trong công tác điều dưỡng ................................................... 8
1.1.3 Tầm quan trọng của GDSK đối với người bệnh ................................................ 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................................ 11
1.2.1. Thực trạng công tác giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng thế giới ..................... 11
1.2.2. Thực trạng công tác giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng tại Việt Nam .............. 12
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 14
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ..................................................................... 14
2.1. MỘT SỐ THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN .................................................... 14
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDSK TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THAN MẠO KHÊ ............... 14
2.2.1. Thông tin chung về điều dưỡng tham gia khảo sát ........................................... 16
2.2.2. Kiến thức chung của điều dưỡng về giáo dục sức khoẻ .................................... 16
2.2.3. Đánh giá của người bệnh về công tác GDSK của điều dưỡng ......................... 17
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 20
BÀN LUẬN .............................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA ĐIỀU DƯỠNG CHO NGƯỜI
BỆNH NỘI TRÚ............................................................................................................
20
3.2. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG THỰC HIỆN
CÔNG TÁC GDSK CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THAN MẠO KHÊ ...............
21
3.3.1. Những điểm mạnh ........................................................................................... 21
3.3.2. Những điểm hạn chế ........................................................................................ 22
3.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHOẺ CHO NGƯỜI BỆNH ......... 24
iv
3.3.1. Đối với Trung tâm ........................................................................................... 24
3.3.2. Đối với phòng điều dưỡng ............................................................................... 24
3.3.3. Đối với các khoa lâm sàng .............................................................................. 25
3.3.4. Đối với người điều dưỡng tại các khoa ............................................................ 25
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT ĐIỀU DƯỠNG VỀ CÔNG TÁC GDSK
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
SỨC KHOẺ CỦA ĐIỀU DƯỠNG
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
Bộ Y tế
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
ĐTTC
Điều trị tích cực
GDSK
Giáo dục sức khỏe
HSCC
Hồi sức cấp cứu
HĐNB
Hội đồng người bệnh
NB
Người bệnh
ĐD
Điều dưỡng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của điều dưỡng
18
Bảng 2.2 Đánh giá chung kiến thức tư vấn- GDSK của điều dưỡng
18
Bảng 2.3 Tỷ lệ người bệnh được điều dưỡng tư vấn trong thời gian nằm
viện
Bảng 2.4 Thời điểm điều dưỡng thực hiện GDSK cho người bệnh
Bảng 2.5 Chất lượng chất lượng công tác GDSK của điều dưỡng qua
đánh giá của người bệnh
Bảng 2.6 Phương pháp GDSK điều dưỡng đã áp dụng
19
19
20
21
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe cho người bệnh (NB) là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của
nhân viên y tế (NVYT) nói chung và của điều dưỡng (ĐD) nói riêng và bệnh viện là
nơi để ĐD thực hiện nghĩa vụ này. ĐD là lực lượng đông đảo nhất trong bệnh viện
là người đầu tiên tiếp xúc với người bệnh và cũng là người thường xuyên tiếp xúc
với NB trong quá trình nằm điều trị tại bệnh viện. Ngày nay, ĐD không chỉ đơn
giản chỉ là thực hiện y lệnh mà họ còn trực tiếp thăm khám, nhận định, đưa ra kế
hoạch chăm sóc và tư vấn giáo dục sức khỏe cho NB [5], [6].
Giáo dục sức khỏe (GDSK) là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm
thay đổi hành vi sức khỏe. Nó có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng
cao sức khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển
[21].
Công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh có vai trò rất
quan trọng, để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của điều
dưỡng. Mặt khác điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và có
nhiều thời gian chăm sóc, tiếp xúc người bệnh trong quá trình nằm viện. Nếu làm
tốt sẽ đạt mục tiêu tăng cường chất lượng điều trị, tăng khả năng phục hồi và cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh, giảm số lần nhập viện, tiết kiệm chi phí
cho điều trị. Thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, có kỹ năng yên tâm sống chung
với bệnh. Nếu làm không tốt, người bệnh không nhận thức đầy đủ về bệnh, không
tuân thủ điều trị, không thay đổi hành vi, sẽ ảnh hưởng bất lợi đến kết quả điều trị
không, dự phòng và kiểm soát tình trạng bệnh, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống,
tăng tỷ lệ tái nhập viện, chi phí điều trị tăng, bệnh có thể nặng lên và có thể dẫn đến
tử vong [6].
Trung tâm y tế than Mạo khê với mô hình 330 giường bệnh kế hoạch, trung
bình người bệnh ngoại trú mỗi ngày khoảng 400-450 người, người bệnh nội trú 350
người. Trong những năm gần đây trung tâm đã đầu tư phát triển toàn diện về mọi
mặt như: ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các hoạt động khám chữa
bệnh, bên cạnh đó các hoạt động chuyên môn luôn được Ban giám đốc chú trọng,
trong đó vấn đề giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng là một trong
2
những vấn đề đang được Bệnh viện quan tâm chú trọng. Hệ thống điều dưỡng của
trung tâm và chất lượng chăm sóc người bệnh tại bệnh viện ngày càng tốt hơn. Để
có được những tiến bộ kể trên, bên cạnh việc tăng cường công tác chuyên môn kỹ
thuật, hoạt động tư vấn giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng cho người bệnh đang
được triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
bệnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đánh giá mang tính khách quan và khoa
học về công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại trung tâmy tế Mạo Khê đây là
lý do để học viên thực hiện chuyên đề “Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe
của điều dưỡng cho người bệnh điều trị nội trú tại Trung tâm y tế than Mạo Khê
tỉnh Quảng Ninh” với 2 mục tiêu sau:
3
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người
bệnh nội trú tại Trung tâm y tế than Mạo Khê, tỉnh Quảng Ninh năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp để tăng cường công tác giáo dục sức khỏe của
điều dưỡng cho người bệnh điều trị nội trú tại Trung tâm y tế than Mạo Khê tỉnh
Quảng Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Giáo dục sức khỏe
1.1.1.1. Khái niệm
Giáo dục sức khoẻ (GDSK): là một quá trình tác động có mục đích và có kế
hoạch lên tình cảm và lý trí của con người nhằm tạo ra hành vi có lợi hoặc làm thay
đổi hành vi sức khỏe (từ có hại thành có lợi) cho cá nhân và cộng đồng [5].
Mục đích chủ yếu của GDSK là giúp cho đối tượng tự nguyện tự giác thay
đổi hành vi sức khỏe của chính mình.
Hành vi sức khỏe là hành vi con người có liên quan tới việc tạo ra sức khỏe
tốt, bảo vệ và phục hồi sức khỏe [3],[6].
1.1.1.2. Tầm quan trọng của GDSK
GDSK là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi
sức khỏe. Nó có vai trò to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
con người. Nếu GDSK đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn
phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển.
GDSK không thay thế được các công tác chăm sóc sức khỏe khác, nhưng
GDSK rất cần thiết để thúc đẩy những người sử dụng các dịch vụ y tế, cũng như
thúc đẩy phát triển các dịch vụ này.
Trong thực tế đã thấy rõ, nếu không làm tốt GDSK thì nhiều chương trình y
tế sẽ đạt kết quả thấp và không bền vững, thậm chí có nguy cơ thất bại.
So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một công tác khó làm và
khó đánh giá kết quả, nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít
nhất, nhất là ở tuyến y tế cơ sở.
Vì thế:
GDSK là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hệ thống y tế, là một
chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ
Trung ương đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của một cơ sở y tế
[5].
1.1.1.3 Các phương pháp GDSK
Phương pháp GDSK trực tiếp [3],[11].
5
Phương pháp GDSK trực tiếp là phương pháp người GDSK trực tiếp tiếp
xúc với đối tượng GDSK. Đây là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nhất nhưng đạt
hiệu quả cao nhất đối với cá nhân, tập thể, cộng đồng. Người GDSK có thể nhanh
chóng nhận được các thông tin phản hồi từ đối tượng giáo dục nên tính điều chỉnh
cao và có hiệu quả tốt trong việc giúp đỡ đối tượng thay đổi hành vi.
Cách thức
+) Tư vấn trong GDSK:
Là một hình thức thường được sử dụng trong GDSK, đặc biệt đối với cá
nhân và gia đình.Trong tư vấn, người tư vấn cung cấp thông tin cho đối tượng,
động viên đối tượng suy nghĩ về vấn đề và chọn các hành động riêng để giải quyết
vấn đề. Tư vấn còn hỗ trợ tâm lý cho đối tượng khi họ hoang mang, lo sợ về vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng khi họ chưa hiểu rõ chúng.
+) Nói chuyện phổ biến kiến thức y học thường thức:
Tổ chức các cuộc nói chuyện sức khỏe giúp mọi người trực tiếp được nghe
những thông tin mới nhất về các vấn đề sức khỏe liên quan tới cá nhân, gia đình và
cộng đồng nhằm giúp các đối tượng suy nghĩ và hướng tới việc thay đổi hành vi.
Tuy nhiên phương pháp này cần kết hợp các phương pháp và sự hỗ trợ khác.
Khi tổ chức một buổi nói chuyện cần làm các việc sau:
- Xác định rõ chủ đề nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủ đề nhất
định.
- Xác định đối tượng tham dự, ngày giờ, địa điểm và thông báo trước để họ
chuẩn bị tới dự (chọn thời gian và địa điểm thích hợp).
- Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày.
- Xác định thứ tự trình bày.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ thích hợp với chủ đề và thực tế tại địa
phương.
Khi nói chuyện cần:
- Phải tôn trọng đối tượng.
- Xây dựng mối quan hệ với đối tượng trước khi nói chuyện.
- Nên sử dụng ngôn ngữ địa phương rõ ràng, mạch lạc.
- Cần kết hợp với tranh ảnh, mô hình và ví dụ minh họa.
6
- Cần bao quát, quan sát đối tượng để điều chỉnh, giải đáp thắc mắc đầy đủ
khi đối tượng yêu cầu.
- Kết thúc buổi nói chuyện cần tóm tắt những vấn đề mấu chốt nhất cho đối
tượng dễ nhớ.
+) Tổ chức thảo luận nhóm:
Rất có hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như trong GDSK.
Thảo luận nhóm trong GDSK là ứng dụng nguyên lý "sự tham gia của cộng đồng"
trong CSSKBĐ. Một nhóm thảo luận tốt nhất là từ 6 - 10 người để tạo cơ hội cho
tất cả các thành viên có thể trình bày và thảo luận làm sáng tỏ những vấn đề chưa
hiểu biết và nêu ra các biện pháp giải quyết các vướng mắc của họ hay của cộng
đồng trong đó có họ sinh sống.
Các điểm cần thực hiện khi tổ chức thảo luận nhóm:
- Xác định chủ đề, nội dung trọng tâm.
- Xác định mục tiêu của thảo luận nhóm.
- Xác định đối tượng mời vào thảo luận nhóm.
- Cần chuẩn bị trước câu hỏi trọng tâm cho chủ đề thảo luận dựa trên những
thông tin phù hợp với tình hình thực tế.
Trong một số trường hợp, tư vấn cần đáp ứng nhu cầu bí mật cho các đối
tượng bị các bệnh xã hội có định kiến như bệnh lây qua đường tình dục.
+) Đối thoại trực tiếp giữa người làm GDSK với từng cá nhân trong lúc tiến
hành các dịch vụ y tế.
Phương pháp GDSK gián tiếp[3],[11]
GDSK gián tiếp là phương pháp giáo dục mà người giáo dục không trực tiếp
tiếp xúc với các đối tượng giáo dục, các nội dung giáo dục cần được chuyển tải qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
Phương pháp này có tác dụng tốt khi chúng ta cung cấp, truyền bá các kiến
thức thông thường về bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho quảng đại quần chúng
nhân dân một cách có hệ thống. Đó là phương pháp hiện nay vẫn được sử dụng khá
rộng rãi trên thế giới cũng như ở nước ta.
Phương pháp này kém hiệu quả và tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao để vận hành
sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
7
Các phương tiện đại chúng thường được sử dụng trong phương pháp GDSK
gián tiếp là:
- Đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, video.
- Tạp trí, sách báo, tranh ảnh, tranh lật, tờ rơi.
- Pano, áp phích.
- Sách chuyên đề, sách hỏi đáp về sức khỏe bệnh tật.
1.1.1.4. Phương tiện GDSK [3],[11]
Phương tiện GDSK là công cụ mà người GDSK sử dụng để thực hiện một
phương pháp GDSK và qua đó truyền đạt nội dung GDSK cho đối tượng phân loại
các phương tiện GDSK bao gồm:
Phương tiện bằng lời nói: Lời nói là công cụ sử dụng rộng rãi và rất hiệu quả
trong GDSK nhất là lời nói trực tiếp với đối tượng. Sử dụng lời nói có thể truyền tải
các nội dung GDSK một cách linh hoạt phù hợp với đối tượng. Lời nói rất tiện lợi
và mang lại hiệu quả cao, có thể sử dụng ở mọi nơi, mọi chỗ, với mọi người, với 1
gia đình, 1 nhóm nhỏ, 1 cộng đồng... Lời nói có thể dùng trực tiếp hay gián tiếp, lời
nói còn được dùng để hỗ trợ, phối hợp với các phương tiện GDSK khác như tranh
ảnh, pano, áp phích, mô hình...Người nói nếu không nắm chắc được nội dung
truyền đạt có thể dẫn đến việc cung cấp thông tin không chính xác và gây hiểu lầm
cho đối tượng
Phương tiện bằng chữ viết.
Phương tiện tác động qua thị giác (phương tiện GDSK trực quan) tranh, ảnh,
pano...
Phương tiện nghe, nhìn: ti vi, ...
1.1.1.5. Lựa chọn nội dung GDSK
Nội dung GDSK là những thông tin chính cần trao đổi với đối tượng GDSK
trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Nội dung GDSK về phòng chống một bệnh nào đó thường theo trình
tự sau:
+ Ảnh hưởng xấu do bệnh gây ra.
+ Tầm quan trọng của việc phòng chống bệnh đó.
+ Nguyên nhân của bệnh, đường lây truyền.
8
+ Cách phát hiện và xử trí thông thường tại nhà và các phương pháp phòng
bệnh thông thường khác [3],[11].
1.1.2. Vai trò của GDSK trong công tác điều dưỡng
1.1.2.1. Định nghĩa điều dưỡng:
Điều đưỡng là một nghề nghiệp trong hệ thống y tế nhằm bảo vệ, nâng cao,
tối ưu về sức khỏe và các khả năng: dự phòng bệnh và điều trị đáp ứng nhu cầu sức
khỏe con người; tăng cường chăm sóc các cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội
[6].
1.1.2.2. Phân loại điều dưỡng và chức năng nhiệm vụ:
Hiện nay ở Việt Nam, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã phân loại hoạt động thực
hiện các nhiệm vụ của điều dưỡng theo trình độ chuyên môn bao gồm: điều dưỡng
sơ cấp, điều dưỡng trung cấp, điều dưỡng cao đẳng và đại học, điều dưỡng chính và
điều dưỡng cao cấp [5]. Tuy vậy hiện nay phần lớn tại các bệnh viện chỉ có đến đội
ngũ điều dưỡng đại học.
Trong từng nhiệm vụ cụ thể, Bộ Y tế cũng căn cứ vào trình độ phân loại
nhiệm vụ theo chuyên môn như điều dưỡng sơ cấp khi thực hiện kỹ thuật chuyên
môn có thể tham gia trực tiếp hoặc trợ giúp trong chăm sóc.
1.1.2.3. Vai trò chức năng của người điều dưỡng.
Điều dưỡng chăm sóc và đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho người bệnh về thể
chất và tinh thần [5]. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc
người bệnh, giúp người bệnh sớm bình phục sức khỏe thì đối tượng nào cũng phải
hoàn thành tốt vai trò nghề nghiệp của mình đồng thời cần phải có sự hợp tác chặt
chẽ giữa thầy thuốc và điều dưỡng . Hội điều dưỡng Mỹ, hội điều dưỡng của các
nước Singapore, Thái Lan, Philipin đã nêu rõ vai trò chức năng của người điều
dưỡng chủ yếu là [22]:
1.
Người chăm sóc
2.
Người truyền đạt thông tin
3.
Người giáo viên
4.
Người tư vấn
5.
Người biện hộ cho người bệnh
1.1.2.4. Nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng.
9
Người điều dưỡng có bốn trách nhiệm cơ bản: nâng cao sức khỏe, phòng
bệnh tật, phục hồi sức khỏe và làm giảm bớt đau đớn cho người bệnh [6].
Đối với người bệnh, người điều dưỡng có trách nhiệm: chăm sóc cơ bản cho những
người cần tới sự chăm sóc; tạo ra một môi trường trong đó quyền của con người,
các giá trị, tập quán và tín ngưỡng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng đều
được tôn trọng; cần đảm bảo cho mọi cá thể nhận được thông tin cần thiết làm cơ
sở để họ đồng ý chấp nhận các phương pháp điều trị và chăm sóc; giữ kín các thông
tin về đời tư của người mình chăm sóc, đồng thời phải xem xét một cách thận trọng
khi chia sẻ các thông tin này với người khác.
Trách nhiệm nghề nghiệp của người điều dưỡng với người bệnh phải dựa
trên các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Không bao giờ được từ chối giúp đỡ người bệnh: ý thức trách nhiệm trước
cuộc sống của người bệnh đòi hỏi người điều dưỡng một sự quan tâm đặc biệt và
một sự sẵn sàng quên mình để giúp đỡ người bệnh. Trong bất cứ hoàn cảnh nào
cũng cần nhớ rằng người bệnh đang gặp khó khăn và đang cần sự giúp đỡ của
người cán bộ y tế. Sự từ chối giúp đỡ người bệnh là vi phạm nghĩa vụ xã hội của
mình, phải chịu sự lên án về mặt đạo đức và khi cần phải bị xử phạt về hành chính.
Giúp đỡ người bệnh loại trừ các đau đớn về thể chất: trước người bệnh đang
bị đau đớn vì bệnh tật, người điều dưỡng phải luôn thể hiện một sự thông cảm và
quan tâm đặc biệt, xem nỗi đau đớn của người bệnh như nỗi đau đớn của chính
mình để tìm mọi cách cứu giúp. Khi tiến hành các kỹ thuật chăm sóc và điều trị
phải nhẹ nhàng để hạn chế tới mức thấp nhất sự đau đớn cho người bệnh.
Không bao giờ được bỏ mặc người bệnh: người điều dưỡng có nhiệm vụ đấu tranh
cho sự sống của người bệnh đến cùng, luôn dành sự quan tâm tối đa cho người
bệnh với tinh thần “còn nước còn tát”, không bao giờ xa rời vị trí để người bệnh
một mình đối phó với bệnh tật.
Hỗ trợ về tinh thần cho người bệnh: trong khi nằm viện, tinh thần của người
bệnh chịu ảnh hưởng của bản thân bệnh tật, sự cách ly người thân, môi trường bệnh
viện và nhiều yếu tố khác. Vì vậy, tình trạng về tinh thần và thể chất của người
bệnh thực tế khác với tình trạng của người khỏe. Khi tiếp xúc với người bệnh,
người điều dưỡng phải gây được lòng tin của người bệnh vào hiệu quả điều trị.
10
Tôn trọng nhân cách người bệnh: bản chất của y đức học được thể hiện
trong câu “phải đối xử với người bệnh như anh muốn người ta đối xử với anh”. Khi
tiếp xúc với người bệnh, người điều dưỡng phải tạo ra một môi trường trong đó mọi
giá trị, mọi phong tục tập quán và tự do tín ngưỡng của mỗi cá nhân đều được tôn
trọng. Khi tiếp xúc với người bệnh, người điều dưỡng không được cáu gắt, quát
mắng người bệnh [7].
1.1.2.5. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh
- GDSK nhằm giúp người bệnh hiểu rõ về bản chất của bệnh, các yếu tố
nguy cơ cho sự tiến triển của căn bệnh, vai trò của người bệnh trong việc đạt đến
kết quả điều trị tối ưu.
- GDSK giúp cải thiện tỉ lệ người bệnh tuân thủ điều trị: dùng thuốc đều đặn,
luyện tập vận động đều đặn, duy trì tình trạng dinh dưỡng ổn định.
- Loại hình GDSK: phân phát các tài liệu in ấn, tổ chức các buổi trình bày có
minh họa bằng hình ảnh và tài liệu phát tay, thảo luận trong nhóm nhỏ giúp hiểu rõ
nội dung thông tin, trao đổi kinh nghiệm.
- Các nội dung giáo dục sức khỏe: Sinh bệnh học bệnh, kỹ năng sử dụng
thuốc, hướng dẫn về dinh dưỡng, nhận biết và xử trí các dấu hiệu cảnh báo dấu hiệu
nặng, cách vệ sinh.
- Kỹ thuật sử dụng thuốc
Có vai trò rất quan trọng giúp tuân thủ điều trị.
Ưu khuyết điểm của từng dạng thuốc
Hướng dẫn chi tiết, có hình ảnh minh họa, có thực hành.
- Các dấu hiệu cảnh báo tiến triển nặng:
Giúp người bệnh nhận biết sớm nhất khi có các triệu chứng khởi đầu.
Có thái độ và cách xử trí thích hợp
Giảm bớt di chứng, tỷ lệ tử vong
Giảm bớt số lần nhập viện, thời gian nằm viện và chi phí y tế.
Giúp người bệnh lựa chọn môi trường.
Sống chung với di chứng bệnh với chất lượng cuộc sống tốt.
Hướng dẫn chi tiết và chu đáo những vấn đề trong đời sống hàng ngày,
bao gồm cả đời sống tinh thần [5].
- Biết cách phòng bệnh
11
Thực hiện tiêm phòng
Lựa chọn thực phẩm.
Với các ý nghĩa trên, GDSK giữ vai trò quan trọng và là một bộ phận hữu cơ,
không thể tách rời của hệ thống y tế, là một chức năng nghề nghiệp bắt buộc của
điều dưỡng, của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở.
Kỹ năng GDSK cũng là một trong những tố chất cơ bản giúp người điều dưỡng
thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.1.3 Tầm quan trọng của GDSK đối với người bệnh
- Là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức
khỏe.
- Góp phần tạo ra, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người.
- Nếu giáo dục sức khỏe đạt kết quả tốt nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh,
tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong nhất là ở các nước đang phát triển.
- Tăng cường hiệu quả các dịch vụ Y tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng công tác giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng thế giới
Năm 2005, trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang của Casey D [21] ở 3 bệnh
viện công gồm Tikur Anbessa, Saint Paul và Zewditu Memorial tại tỉnh Addis
Ababa, Ethiopia nhằm đánh giá công tác chăm sóc của điều dưỡng thông qua mức
độ hài lòng của 631 NB, kết quả cho thấy: Trong khi, tỷ lệ NB hài lòng với khả
năng chuyên môn của người điều dưỡng đạt 70% thì tỷ lệ NB hài lòng với lượng
thông tin nhận được từ điều dưỡngvề tình trạng bệnh tật, cách thức điều trị bệnh
của họ chỉ đạt 40%.
Nghiên cứu nhận thức về chất lượng chăm sóc tại phòng cấp cứu và xác định
các khu vực cải tiến chất lượng của Muntlin, Gunningberg và Carlsson (2006) tại
Thụy Điển cho thấy hơn 20% người bệnh cho rằng đã không nhận được các thông
tin hữu ích từ điều dưỡng về cách tự chăm sóc bản thân [26]
Một nghiên cứu của Jenney và cộng sự (2011) về kiến thức của điều dưỡng
chỉ ra rằng có 21% điều dưỡng thiếu kiến thức về quy trình GDSK cho người bệnh
trước khi ra viện.
Nghiên cứu của tác giả Zakrisson và cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng tuổi liên
quan rõ ràng với kiến thức. Điều dưỡng lớn tuổi thì kinh nghiệm làm việc nhiều, họ
12
có kinh nghiệm tốt hơn trong việc nắm bắt tình trạng bệnh và mức độ tiếp thu của
người bệnh so với điều dưỡng trẻ tuổi [27]
Nghiên cứu của Lipponen (2006) lại cho rằng trình độ của điều dưỡng là yếu
tố quan trọng liên quan đến kiến thức kỹ năng giáo dục sức khỏe, trình độ giáo dục
cao hơn có liên quan rõ ràng với kiến thức tốt hơn (80% điều dưỡng có trình độ học
vấn đại học có kiến thức tốt, trong khi con số này ở những điều dưỡng có trình độ
học vấn trung cấp chỉ khoảng 30%) với P= 0.002 [24]
Một nghiên cứu khác của Kelly Scott (2010) cũng chỉ ra rằng, số lượng điều
dưỡng có liên quan trực tiếp đến chất lượng chăm sóc, ở bệnh viện nào có nhiều
điều dưỡng có trình độ cao và số lượng đông thì chất lượng chăm sóc cao hơn hẳn
các bệnh viện khác. Chất lượng chăm sóc điều dưỡng bao gồm việc phòng ngừa té
ngã người bệnh, phòng chống loét do tỳ đè, viêm phổi do thở máy, nhiễm trùng
máu do đặt catheter và đặt ống thông đường tiết niệu [23]
1.2.2. Thực trạng công tác giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng tại Việt Nam
Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Bích Ngà năm 2011 [15] về thực trạng công
tác chăm sóc của điều dưỡng thông qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương cho thấy điều dưỡng viên làm tương đối tốt
các chức năng cơ bản như: hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ
đạt 84,2%; theo dõi, đánh giá NB đạt 80,5%; tiếp đón NB đạt 78,9%; Tuy nhiên,
công tác tư vấn, GDSK cho NB chỉ đạt 49,6%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình Minh tiến hành tại bệnh viện Ninh Bình
năm 2008 nhằm mô tả thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho thấy: về cơ
bản ĐDV của bệnh viện đã hoàn thành tương đối tốt các nhiệm vụ với 4 trong 5
nhiệm vụ được đánh giá đều đạt trên 90% như: công tác tiếp đón NB đạt 95,8%,
tiếp theo là hoạt động chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần; theo dõi đánh giá NB
lần lượt đạt 94,9% và 94,0%, và công tác phối hợp thực hiện y lệnh của bác sỹ đạt
90,3%. Tuy nhiên, kết quả thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn GDSK lại khá thấp
chỉ đạt 66,2%.
Nghiên cứu của Phạm Thị Loan và cộng sự năm 2006 [12] khi lấy ý kiến của
213 người bệnh nằm điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng bệnh viện C - Thái
Nguyên để đánh giá công tác CSNB của ĐD, kết quả cho thấy 97,18% người bệnh
đánh giá được điều dưỡng thông báo và hướng dẫn sử dụng thuốc; tỷ lệ điều dưỡng
- Xem thêm -