Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại ...

Tài liệu Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại lợn bùi thanh phong, huyện đan phượng,thành phố hà nội

.PDF
67
39
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- HÀ THỊ THU HIỀN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG HUYỆN ĐAN PHƯỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Lớp: K47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo,cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi Bùi Thanh Phong cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật,công nhân trong trại đã giúp đỡ, chỉ dạy không những kiến thức chuyên môn mà còn giúp đỡ về cả tinh thần trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này. Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hà Thị Thu Hiền ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 31 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 32 Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vaccine tại cơ sở .................................................. 33 Bảng 4.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong qua 3 năm 2016 – 2018............................................................................................ 38 Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập.......................................................................................... 39 Bảng 4.3. Thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại ............................................. 41 Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 45 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 46 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con............................... 47 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 48 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tại trại.....49 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 50 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 51 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 52 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự Kg : Kilogam G : Gam ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn STT : Số thứ tự TT : Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ....................................................................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10 2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .................................... 15 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con .. 18 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 26 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 26 2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài. .................................................................. 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29 v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30 3.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ......................................... 37 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 38 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............... 39 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong .................. 40 4.4. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................................ 45 4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 45 4.4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 46 4.5. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 48 4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 48 4.5.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 49 4.5.3. Điều trị trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở. ........................ 50 4.6. Công tác khác ........................................................................................... 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở nước ta nông nghiệp là một nghề truyền thống có từ lâu đời chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong đó ngành chăn nuôi là một ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động và vốn đầu tư từ trong và ngoài nước. Đặc biệt chăn nuôi lợn cung cấp một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt, sữa...cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu thương phẩm. Để chăn nuôi lợn phát triển tốt hơn theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm, các địa phương đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư chăn nuôi theo hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai rộng lớn, có nguồn lao động trẻ rồi rào, với nguồn thức ăn dư thừa hàng ngày rất lớn, cơ sở vật chất có sẵn. Công tác tăng gia sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt được coi trọng và thúc đẩy. Các trại luôn áp dụng những tiến bộ khoa học, vào thực tiễn sản xuất, để tạo ra những con giống cho năng xuất cao, chất lượng tốt. Nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn thực phẩm tươi sống, an toàn vệ sinh thực phẩm, mà còn cung cấp ra ngoài thị trường để tăng lợi nhuận kinh tế. Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trại và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản, nhất là đàn nái ngoại là vấn đề cần được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng thích nghi của lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh 2 sản như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm… Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên…Và một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản có bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung gây nên những tác hại: giảm sức đề kháng của lợn (lợn ốm yếu, nhiễm trùng đường sinh dục...) giảm sức sinh sản như: ảnh hưởng đến khả năng phối giống lần sau, mất sữa làm ảnh hưởng đến thế hệ con, tăng tỷ lệ lợn loại thải, giảm tỷ lệ lợn nái sinh sản của cả đàn. Vì những tác hại kể trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại lợn Bùi Thanh Phong-huyện Đan Phượng- Hà Nội.” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, đánh giá hiệu quả của quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại cơ sở. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại Trại Bùi Thanh Phong,huyện Đan Phượng- Thành phố Hà Nội. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con. - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: huyện Đan Phượng có diện tích 78 km2 , dân số (năm 2017) là 162.900 người. Đan Phượng nằm ở phía tây bắc trung tâm thành phố Hà Nội, tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây. + Phía đông giáp huyện Đông Anh và quận Bắc Từ Liêm + Phía tây giáp huyện Phúc Thọ + Phía nam giáp huyện Hoài Đức + Phía bắc giáp huyện Mê Linh - Địa hình: huyện Đan Phượng có địa hình sông Hồng và sông Đáy chảy qua, địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa, chiều cao trung bình 6-8m. - Khí hậu: huyện Đan Phượng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,mùa hè nóng và mưa nhiều,mùa đông lạnh,ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt đới, Đan Phượng quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào cao nhất là tháng 6 (29,8oC), thấp nhất là tháng 1 (17,2oC). Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại - Trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho gần 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô, 1 chuồng bầu có 246 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng 4 cai sữa, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 8 quạt thông gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hàng ngày ở các ô chuồng.. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. 5 Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28 - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt 100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông). Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 02 chủ trại. 01 quản lý trại. 01 quản lý kỹ thuật. 02 công nhân và 2 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 6 - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016, khi trại vừa bắt đầu vào hoạt động và đang hoàn thiện nốt cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn. - Bắt đầu từ tháng 4/2018 cho đến nay,giá thịt lợn bắt đầu tăng lên từ 3548 nghìn đồng/kg,đặc biệt đến quý III, giá tăng cao từ 49-53 nghìn đồng/kg và hiện đang giữ ở mức giá 50-51 nghìn đồng/kg. Tuy nhiên,giá thị lợn tăng cao,người chăn nuôi có lãi nhưng các chuyên gia ngành chăn nuôi đánh giá đây là mức giá tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu không có những giải pháp kịp thời,có thể thịt lợn lại rơi vào cảnh dư thừa,rớt giá. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[23], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự thay đổi của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không 7 cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. - Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt 8 lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [23], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ, Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [23], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). 9 + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước. - Đối với lợn nái nội + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [23], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 20oC, độ ẩm 70 - 75%. 10 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần. Theo Vũ Đình Tôn (2009)[29], khối lượng lợn con đạt được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa cao. 2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 18,15 ml vào lúc 70 ngày tuổi. Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn: * Tiêu hóa ở miệng Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt. Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm thức ăn. * Tiêu hóa ở dạ dày Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 11 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít. Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007)[12]. * Tiêu hóa ở ruột Theo Trần Thị Dân (2006)[4], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành + Amylase và maltase: hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. + Saccharase: đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme saccharase còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin. 12 + Trypsin: là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày. + Cathepsin: là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần. + Lactase: có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần. + Lipase và chymotrypsin: đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007)[12]. Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này. 2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: - Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996)[3]. - Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)[13]. 13 Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn. Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể cũng rất lớn đạt 150 ml/kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml/kg khối lượng trong 1 phút. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày đêm là rất quan trọng. 2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy, người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ. Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau: IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ 14 thể lợn con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác. IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phòng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli. IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác trong máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể. Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian. Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn phân tử globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất hoạt lực của trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn con mới sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua bằng con đường ẩm bào (kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy, sau 24 giờ hàm lượng globulin trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại thời điểm này các tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không nguy hiểm đối với lợn con vì thời gian này lợn chưa hình thành kháng thể bản thân và protein đối với chúng không phải là kháng nguyên. Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng tới 2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con. Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan