Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh đột quỵ não của điều dưỡng tại khoa cấp ...

Tài liệu Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh đột quỵ não của điều dưỡng tại khoa cấp cứu và đột quỵ bệnh viện lão khoa trung ương năm 2022

.DOCX
56
1
148

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................v ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.........................................................3 1. 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................Error! Bookmark not defined. Tổng quan về điều dưỡng và công tác CSNB....................................................3 1.2.1. Khái niệm về CSNB trong bệnh viện.................................................................7 1.2.2. Khái niệm về chăm sóc hỗ trợ người bệnh........................................................8 1.2.3. Quy định CSNB trong bệnh viện.......................................................................8 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CSNB của điều dưỡng viên......................8 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................................9 2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới.............................................................................9 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam..............................................................................10 Chương II....................................................................................................................12 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NÃO CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA CẤP CỨU VÀ ĐỘT QUỴ BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG....................................................................................................................................13 1. Thông tin khái quát về cơ sở nghiên cứu...............................................................12 1.1. Thông tin về Bệnh viện Lão khoa Trung ương...................................................12 1.2. Thông tin về khoa Cấp cứu và Đột quỵ..............................................................12 2. Kết quả................................................................Error! Bookmark not defined. 2.1. Công tác CSNB của điều dưỡng viên.................................................................15 2.1.1. Thu thập từ người bệnh/NNNB qua phiếu tự điền..........................................15 2.2. Áp lực công việc..................................................................................................23 2.3.Điều kiện làm việc................................................................................................23 2.4. Sự quan tâm của lãnh đạo....................................................................................23 Chương III..............................................................................................................................25 1. Công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên............................................25 2. Công tác CSNB của điều dưỡng viên qua phát vấn người bệnh...........................25 2.1. Công tác tiếp đón người bệnh của điều dưỡng viên...........................................25 2.2. Công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh của điều dưỡng viên...............26 2.3. Công tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh cá nhân cho người bệnh...............................26 2.4. Công tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người bệnh........................27 2.5. Công tác chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh....................................28 2.6. Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh..............................................................28 2.7. Công tác chăm sóc, thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh..............................29 2.8. Công tác chăm sóc thực hiện y lệnh CLS cho người bệnh.................................29 2.9. Công tác tư vấn, hướng dẫn, GDSK cho người bệnh.........................................30 2.10. Đánh giá chung về công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng viên qua thông tin thu thập từ phiếu phát vấn...........................................................................30 3.Yếu tố điều kiện làm việc........................................................................................31 4. Sự quan tâm của lãnh đạo.......................................................................................31 4.1. Thực trạng............................................................................................................31 KẾT LUẬN............................................................................................................................34 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................3 PHỤ LỤC.................................................................................................................................7 Phụ lục 1: Phiếu khảo sát người bệnh hoặc NNNB................................................................7 Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn sâu lãnh đạo khoa CC&ĐQ.......................................................13 Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn sâu người bệnh hoặc NNNB..................................................... 15 Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn sâu Điều dưỡng viên chăm sóc.................................................16 PHỎNG VẤN SÂU CỦA ĐDV VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC NB....................................16 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Phân bố người bệnh theo dân tộc, nghề nghiệp và nơi cư trú......................16 Bảng 2. Công tác đón tiếp người bệnh.......................................................................16 Bảng 3. Công tác chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh...........................................17 Bảng 4. Chăm sóc vệ sinh cá nhân hàng ngày cho người bệnh.................................18 Bảng 5. Công tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người bệnh..................18 Bảng 6. Chăm sóc PHCN cho người bệnh.................................................................19 Bảng 7. Công tác theo dõi, đánh giá người bệnh.......................................................19 Bảng 8. Công tác chăm sóc thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh.........................20 Bảng 9. Công tác chăm sóc thực hiện y lệnh CLS cho người bệnh..........................21 Bảng 10. Công tác tư vấn, hướng dẫn GDSK cho người bệnh..................................21 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Phân bố người bệnh theo giới..............................................................................15 Biểu đồ 2. Phân bố người bệnh theo độ tuổi.........................................................................15 Biểu đồ 3. Đánh giá chung công tác CSNB của ĐDV qua phỏng vấn NB..........................22 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BYT Bộ Y tế CC & ĐQ Cấp cứu và Đột quỵ CLS Cận lâm sàng CSNB Chăm sóc người bệnh CSVC Cơ sở vật chất ĐDCS Điều dưỡng chăm sóc ĐDTK Điều dưỡng trưởng khoa ĐDV Điều dưỡng viên ĐTV Điều tra viên GDSK Giáo dục sức khỏe KCB Khám chữa bệnh NB Người bệnh NNNB Người nhà người bệnh PHCN Phục hồi chức năng PVS Phỏng vấn sâu TTB Trang thiết bị TTLT Thông tư liên tịch 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế cũng như công tác chăm sóc, phục vụ người bệnh (NB) trong bối cảnh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao, tính cạnh tranh giữa các bệnh viện ngày càng lớn thì vai trò của người điều dưỡng là rất quan trọng. Chăm sóc điều dưỡng chính là hoạt động nghề nghiệp của người điều dưỡng. Tại bệnh viện, điều dưỡng là lực lượng đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh, là những người tiếp xúc nhiều nhất với người bệnh trong suốt thời gian nằm viện. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, dịch vụ chăm sóc sức khỏe do điều dưỡng cung cấp là một phần không thể thiếu và là một trong những trụ cột quan trọng hàng đầu của hệ thống dịch vụ y tế[36]. Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý; hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh”. Trong đó, chăm sóc toàn diện gồm: tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe; chăm sóc tinh thần; chăm sóc vệ sinh cá nhân; chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc phục hồi chức năng; chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật; dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh; thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng; theo dõi đánh giá người bệnh; ghi chép hồ sơ bệnh án[4]. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về thực trạng chăm sóc điều dưỡng tại bệnh viện [12, 26]. Số liệu cho thấy đa số các điều dưỡng đều thực hiện tốt vai trò chăm sóc người bệnh cho dù vẫn còn một số hạn chế trong việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cũng như tư vấn giáo dục sức khoẻ. Bệnh viện Lão khoa Trung ương là Bệnh viện đầu ngành về bảo vệ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, trong đó Khoa Cấp cứu và Đột quỵ được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 6/2017 nhưng đã đạt được nhiều thành tích trong công tác chuyên môn phục vụ người bệnh[1]. Nhằm đánh giá thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng, cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này không những trực tiếp giúp cải thiện chất lượng chăm sóc trong bệnh viện mà còn đồng thời giúp người bệnh có tâm lý thoải mái, kiến tạo môi trường thân thiện giữa nhân viên y tế người bệnh nhân/người nhà người bệnh. Nhận thấy vai trò thiết thực của vấn đề trên, em tiến hành làm chuyên đề: “Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh Đột quỵ não của điều dưỡng tại khoa Cấp cứu và Đột quỵ, Bệnh viện Lão khoa Trung ương, năm 2022” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh Đột quỵ não của điều dưỡng tại Khoa Cấp cứu và Đột quỵ- BV Lão khoa TW 2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lương công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh Đột quỵ não của điều dưỡng tại Khoa Cấp cứu và Đột quỵ- BV Lão khoa TW Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Tổng quan về điều dưỡng và công tác CSNB 1.1.1.1. Lịch sử ngành điều dưỡng thế giới Florence Nightingale (1820 – 1910) với những đóng góp lớn lao của mình đã được suy tôn là người sáng lập ra ngành Điều dưỡng. Do được sinh ra trong gia đình giàu có ở Anh, bà đã đọc nhiều sách về triết học, tôn giáo, chính trị. Năm 1847, bà vào học và làm việc tại bệnh viện Kaiserswerth (Đức), sau đó sang Paris học tập. Những năm 1854 – 1855, khi Chiến tranh Crimea nổ ra, Florence Nightingale cùng 38 phụ nữ người Anh khác được phái sang Thổ Nhĩ Kỳ để chăm sóc các thương binh của quân đội Hoàng gia Anh. Trở về sau chiến tranh, Florence đã quyết định thành lập Trường Điều dưỡng Nightingale tại Bệnh viện St. Thomas, London. Trường điều dưỡng này hiện nay là một phần của Đại học King’s College London danh tiếng. Từ đây, việc đào tạo ngành Điều dưỡng đã có hệ thống và bài bản hơn. Ngày nay, để tưởng nhớ công lao của Florence Nightingale, Hội đồng điều dưỡng thế giới đã quyết định lấy ngày 12/ 5 hàng năm là ngày sinh của bà làm ngày điều dưỡng quốc tế. Bà không chỉ là người đặt nền móng cho ngành Điều dưỡng, Florence Nightingale thật sự trở thành người mẹ tinh thần và là biểu tượng bất diệt cho công việc cao quý này [16]. 1.1.1.2. Lịch sử ngành điều dưỡng Việt Nam Tại Việt Nam, trong thời điểm hiện tại, ngành Điều dưỡng đã được xem là một ngành nghề độc lập hỗ trợ đắc lực cho những ngành nghề khác trong lĩnh vực y tế trong quá trình chăm sóc sức khỏe cho người bệnh [29]. Hải Thượng Lãn Ông được xem là một trong những người đầu tiên đặt nền móng cho ngành Điều dưỡng của nước ta. Cho đến cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, trong quá trình xâm lược nước ta, thực dân Pháp đã bắt đầu tiến hành xây dựng khá nhiều bệnh viện. Đến năm 1901, đã có lớp Điều dưỡng bệnh phong và tâm thần đầu tiên được mở ra tại Việt Nam. Từ khi đất nước thống nhất cho đến nay, ngành y tế nước nhà đã được nhiều tổ chức điều dưỡng quốc tế hết lòng giúp đỡ cả về vật chất, kiến thức và những kỹ năng chuyên môn đáng quý [29]. Sau năm 1975, Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam đã thống nhất chỉ đạo công tác Điều dưỡng tại hai miền. Đến năm 1985 thì cho mở khoa đào tạo Đại học Điều dưỡng đầu tiên tại Việt Nam. Đây được xem là mốc son quan trọng đánh dấu Điều dưỡng là một ngành nghề độc lập trong hệ thống y tế. Năm 1992, Phòng Y tá được thành lập với nhiệm vụ phát triển công tác Điều dưỡng trong cả nước. Ngày 13/8/1997, Nhà nước đồng ý đổi tên Hội Y tá – Điều dưỡng thành Hội Điều dưỡng [29]. Cho đến nay, Hội Điều dưỡng Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh với sự tham gia đông đảo của hội viên khắp cả nước. 1.1.1.3. Các định nghĩa về điều dưỡng Florence Nightingale đã đưa ra một định nghĩa về ngành Điều dưỡng cách đây hơn 100 năm: "Điều dưỡng là một hành động thiết thực bảo vệ môi trường chung quanh bệnh nhân để giúp cho bệnh nhân bình phục". Trong thuyết đầu tiên này, Florence Nightingale đã đề cao vai trò của công tác điều dưỡng. Người điều dưỡng không những được huấn luyện để chăm sóc bệnh nhân ốm đau mà còn được huấn luyện như những người nội trợ [3]. Virginia Henderson là một trong những người điều dưỡng đầu tiên nêu ra định nghĩa điều dưỡng (1960): "Chức năng của điều dưỡng là giúp đỡ các cá thể, đau ốm hoặc khoẻ mạnh, giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống và bình phục nhanh chóng. Người điều dưỡng cần thiết phải có sức khoẻ, thông minh, có kiến thức và có phong thái làm việc càng nhanh càng tốt". (Henderson, 1966, p.3). Henderson cho rằng người điều dưỡng cần phải chăm sóc bệnh nhân không kể họ ốm đau hay khoẻ mạnh. Bà còn đề cập đến việc giáo dục và ủng hộ vai trò của người điều dưỡng [3]. Bước vào thế kỷ XXI, người ta đã cố gắng trả lời câu hỏi: "Nếu không có ngành Điều dưỡng thì cái gì sẽ mất?". Người ta đã xem ngành Điều dưỡng như là một nghệ thuật, một môn khoa học. Điều dưỡng liên quan đến sức khỏe quá khứ, hiện tại và tương lai. Điều dưỡng là một ngành, nghề chăm sóc người bệnh [3]. Tóm lại, điều dưỡng là một nghề trong hệ thống y tế nhằm chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu sức khỏe con người. Hiện nay, theo Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 thông tư liên tịch Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y [8]. 1.1.1.4. Vai trò, chức năng của điều dưỡng viên Theo Florent Nightingale thì: “Chức năng duy nhất của người điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao hoặc phục hồi sức khỏe của người bệnh hoặc người khỏe, hoặc cho cái chết được thanh thản mà mỗi cá thể có thể tự thực hiện nếu họ có sức khỏe, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ các cá thể sao cho họ đạt được sự độc lập càng sớm càng tốt” [3]. Tại Việt Nam, theo tài liệu quản lý điều dưỡng thì điều dưỡng viên có 5 vai trò [3]: - Vai trò là người chăm sóc: Chăm sóc là yếu tố cơ bản để thực hành điều dưỡng hiệu quả. Mọi máy móc và kỹ thuật hiện đại không thể thay thế được sự chăm sóc của người điều dưỡng - Vai trò người truyền đạt thông tin: Giao tiếp quy định mối quan hệ giữa người bệnh và người điều dưỡng, giữa người điều dưỡng và đồng nghiệp cũng như các nhân viên khác. Nó có vai trò quan trọng trong hoạt động của người điều dưỡng. - Vai trò người giáo viên: Người bệnh cần có thêm kiến thức để tự theo dõi và chăm sóc nhằm rút ngắn ngày nằm viện. - Vai trò người tư vấn: Tư vấn là quá trình giúp đỡ người bệnh để nhận biết và đương đầu với những stress về tâm lý hoặc những vấn đề của xã hội. - Vai trò người biện hộ cho người bệnh: Thúc đẩy những hành động tốt đẹp nhất cho người bệnh, bảo đảm có những nhu cầu của người bệnh được đáp ứng. Về chức năng, người điều dưỡng có 3 chức năng sau [3]: 1. Chủ động thực hiện các hoạt động CSĐD cho người bệnh 2. Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ 3. Tư vấn, GDSK. 1.1.1.5. Trách nhiệm nghề nghiệp của điều dưỡng viên Trách nhiệm nghề nghiệp của người điều dưỡng với người bệnh phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau [2]: 1. Không bao giờ được từ chối sự giúp đỡ người bệnh 2. Giúp đỡ người bệnh loại trừ đau đớn về thể chất 3. Không bao giờ được bỏ mặc người bệnh 4. Tôn trọng nhân cách và quyền của con người 5. Hỗ trợ về tinh thần cho người bệnh 1.1.1.6. Các học thuyết điều dưỡng - Học thuyết Florence Nightingale (1820 – 1910) Nightingale nhìn nhận vai trò của người điều dưỡng không chỉ đơn thuần là cho người bệnh dùng thuốc mà định hướng vào việc tác động tới môi trường để giúp đỡ người bệnh mau chóng phục hồi [3]. Các yếu tố môi trường đó là: 1. Không khí trong lành 2. Ánh sáng 3. Sự ấm áp của buồng bệnh 4. Sự sạch sẽ nơi giường bệnh và buồng bệnh 5. Sự yên tĩnh của buồng bệnh và bệnh viện 6. Dinh dưỡng cho người bệnh đầy đủ Quan niệm của Nightingale về vai trò của người điều dưỡng trong việc sử dụng môi trường bệnh viện tác động vào sự hồi phục của người bệnh đã trở thành tư tưởng chủ đạo trong chương trình đào tạo và là chức năng cơ bản của người điều dưỡng. - Học thuyết Virginia Henderson Nguyên tắc thực hành điều dưỡng của Virginia Henderson liên quan tới các nhu cầu cơ bản của con người. 14 nhu cầu cơ bản theo học thuyết Virginia Henderson đã giúp chúng ta xác định khung nội dung về thực hành điều dưỡng [3] đó là; 1. Đáp ứng nhu cầu về hô hấp 2. Đáp ứng nhu cầu về ăn uống 3. Giúp đỡ người bệnh bài tiết 4. Giúp đỡ người bệnh về thay đổi, duy trì tư thế, vận động và tập luyện 5. Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ 6. Giúp người bệnh mặc và thay quần áo 7. Giúp người bệnh duy trì thân nhiệt 8. Giúp người bệnh vệ sinh cá nhân hàng ngày 9. Giúp người bệnh tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện 10. Giúp người bệnh trong sự giao tiếp 11. Giúp người bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng 12. Giúp người bệnh lao động, làm một việc gì đó để tránh mặc cảm là người vô dụng 13. Giúp người bệnh trong những hoạt động vui chơi giải trí 14. Giúp người bệnh có kiến thức về y học. Học thuyết Virginia Henderson gợi ý cho người điều dưỡng khi tiếp cận với người bệnh cần phải đánh giá và chẩn đoán những nhu cầu của họ trên cơ sở đó hỗ trợ họ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người. - Học thuyết Maslows Học thuyết Maslows (1943) đề cập đến nhu cầu cơ bản của con người bao gồm 05 mức độ [3]. Mức độ 1: nhu cầu sinh lý Mức độ 2: nhu cầu an ninh và an toàn Mức độ 3: nhu cầu tình cảm Mức độ 4: nhu cầu tôn trọng Mức độ 5: nhu cầu tự thể hiện và hoàn thiện bản thân Học thuyết nhu cầu cơ bản của con người giúp cho người điều dưỡng xác định các nhu cầu của người bệnh và lập kế hoạch chăm sóc phù hợp. 1.1.2. Chăm sóc điều dưỡng 1.1.2.1. Khái niệm về CSNB trong bệnh viện Theo Thông tư 31/2021/TT-BYT của Bộ Y tế đã ghi rõ: “Chăm sóc điều dưỡng là việc nhận định, can thiệp chăm sóc, theo dõi nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh về: hô hấp, tuần hoàn, dinh dưỡng, bài tiết, vận động và tư thế, ngủ và nghỉ ngơi, mặc và thay đồ vải, thân nhiệt, vệ sinh cá nhân, môi trường an toàn, giao tiếp, tín ngưỡng, hoạt động, giải trí và kiến thức bảo vệ sức khỏe” [4]. Điều dưỡng viên thực hiện chăm sóc người bệnh theo mức độ phân cấp như sau: Chăm sóc cấp I: người bệnh trong tình trạng nặng, nguy kịch không tự thực hiện các hoạt động cá nhân hằng ngày hoặc do yêu cầu chuyên môn không được vận động phải phụ thuộc hoàn toàn vào sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục của điều dưỡng. Chăm sóc cấp II: người bệnh trong tình trạng nặng, có hạn chế vận động mộtphần vì tình trạng sức khỏe hoặc do yêu cầu chuyên môn phải hạn chế vận động, phụ thuộc phần nhiều vào sự theo dõi, chăm sóc của điều dưỡng khi thực hiện cáchoạt động cá nhân hằng ngày. Chăm sóc cấp III: người bệnh có thể vận động, đi lại không hạn chế và tự thực hiện được tất cả hoặc hầu hết các hoạt động cá nhân hằng ngày dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng.[4]. 1.1.2.2. Khái niệm về chăm sóc hỗ trợ người bệnh Chăm sóc hỗ trợ người bệnh trong bệnh viện là những người bệnh có những khó khăn, những hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày mà họ không tự chăm sóc bản thân được và những người bệnh có nhu cầu hỗ trợ của điều dưỡng, hộ sinh về dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân, tinh thần, phục hồi chức năng và tư vấn, giáo dục sức khỏe [4]. 1.1.2.3. Quy định CSNB trong bệnh viện Công tác CSNB trong bệnh viện gồm ba nguyên tắc cơ bản sau [4]: - Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn. - Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động CSĐD, theo dõi do ĐDV, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm. - Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ. Trong đó, Các can thiệp chăm sóc điều dưỡng bao gồm [4]: a) Chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt b) Chăm sóc dinh dưỡng c) Chăm sóc giấc ngủ và nghỉ ngơi d) Chăm sóc vệ sinh cá nhân đ) Chăm sóc tinh thần: e) Thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật g) Phục hồi chức năng cho người bệnh h) Quản lý người bệnh i) Truyền thông, giáo dục sức khỏe, chuyển viện và ra viện. 1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CSNB của điều dưỡng viên Theo Quyết định 1215/QĐ-BYT ngày 12/4/2013 của Bộ Y tế về phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng giai đoạn từ nay đến năm 2020” [6]. Những tồn tại và thách thức đã ảnh hưởng đến công tác CSNB của điều dưỡng đó là: - Trình độ chuyên môn của điều dưỡng - Thiếu nhân lực điều dưỡng. - Cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị (TTB) cho CSNB còn nhiều hạn chế, thiếu các thiết bị, phương tiện phục vụ người bệnh. - Tình trạng bệnh nhân quá tải và quá tải công việc làm cho điều dưỡng không có thời gian giao tiếp với người bệnh, người bệnh chờ đợi lâu mới được chăm sóc, phục vụ dẫn đến người bệnh kém hài lòng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu của Lucy Rodrigues ( 2002) cho thấy, người bệnh được đáp ứng nhu cầu nằm tại khoa cấp cứu có tác dụng củng cố lòng tin của họ thông qua các hoạt động của điều dưỡng viên. Nghiên cứu chỉ ra rằng, tất cả các yêu cầu về thể chất của người bệnh đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, ngoại trừ yêu cầu hỗ trợ về tâm lý và tinh thần chưa đạt chuẩn. Để tăng cường chất lượng chăm sóc cần thiết phải đánh giá kỹ thuật của điều dưỡng viên và ý kiến phản hồi từ người bệnh [34]. Theo cơ quan nghiên cứu chất lượng chăm sóc sức khỏe y tế và dịch vụ nhân sinh Mỹ, các nhà nghiên cứu gồm các tác giả Robert L – Kane và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng các bệnh viện có số lượng điều dưỡng cao hơn thì tỷ lệ tử vong tại bệnh viện đó thấp hơn. Nghiên cứu kết luận các bệnh viện cần có cam kết về chất lượng và trong đó có một vấn đề là phải tăng số lượng điều dưỡng trong bệnh viên [31]. Từ các nghiên cứu trên cho thấy nhu cầu chăm sóc của bệnh nhân là rất lớn, khi bị bệnh tật, con người sẽ không tự đáp ứng các nhu cầu cơ bản của bản thân mà cần có sự hỗ trợ từ những người thân trong gia đình khi ở nhà và của điều dưỡng khi ở bệnh viện. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu CSNB của điều dưỡng tại bệnh viện hiện nay. 1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam Từ năm 2002 đến nay, công tác nghiên cứu khoa học về điều dưỡng tại Việt Nam đã được quan tâm đẩy mạnh, góp phần quan trọng phát triển ngành Điều dưỡng ở nước ta. Qua 4 kỳ tổ chức hội nghị khoa học toàn quốc của ngành điều dưỡng, đã có hàng trăm đề tài khoa học về công tác điều dưỡng được báo cáo, nhiều đề tài có giá trị khoa học cao và được nhiều bệnh viện áp dụng thực tế [27]. Tuy nhiên, các đề tài đánh giá về công tác CSNB của điều dưỡng còn hạn chế. Nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà ( 2011) thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng viên qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 9 năm 2011 cho thấy điều dưỡng viên chỉ làm tốt chức năng cơ bản như: phối hợp thực hiện y lệnh của bác sỹ đạt 84,2%; theo dõi, đánh giá người bệnh đạt 80,5%; tiếp đón người bệnh đạt 78,9%. Hỗ trợ người bệnh về tâm lý, tinh thần; Hỗ trợ ăn uống; tư vấn giáo dục sức khỏe còn hạn chế: 62,2%; 55,6%; 49,6% [10]. Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng ( 2011) về thực trạng hoạt động CSNB của ĐDV tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2011 cho thấy người bệnh được ĐDV hỗ trợ thay đồ vải là 43,9%, hỗ trợ thay đổi tư thế là 13,6%, người bệnh ít được hỗ trợ chăm sóc khác như vệ sinh thân thể là 3% và không nhận được sự hỗ trợ đại tiểu tiện. Trong đó, người nhà người bệnh hỗ trợ cho người bệnh về chăm sóc vệ sinh cá nhân chiếm tỷ lệ là 65,2%, hỗ trợ ăn uống và thay đồ vải là 33,4% [23]. Nghiên cứu của Dương Thị Bình Minh (2012) về thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng bệnh viện Hữu Nghị năm 2012. Kết quả cho thấy người bệnh đánh giá được điều dưỡng hướng dẫn, giải thích chế độ ăn uống theo bệnh tật đạt tỷ lệ cao (90,7%); công tác chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho người bệnh được người bệnh đánh giá chiếm tỷ lệ cao (94,9%); theo dõi đánh giá người bệnh (94%); thực hiện thuốc, theo dõi dùng thuốc và thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cũng được người bệnh đánh giá cao trên 90% [14]. Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Châu (2014) về thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua đánh giá của người bệnh nội trú về các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa năm 2014 cho thấy điều dưỡng viên làm tốt các chức năng cơ bản như: Theo dõi đánh giá người bệnh chiếm 91%; Tiếp đón người bệnh đạt 88%; Hỗ trợ tâm lý, tinh thần cho người bệnh đạt 82,3%, bên cạnh đó công tác hỗ trợ cho người bệnh về vệ sinh cá nhân hang ngày là chưa được thực hiện tốt chỉ đạt 58,5% [21]. Từ các nghiên cứu trên cho thấy nhiều hoạt động CSNB của điều dưỡng còn rất hạn chế như tư vấn, hướng dẫn GDSK, hướng dẫn người bệnh tự chăm sóc, chăm sóc về mặt tâm lý, tinh thần, chăm sóc ăn uống, chăm sóc vệ sinh. thực hiện các quy trình kỹ thuật chưa đạt là những vấn đề cần được quan tâm. Do đó để đánh giá được công tác chăm sóc người bệnh qua các nghiên cứu là rất quan trọng và phải được làm thường xuyên để nâng cao chất lượng chăm sóc nên rất cần xây dựng các tiêu chí đánh giá, có như vậy mới chuẩn hóa được hoạt động chăm sóc người bệnh. Chương 2 MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 2.1. Thông tin khái quát về cơ sở nghiên cứu 2.1.1. Thông tin về Bệnh viện Lão khoa Trung ương Bệnh viện Lão khoa Trung ương là bệnh viện đầu ngành về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Tiền thân là Viện Bảo vệ sức khỏe người có tuổi trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai, thành lập ngày 15 tháng 11 năm 1983. Do nhu cầu về khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng cao và tốc độ già hóa dân số tại Việt Nam nhanh hơn dự kiến, nên tháng 10 năm 2006 Bộ Y tế quyết định thành lập Viện Lão khoa Quốc gia, trực thuộc Bộ Y tế, đến năm 2010 đổi tên thành Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Bệnh viện hiện có quy mô 310 giường bệnh, 28 khoa, phòng, trung tâm với trên 450 cán bộ, viên chức, người lao động, trong đó có 95 bác sĩ (07 Giáo sư, phó Giáo sư, 10 Tiến sỹ), 223 điều dưỡng [1]. Ngay từ khi thành lập, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc không ngừng nâng cao chất lượng công tác chăm sóc qua đó góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế, đặc biệt cho đối tượng người bệnh chủ yếu là người cao tuổi, nên ban lãnh đạo Bệnh viện đã đề ra nhiều giải pháp như ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn, thái độ giao tiếp ứng xử nhằm đáp ứng và làm tăng sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh. Nhiều cuộc khảo sát nội bộ và độc lập cho thấy tỷ lệ hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh đối với Bệnh viện luôn đạt trên 90% [1]. 1.2. Thông tin về khoa Cấp cứu và Đột quỵ Tổ chức và nhân sự: Khoa Cấp cứu và Đột quỵ được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 6/2017 [1], hiện có 40 nhân viên y tế, trong đó: Bác sỹ: 07 (trong đó Tiến sỹ: 01, CK II: 02, Thạc sỹ: 04) Điều dưỡng viên: 32, trong đó ĐDV có trình độ đại học: 07 ĐDV có trình độ cao đẳng: 24 ĐDV có trình độ trung cấp: 01 Hộ lý: 01 Khoa được bố trí gồm 1 phòng ICU, 3 phòng điều trị và chăm sóc người bệnh, 1 phòng đón tiếp cấp cứu ban đầu, 1 bộ phận làm công tác hành chính. Chức năng, nhiệm vụ Tiếp nhận, xử trí và điều trị mọi trường hợp người bệnh cấp cứu và đột quỵ cấp được chuyển tới bệnh viện. Đánh giá, phân loại tình trạng bệnh và thực hiện các biện pháp cấp cứu thích hợp theo mức độ ưu tiên cấp cứu đến khi người bệnh qua khỏi tình trạng nguy kịch. Tổ chức dây chuyền cấp cứu cùng với khoa Hồi sức tích cực hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các khoa trong bệnh viện. Nghiên cứu khoa học, tư vấn và tuyên truyền giáo dục về cấp cứu cho cộng đồng. 2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh đột quỵ não của điều dưỡng tại khoa cấp cứu và đột qụy bệnh viện lão khoa Trung Uơng - Với mục đích đánh giá thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng, cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này giúp cải thiện chất lượng chăm sóc trong bệnh viện, đồng thời giúp người bệnh có tâm lý thoải mái, yên tâm khi nằm điều trị đó là lý do tôi khiến tiến hành khảo sát. - Tiêu chuẩn lựa chọn: + Người bệnh/NNNB điều trị nội trú từ ngày thứ 2 trở đi tại khoa Cấp cứu và Đột quỵ có chỉ định ra viện hoặc đang làm thủ tục ra viện + Phỏng vấn sâu: Lãnh đạo khoa Cấp cứu và Đột quỵ. Điều dưỡng viên trực tiếp làm công tác CSNB tại khoa CC & ĐQ Người bệnh hoặc NNNB. -Tiêu chuẩn loại trừ: + Người bệnh/NNNB gặp khó khăn trong việc tiếp nhận và trao đổi thông tin. + Người bệnh/NNNB tiến triển nặng, tiên lượng nguy kịch. - Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 01/2022 đến tháng 7/2022 - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Cấp cứu và Đột quỵ - Bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh/NNNB được xây dựng dựa theo các nội dung chăm sóc điều dưỡng được quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BYT của Bộ Y tế [4]. * Mỗi câu hỏi có 03 mức độ đánh giá được xếp theo thứ tự 1, 2, 3: 1. Thực hiện tốt/đầy đủ 2. Thực hiện nhưng chưa tốt/chưa đầy đủ 3. Không thực hiện Việc đánh giá các nội dung chăm sóc khi khảo sát ý kiến người bệnh/ NNBN về công tác CSNB của điều dưỡng được tính như sau: - Mục A: Tiếp đón người bệnh gồm có 02 câu hỏi, được tính: “đạt” khi cả 02 câu (A1,A2) đều được người bệnh đánh giá đạt mức độ 1; chỉ một câu mức độ 2, mức độ 3 được tính: “chưa đạt”. - Mục B: Chăm sóc dinh dưỡng, gồm 05 câu hỏi, được mô tả kết quả chăm sóc dinh dưỡng riêng theo từng câu. - Mục C: Chăm sóc vệ sinh, gồm 03 câu hỏi, được mô tả kết quả chăm sóc vệ sinh riêng theo từng câu. - Mục D: Chăm sóc tinh thần cho người bệnh, gồm 4 câu hỏi, được tính: “đạt” khi cả 04 câu ( D1,D2,D3, D4) đều được người bệnh đánh giá đạt mức độ 1; chỉ một câu mức độ 2, mức độ 3 được tính:“chưa đạt”. - Mục E: Chăm sóc PHCN cho người bệnh, gồm 01 câu hỏi, được mô tả kết quả chăm sóc PHCN riêng theo câu hỏi. - Mục F: Theo dõi đánh giá người bệnh, gồm 02 câu hỏi, được tính:“đạt” khi cả 02 câu ( F1,F2) đều được người bệnh đánh giá đạt mức độ 1; chỉ một câu mức độ 2, mức độ 3 tính: “chưa đạt”. - Mục G: Thực hiện y lệnh tiêm, truyền cho người bệnh, gồm 04 câu hỏi, được tính: “đạt” khi 04 câu (G1,G2,G3,G4) đều được người bệnh đánh giá ở mức độ 1; chỉ một câu mức độ 2, mức độ 3 được tính: “chưa đạt”. - Mục H: Thực hiện y lệnh cận lâm sàng, gồm 02 câu hỏi, được mô tả kết quả riêng theo từng câu. - Mục I: Tư vấn, hướng dẫn GDSK cho người bệnh, gồm 05 câu hỏi, được mô tả kết quả riêng theo từng câu. * Số liệu sau khi thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính và phân tích số liệu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng