Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thực trạng chấn thương răng và một số yếu tố liên quan ơ học sinh lứa tuổi 13 16...

Tài liệu Thực trạng chấn thương răng và một số yếu tố liên quan ơ học sinh lứa tuổi 13 16 trịa thcs tô hoàng năm 2015

.PDF
63
119
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHẠM THU GIANG THỰC TRẠNG CHẤN THƯƠNG RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH LỨA TUỔI 13-16 TẠI TRƯỜNG THCS TÔ HOÀNG NĂM 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2009 - 2015 HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PHẠM THU GIANG THỰC TRẠNG CHẤN THƯƠNG RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH LỨA TUỔI 13-16 TẠI TRƯỜNG THCS TÔ HOÀNG NĂM 2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2009 - 2015 Người hướng dẫn: TS Trần Thị Mỹ Hạnh HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Để có được điều kiện thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp cũng như hoàn thành chương trình học 6 năm tại trường Đại Học Y Hà Nội em đã nhận được những sự chỉ dạy tận tình cùng những kinh nghiệm quý báu từ các quý thầy cô bộ môn Răng Trẻ Em. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô trường Đại Học Y Hà Nội đã tạo cho em một môi trường học tập vui vẻ, tích cực. - Cô TS. Trần Thị Mỹ Hạnh, bộ môn Răng Trẻ Em người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. - Trường THCS Tô Hoàng đã nhiệt tình, tạo điều kiện cho em tiến hành buổi khám lấy số liệu. - Gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ và là chỗ dựa vững chắc trong suốt khoảng thời gian qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Xin chân thành cảm ơn! Phạm Thu Giang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Thị Mỹ Hạnh. Các số liệu, kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kể hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên Phạm Thu Giang MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3 1.1 Tổng quan về chấn thương răng ........................................................... 3 1.1.1 Dịch tễ chấn thương răng ........................................................... 3 1.1.2 Các hình thái chấn thương răng và xương ổ răng ..................... 4 1.1.3 Biến chứng sau chấn thương....................................................... 8 1.2 Nguyên nhân, cơ chế chấn thương và một số yếu tố liên quan chấn thương răng ................................................................................................. 10 1.2.1 Nguyên nhân.............................................................................. 10 1.2.2 Cơ chế: ...................................................................................... 11 1.2.3 Một số yếu tố liên quan chấn thương răng ở trẻ 13-16 tuổi ..... 11 1.3 Cách xử trí chấn thương răng vĩnh viễn ............................................ 12 1.3.1 Tổn thương mô cứng ................................................................. 12 1.3.2 Tổn thương mô nha chu ............................................................ 13 1.4 Một số nghiên cứu về chấn thương răng ............................................ 14 1.4.1 Trên thế giới .............................................................................. 14 1.4.2 Việt Nam .................................................................................... 15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 17 2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu......................................... 17 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 17 2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................ 17 2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: .................................................................. 17 2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu................................................................. 17 2.2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................. 18 2.3 Tiêu chuẩn đánh giá............................................................................ 19 2.4 Biến số nghiên cứu ............................................................................. 21 2.5 Sai số và cách khắc phục .................................................................... 22 2.5.1 Sai số ......................................................................................... 22 2.5.2 Cách khắc phục ......................................................................... 22 2.6 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 23 2.7 Xử lý số liệu........................................................................................ 23 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 24 3.1 Đặc điểm chung ở nhóm trẻ nghiên cứu ............................................ 24 3.2 Thực trạng chấn thương răng ở nhóm trẻ nghiên cứu ........................ 24 3.3 Một số yếu tố liên quan tới chấn thương răng ở trẻ ........................... 31 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 33 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................................. 33 4.2 Thực trạng chấn thương răng ở nhóm trẻ nghiên cứu ........................ 33 4.3 Môt số yếu tố liên quan chấn thương răng ở nhóm trẻ nghiên cứu.... 39 KẾT LUẬN .................................................................................................... 41 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1. Tiêu chuẩn dùng trong đánh giá .................................................... 19 Bảng 2. 2. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 21 Bảng 2. 3. Mức độ phù hợp Kappa ................................................................. 22 Bảng 3. 1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi, giới ....................................24 Bảng 3. 2. Phân bố tỷ lệ chấn thương răng ở theo giới................................... 24 Bảng 3. 3. Phân bố tỷ lệ chấn thương răng theo tuổi ...................................... 25 Bảng 3. 4. Phân bố tỷ lệ chấn thương răng theo nguyên nhân và tuổi ........... 28 Bảng 3. 5. Tỷ lệ người chăm sóc trẻ đầu tiên ................................................. 30 Bảng 3. 6. Mối liên quan giữa chấn thương răng và giới ............................... 31 Bảng 3. 7. Mối liên quan giữa chấn thương răng và yếu tố nguy cơ .............. 32 Bảng 3. 8. Mối liên quan giữa chấn thương răng trước và độ cắn chìa .......... 32 Bảng 4. 1. Số lượng mẫu và độ tuổi một số nghiên cứu trên thế giới….……34 Bảng 4. 2.Tỉ lệ nam/nữ ở một số nghiên cứu trên thế giới ............................. 34 Bảng 4. 3. Nghiên cứu của một số tác giả về nguyên nhân ............................ 37 Bảng 4. 4.Tỷ lệ trẻ được đi khám sau chấn thương ở một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................................................................. 39 Bảng 4. 5. Kết quả nghiên cứu một số tác giả trên thế giới về mối liên quan giữa những trẻ có độ cắn chìa ≤ 3mm và nhóm trẻ > 6mm với chấn thương răng cửa ........................................................................................................... 40 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3. 1. Phân bố tỷ lệ hình thái chấn thương răng .................................. 26 Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ chấn thương răng theo vị trí ............................................. 27 Biểu đồ 3. 3. Phân bố tỷ lệ chấn thương răng theo nguyên nhân và giới ....... 27 Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ chấn thương răng theo nguyên nhân ................................ 29 Biểu đồ 3. 5. Tỷ lệ trẻ chấn thương răng theo địa điểm.................................. 29 Biểu đồ 3. 6. Tỷ lệ trẻ chấn thương răng theo thời gian ................................ 30 Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ trẻ được đi khám sau chấn thương ................................... 31 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. 1. Rạn men ........................................................................................... 4 Hình 1. 2. Gãy men ........................................................................................... 4 Hình 1. 3. Gãy men và ngà răng ....................................................................... 4 Hình 1. 4. Gãy men, ngà răng và tủy ................................................................ 5 Hình 1. 5. Gãy men, ngà và cement .................................................................. 5 Hình 1. 6. Gãy men, ngà, tủy và cement ........................................................... 5 Hình 1. 7. Gãy chân răng .................................................................................. 5 Hình 1. 8. Chấn động răng và xương ổ răng ..................................................... 6 Hình 1. 9. Lung lay răng ................................................................................... 6 Hình 1. 10. Lún răng ......................................................................................... 6 Hình 1. 11. Chồi răng ........................................................................................ 7 Hình 1. 12. Răng lệch sang bên ........................................................................ 7 Hình 1. 13. Trật khớp hoàn toàn ....................................................................... 7 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Với tốc độ phát triển của khoa học kĩ thuật dẫn đến sự ra đời của các phương tiện giao thông tốc độ ngày càng cao, chấn thương răng xảy ra khá phổ biến trong cấp cứu hàm mặt. 22% các chấn thương xảy ra ở răng vĩnh viễn [1]. Phần lớn các trường hợp chấn thương xảy ra ở răng cửa hàm trên, ảnh hưởng không chỉ tới một bộ răng khỏe mạnh trước đó, mà còn tới thẩm mỹ và tâm lý đối với trẻ và cha mẹ. Tỷ lệ gia tăng của chấn thương răng ngày càng cao, ảnh hưởng của chấn thương răng tới cuộc sống và hiểu biết của người dân còn chưa được đầy đủ đã làm cho chấn thương răng trở thành một vấn đề sức khỏe nha khoa cộng đồng được quan tâm. Trẻ ở lứa tuổi 13-16 có sự thay đổi rõ rệt về thể chất và tâm sinh lý, trở thành một thách thức điều trị, không chỉ như một bệnh nhân nha khoa mà còn như một cá nhân riêng biệt. Trẻ nghĩ mình đã lớn nhưng thực chất vẫn còn thiếu kinh nghiệm và kiến thức của người lớn. Tất cả răng vĩnh viễn mọc hoàn chỉnh khi 12 tuổi, ngoại trừ 4 răng hàm lớn thứ hai có thể mọc muộn vào 13 tuổi, và răng hàm lớn thứ 3 mọc trong khoảng 17-21 tuổi. Cuống toàn bộ răng được đóng hoàn toàn ở 16 tuổi, ngoại trừ răng hàm lớn thứ 3 đóng chóp lúc 25 tuổi [2]. Một tổn thương với răng vĩnh viễn ảnh hưởng tới răng suốt đời, nếu không được xử lý đúng cách sẽ để lại hậu quả nặng nề. Thể thao và các tai nạn xảy ra ở nhà hay trường học là những yếu tố gây chấn thương thông thường. Do đó điều quan trọng là cần giúp phụ huynh, giáo viên và học sinh biết cách chăm sóc khẩn cấp và chính xác trẻ sau khi bị chấn thương. Phụ huynh thường không cho trẻ phục hồi răng ngay sau chấn thương, trừ khi vì mục đích thẩm mỹ. Mặt khác, tiên lượng của răng bị tổn thương phụ thuộc vào chẩn đoán và điều trị chính xác, do đó càng xử trí kịp thời răng càng có khả năng sống cao. 2 Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về tỷ lệ chấn thương răng ở cộng đồng nhằm xác định tỷ lệ chấn thương, loại chấn thương và nguyên nhân để vạch ra kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, cách phòng ngừa và điều trị đúng cách. Hiện nay, tại Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung, đang thiếu thông tin về dịch tễ học của chấn thương răng ở trẻ em lứa tuổi 13-16. Trước đây đã có nghiên cứu về sự phổ biến của tổn thương răng cửa vĩnh viễn ở trẻ em lứa tuổi tiểu học. Tuy nhiên sự khác nhau giữa bộ răng hỗn hợp và răng vĩnh viễn, lứa tuổi sẽ dẫn đến các nguyên nhân, loại hình chấn thương và kế hoạch phòng ngừa khác nhau. Trường THCS Tô Hoàng – Hai Bà Trưng – Hà Nội là trường học xây dựng khang trang, sạch đẹp trên mô hình hiện đại, nằm ở trung tâm của thành phố Hà Nội. Trải qua 33 năm phấn đấu và trưởng thành, từ những lớp học sơ sài, trang thiết bị thiếu thốn, đến nay, trường đã thực sự thay da đổi thịt, vươn lên không ngừng để xứng đáng với sự kỳ vọng của phụ huynh học sinh, để bắt kịp quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của đất nước. Do đó việc nghiên cứu tỷ lệ chấn thương răng ở trường học này để đánh giá công tác trang bị kiến thức cho các em cũng như cơ sở vật chất của nhà trường trong chương trình nha học đường là rất cần thiết. Vì các lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tại “Thực trạng chấn thương răng và một số yếu tố liên quan ở học sinh lứa tuổi 13-16 tuổi tại trường THCS Tô Hoàng năm 2015” với các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ chấn thương răng và một số hình thái chấn thương răng ở học sinh 13-16 tuổi tại trường THCS Tô Hoàng năm 2015. 2. Bước đầu khảo sát một số yếu tố liên quan tới chấn thương răng ở nhóm học sinh trên 3 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan về chấn thương răng 1.1.1 Dịch tễ chấn thương răng Vùng miệng chỉ chiếm 1% tổng diện tích cơ thể, nhưng lại chiếm tới 5% tất cả các vết thương cơ thể. Chấn thương răng ở bộ răng sữa và răng vĩnh viễn phân bố cao trên toàn thế giới, chiếm 5% các chấn thương mà bệnh nhân tìm đến cơ sở y tế điều trị [5]. Theo nghiên cứu 12 năm của Ulf Glendor (2008), thống kê từ hầu hết các nước trên thế giới cho thấy rằng 18% trẻ mầm non bị chấn thương răng sữa, 25% trẻ đến trường từng bị chấn thương răng, 22% trẻ bị chấn thương răng vĩnh viễn khi ở tuổi 14 và 33% người lớn có chấn thương bộ răng vĩnh viễn [6]. Nhìn chung nam thường gặp chấn thương răng nhiều hơn nữ. Theo nghiên cứu của Batra M (2013) tỉ lệ nam : nữ = 1,7 : 1,0 [7]. Tỉ lệ này là 1,78:1 theo Sari ME (2014) [8]; là 2: 1 theo nghiên cứu của Díaz JA (2010) [9]. Có thể do nam giới tham gia các hoạt động thể lực, trò chơi mạo hiểm hơn. Chấn thương răng xảy ra cao nhất ở lứa tuổi 6-12 theo Sandalli (2005) [10]. Theo Altun và cộng sự (2009) thì trẻ nữ hay gặp chấn thương ở tuổi 2-7 hơn (44.83%) còn trẻ trai hay gặp ở tuổi 8-10 hơn (54.67%) [11]. Theo nghiên cứu của Piskorowski (2006) chấn thương nhóm răng cửa hàm trên chiếm tới 80% chấn thương răng [12]. Răng cửa giữa tổn thương chiếm tới 75% theo Sofowora (2009)[13]. Bộ răng sữa thường bị chấn thương trật khớp trong khi tổn thương tổ chức cứng hay gặp ở bộ răng vĩnh viễn. Hiện tượng này là do xương ổ răng ở trẻ mềm dẻo hơn, hệ thống dây chằng lỏng lẻo hơn, giải phẫu chân răng: giải phẫu và hình dáng) Nguyên nhân dẫn đến chấn thương răng chủ yếu là do ngã 46% theo Perez (1991)[14] , 55,8% theo O'Neil DW (1989) [15] tiếp theo là các nguyên nhân khác như tai nạn giao thông, tai nạn thể thao… 4 1.1.2 Các hình thái chấn thương răng và xương ổ răng 1.1.2.1 Chấn thương mô cứng răng và tủy răng - Nứt men: nhìn thấy đường nứt rạn trên bề mặt men răng, hay gặp ở mặt ngoài, hình thể răng không thay đổi, không có dấu hiệu cơ năng. Hình 1. 1. Rạn men [16] - Gãy, vỡ men: hình thể răng thay đổi do mất một phần men răng, để lại vết gãy sắc cạnh nhưng không thấy phần ngà màu vàng tại đường gãy, có dấu hiệu buốt nhẹ khi ăn, uống nóng, lạnh. Hình 1. 2. Gãy men [16] - Gãy men và ngà răng hay gãy thân răng không hở tủy: hình thể răng thay đổi, trên đường gãy thân răng có phần ngà răng màu vàng lộ ra nhưng không thấy điểm hở tủy, buốt nhiều khi ăn nóng, lạnh. Hình 1. 3. Gãy men và ngà răng [16] 5 - Gãy men, ngà răng và tủy hay gãy thân răng hở tủy: là đường gãy thân răng có điểm hở tủy, bệnh nhân rất buốt đặc biệt khi có kích thích. Hình 1. 4. Gãy men, ngà răng và tủy [16] - Gãy men, ngà và cement hay gãy thânchân răng không hở tủy: tương tự tổn thương gãy thân răng không hở tủy chỉ khác là tổn thương cả chân răng. Hình 1. 5. Gãy men, ngà và cement [16] - Gãy men, ngà, tủy và cement hay gãy thân-chân răng hở tủy: tương tự tổn thương gãy thân răng hở tủy chỉ khác là tổn thương cả chân răng. Hình 1. 6. Gãy men, ngà, tủy và cement [16] - Gãy ngà, tủy và xương răng hay gãy chân răng. + Cả 2 đoạn gãy nằm trong huyệt ổ răng, răng lung lay. X-quang có hình ảnh gãy chân răng. + Đoạn gãy phía trên rơi khỏi huyệt ổ răng. Xquang có hình ảnh đoạn chân răng trong huyệt. Hình 1. 7. Gãy chân răng [16] 6 1.1.2.2 Chấn thương mô nha chu - Chấn động răng và xương ổ răng: sang chấn tới cấu trúc nâng đỡ răng nhưng răng không lung lay, không di lệch, chỉ đau khi gõ răng. Hình 1. 8. Chấn động răng và xương ổ răng [16] - Lung lay răng: răng di chuyển nhẹ ra ngoài, vào trong so với cung răng trong khi chóp răng vẫn ở vị trí cũ. Lâm sàng thấy chảy máu rãnh lợi và nhạy cảm khi khám. Lung lay răng phân loại theo 3 độ: +độ I-lung lay biên độ mỗi bên dưới 1 mm Hình 1. 9. Lung lay răng [18] +độ II-lung lay trên 1 mm +độ III-lung lay 3 chiều không gian - Trật khớp  Lún răng: răng tụt vào trong, gõ răng âm sắc thanh của kim loại, ít khi gõ đau, X-quang thấy khoảng dây chằng quanh răng mất. Cần phân biệt với răng chưa mọc nhờ âm sắc gõ bình thường, dấu hiệu Xquang và hỏi bệnh. Hình 1. 10. Lún răng [16] 7  Chồi răng: răng chồi ra, gõ răng âm sắc đục, kèm đau, X-quang thấy khoảng dây chằng tăng lên, xương ổ răng không gãy. Hình 1. 11. Chồi răng [16]  Răng lệch sang bên: răng lệch khác trục của răng kèm tổn thương xương ổ răng và lợi tương ứng. Hình 1. 12. Răng lệch sang bên [16] - Trật khớp hoàn toàn: răng rơi ra khỏi huyệt ổ răng. Hình 1. 13. Trật khớp hoàn toàn [16] 8 1.1.2.3 Tổn thương xương ổ răng - Đụng giập XOR: gặp trong lún răng hoặc răng lệch bên. - Gãy thành XOR: chẩn đoán dựa vào lâm sàng, sờ thấy mảnh XOR di động bất thường hay gặp ở răng lệch bên, lún răng và có thể với trật khớp răng hoàn toàn. Xquang có hình ảnh gãy thành XOR. - Gãy rời huyệt ổ răng: chẩn đoán dựa vào lâm sàng với dấu hiệu lung lay theo nhóm răng, răng vẫn nằm chắc trong huyệt ổ răng và Xquang thấy đường gãy đi ngang qua dưới chóp các răng. - Gãy xương hàm trên hoặc dưới. 1.1.2.4 Tổn thương lợi và niêm mạc miệng - Rách lợi hoặc niêm mạc miệng. - Đụng giập, tụ máu hoặc trầy lợi, niêm mạc. - Mất tổ chức. 1.1.3 Biến chứng sau chấn thương 1.1.3.1 Hoại tử tủy Triệu chứng lâm sàng rất ít: đổi màu răng, có thể đau tự nhiên trong giai đoạn đang hoại tử, nhạy cảm khi gõ hoặc lung lay nhẹ. X-quang: có thể thấy vùng thấu quang sau 2-3 tuần chấn thương. Nguy cơ hoại tử tủy cao trong các trường hợp lún hay chồi răng, thấp hơn trong các trường hợp bán trật khớp. Răng đã đóng chóp nguy cơ hoại tử tủy cao hơn răng chưa đóng chóp. 1.1.3.2 Nhiễm trùng Đây là biến chứng chủ yếu do tủy hoại tử không được phát hiện và điều trị đúng, kịp thời. Biểu hiện lâm sàng có thể ở dạng cấp tính hay mạn tính. Nhiễm trùng cấp có thể do viêm quanh chóp răng cấp hoặc nặng hơn là viêm mô tế bào cấp. Bệnh nhân có dấu hiệu đau nhức, sưng vùng chóp hoặc sưng nề lan rộng ra vùng mô tế bào tương ứng. 9 Nhiễm trùng mạn tính không có dấu hiệu sưng, đau như trường hợp cấp. Biểu hiện lâm sàng là lỗ rò vùng chóp hoặc không có triệu chứng gì. Xquang thấy hình ảnh thấu quang vùng chóp, u hạt hay muộn hơn là các nang chân răng với kích thước tùy theo thời gian tiến triển. 1.1.3.3 Tắc ống tủy Tắc ống tủy từng phần hoặc toàn bộ sau 9-12 tháng. Hiện tượng này được coi như là đáp ứng của tủy khi bị chấn thương, do tăng quá trình hình thành ngà thứ phát. Mức độ thường tương ứng với mức độ trật khớp. Triệu chứng lâm sàng: thân răng có màu vàng xám, không đáp ứng hoặc đáp ứng nhẹ với các test thử tủy hoặc kích thích điện. X-quang: buồng tủy thu hẹp và dần dần ống tủy hẹp, có thể tắc từng phần hoặc toàn phần. 1.1.3.4 Tiêu chân răng Rất hiếm gặp sau gãy chân răng, nhưng thường gặp sau trật khớp. Tiêu thường gặp trong trường hợp cắm lại răng. 1.1.3.5 Dính khớp răng Sau sang chấn, sự lành thương xảy ra nhưng không có sự nối của mô nha chu ở giữa mà thay vào đó tế bào của XOR sẽ thay thế sự nối của dây chằng, dần dần ngà chân răng dung hợp với XOR. Trên lâm sàng, có thể phát hiện răng dính khớp bằng tiếng gõ nghe có âm thanh kim loại. Trên Xquang, hình ảnh khoảng dây chằng nha chu giữa chân răng và xương hòa lẫn nhau. 1.1.3.6 Lệch lạc răng và mất răng Lệch lạc răng là hậu quả của sang chấn răng tới mô nha chu không được điều trị hay điều trị sai, làm ảnh hưởng đến khớp cắn, chức năng ăn nhai và thẩm mỹ. 10 Mất răng có thể do thiếu hiểu biết về việc cắm lại răng nên đã không xử lý những trường hợp trật khớp răng hoàn toàn. 1.1.3.7 Đổi màu Nguyên nhân do chết tủy hay do chảy máu tủy sau chấn thương. Nếu chảy máu nhẹ sẽ tiêu đi và có sự đổi màu ít, màu sẽ nhạt dần sau vài tuần. nếu chảy máu nhiều, sự đổi màu tồn tại vĩnh viễn, răng sẽ có màu đỏ nâu, xám hay vàng. 1.2 Nguyên nhân, cơ chế chấn thương và một số yếu tố liên quan chấn thương răng 1.2.1 Nguyên nhân  Tự ngã  Tai nạn giao thông: tai nạn xe đạp, xe máy, ô tô và các phương tiện khác…  Tại nạn do chơi thể thao: xảy ra khi trẻ tham gia các môn thể thao có nguy cơ cao bị chấn thương như bóng đá, bóng rổ, trượt ván, đi xe đạp…  Tai nạn do nô đùa: xảy ra khi trẻ chạy nhảy, đùa nghịch…  Tai nạn do bác sĩ điều trị: gặp trong chỉnh nha, nhổ răng không đúng kĩ thuật  Tai nạn nghề nghiệp: xảy ra với các trẻ vì hoàn cảnh phải lao động kiếm sống, các hình thái tai nạn rất phong phú  Tai nạn do các tật xấu : như cắn bút, cắn móng tay, nghiến răng..  Do đánh nhau  Do ăn uống: ăn đồ quá cứng, dai…  Yếu tố nguy cơ:  Độ cắn chìa làm tăng nguy cơ chấn thương răng cửa.  Trung bình độ cắn chìa của người Việt Nam là 2,79mm theo nghiên cứu của Đổng Khắc Thẩm và Hoàng Tử Hùng – 2000 [17]. 11  Độ cắn chìa 3-6mm: tăng gấp đôi tỉ lệ, độ cắn chìa > 6mm: tăng gấp 3 lần [18].  Bệnh nhân đang chỉnh nha.  Bị bệnh viêm quanh răng. 1.2.2 Cơ chế: Chấn thương răng có thể là hậu quả của cả lực trực tiếp và gián tiếp. Lực trực tiếp ảnh hưởng tới răng vùng chịu lực, còn lực gián tiếp truyền qua xương hàm ảnh hưởng tới các răng cùng lân cận. Cần thăm khám lâm sàng kĩ lưỡng và phát hiện trên phim Xquang để tránh bỏ sót các tổn thương do lực gián tiếp gây nên.  Lực tác động theo hướng ngang tạo vùng nén tại điểm chịu lực, gây ra các hình thái tổn thương như rạn nứt răng, chấn động răng, lung lay răng, răng lệch bên hoặc gãy rời huyệt ở răng.  Lực tác động theo hướng chếch từ trên xuống dưới gây chồi răng, trật khớp răng hoàn toàn.  Lực tác động theo hướng chếch từ dưới lên gây gãy thân răng đơn giản hoặc phức tạp, lún răng [16]. 1.2.3 Một số yếu tố liên quan chấn thương răng ở nhóm trẻ 13-16 tuổi 1.2.3.1 Hiếu động Vị thành niên (13-16 tuổi) là giai đoạn trung gian giữa thiếu nhi và thanh niên, do đó trẻ có cả đặc điểm của hai lứa tuổi. Trẻ vẫn ham chạy nhảy, chơi đùa. Ngã trong khi chơi là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chấn thương răng. Trẻ còn hay tham gia vào các môn thể thao có nguy cơ chấn thương răng do không có sử dụng dụng cụ bảo vệ miệng như bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền [2]. 12 1.2.3.2 Chế độ ăn Men răng là tổ chức cứng nhất của cơ thể. Trụ men là một trụ chạy dài suốt theo chiều dày của men, từ đường ranh giới men-ngà cho đến bề mặt men răng. Men răng giòn nên khi trẻ ăn đồ cứng, men răng có thể bị nứt, vỡ theo đường giữa các trụ men [19]. Các thức ăn cứng thường gặp như: đá lạnh, xương, hạt khô, vỏ bánh mì, ngô, táo và cà rốt sống… Rất nhiều người Việt có thói quen thích gặm xương, thích nhai sụn, nhai mía, dùng răng xé thức ăn cứng… Thói quen này khiến cho răng dễ bị mẻ. 1.2.3.3 Thói quen xấu Thói quen xấu cắn các vật cứng như cắn chỉ, bút, móng tay, nắp bia… dẫn đến các tổn thương rạn, nứt vỡ men khu trú ở nhóm răng cửa. Phổ biến hơn cả là cắn móng tay. Cắn móng tay là một thói quen hiếm gặpở những trẻ ít hơn 3-6 tuổi. Số trẻ cắn móng tay được báo cáo tăng cho đến tuổi vị thành niên, nhưng có rất ít dữ liệu về chủ đề này. Thói quen này là một biểu hiện của sự căng thẳng gia tăng. Không có bằng chứng rằng cắn móng tay có thể gây rối loạn khớp thái dương hàm hay các bệnh lí răng khác hơn ngoài gãy men [17]. 1.3 Cách xử trí chấn thương răng vĩnh viễn [20] 1.3.1 Tổn thương mô cứng  Gãy men: mài + fluor. Phục hồi thân răng bằng trám, bọc mão, mặt dán sứ.  Gãy men-ngà: phục hồi thân răng bằng composite. Nếu vết gãy sát tủy hàn lót Ca(OH)2. Theo dõi tủy chết sau 1-3 tháng.  Gãy men-ngà-tủy:  Răng chưa đóng cuống và gãy<12 giờ: che tủy trực tiếp bằng Ca(OH)2, phục hồi thân răng và theo dõi tủy 7-21-90 ngày.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng