Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất...

Tài liệu Thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

.DOCX
42
502
65

Mô tả:

khái niệm, đặc điểm thu hồi đất, vai trò, thực trạng và kiến nghị khi nhà nước thu hồi đất.....
Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky Đề tài: Thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất TÓM LƯỢC Đất dai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tất cả các điều kiện cần thiết trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, nó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng sản xuất của nông nghiệp và cũng là nơi xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế, dân sinh và an ninh quốc phòng. Trên thực tế hiện nay, vấn đề thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức phức tạp và nan giải. Nếu không có những chính sách hợp lý thì nhà nước sẽ không được lòng dân, nếu không quan tâm đến lợi ích của nhân dân khi thực hiện chính sách về đất đai thì sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề như khiếu nại, tố cáo, biểu tình hay chống đối lại chính quyền. Do vậy nhà nước cần có những chính sách hợp lý để đảm bảo cho quyền lợi của nhân dân, của nhà nước và đảm bảo cho chế độ xã hội chủ nghĩa được phát triển bền vững. Qua quá trình thực tập tại Uỷ ban Nhân Dân thị trấn Cái Đôi Vàm, em được phân công bên bộ phận Địa chính – Xây Dựng. Do đó em muốn đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực đất đai đặc biệt là vấn đề về thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại địa phương nhằm áp dụng kiến thức pháp luật chuyên môn của mình vào thực tiển. SVTH: Lê Ngọc Duyên 1 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky LỜI CÁM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Bình Dương phân hiệu Cà Mau, em đã nhận hướng dẫn, giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo trong trường. Qua quá trình học tập em đã tích lũy được một phần kiến thức để vận dụng vào công việc của mình trong tương lai. Với tiểu luận tốt nghiệp “ thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất”, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức pháp luật của mình đã học tại trường vào thực tế để cũng cố vốn kiến thức và hiểu biết của mình. Sau thời gian thực tập tại Uỷ ban Nhân Dân thị trấn Cái Đôi Vàm đến nay em đã hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp của mình. Em xin cám ơn đến các thầy, cô giáo trong trường Đại học Bình Dương phân hiệu Cà Mau, đặc biệt em xin gửi lờ cám ơn sâu sắc Ths.Hoàng Thúc Ky đã hết lòng giúp em hoàn thành tiểu luận của mình. Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến chủ tịch Uỷ ban Nhân Dân ông Tô Trường Sơn cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức trong Uỷ ban Nhân Dân thị trấn Cái Đôi Vàm đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do còn hạn chế về lý luận và kinh nghiệm thực tế nên tiểu luận của em còn có nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô và cán bộ trong cơ quan để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên thực hiện Lê Ngọc Duyên SVTH: Lê Ngọc Duyên 2 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai được coi là “tắc vàng” bởi nó là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nhiều nghành sản xuất, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là nền tảng để xây dựng các cơ sở kinh tế, khu dân cư, công trình văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Hiện nay công tác thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho chính cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Nhiều địa phương phải điều chỉnh lại huy hoạch, sửa đổi thiết kế dự án, chờ đợi do không giải phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không đảm bảo. Hậu quả là làm ảnh hưởng tiến độ, gây thiệt hại lớn về kinh tế của các danh nghiệp, các nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất và Nhà nước,làm mất ổn dịnh tình hình chính trị - xã hội ở các địa phương. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên thực trạng này trong đó có các nguyên nhân sâu xa từ các quy định về thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất chưa hoàn thiện. Nhận thức được vấn đề này, Nhà nước ta đã liên tục sửa, đổi bổ sung và từng bước hoàn thiện các quy định pháp luật về thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên vấn đề thu hồi và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay vẫn là mãng đề tài “nóng bỏng” cần sự quan tâm của Nhà nước và toàn xã hội. vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định về thu hồi đất và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm tìm ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thực thi vấn đề này trong thực tế vẫn là việc làm cần thiết ở nước ta. 2. Đối tượng nghiên cứu SVTH: Lê Ngọc Duyên 3 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực thi pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất để làm rõ những kết quả đạt được và đưa ra khó khăn, vướng mắc trong quá trình Nhà nước thu hồi đất. Nghiên cứu để tìm ra những nguyên nhân, những khó khăn tồn tại và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu các lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại cơ quan Uỷ ban Nhân Dân thị trấn Cái Đôi Vàm nhằm các muc tiêu sau: - Hiểu rõ hơn những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại địa phương theo quy định của luật đất đai - 2013 và một số văn bản quy phạm khác. Nghiên cứu thực trạng về pháp luật điều chỉnh thu hồi đất và bồi thường khi - nhà nước thu hồi đất tại địa phương. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại địa phương. 4. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về năng lực và thời gian nên đề tài tập chung nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định, các nguyên tắc pháp lý cũng như các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong lĩnh vực thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại địa phương. - Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Nghiên cứu trong phạm vi đề tài thực - tập của bộ phận Địa chính – Xây dựng tại cơ quan UBND thị trấn Cái Đôi Vàm. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Cùng với việc nghiên cứu những quy định về đất đai nói chung và vấn đề về thu hồi đất và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nói riêng đề tài cũng dành thời gian nghiên cứu về tình hình, thực trạng SVTH: Lê Ngọc Duyên 4 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của cơ quan từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình thực hiện tiểu luận sẽ ứng dụng đồng thời và hài hòa những phương pháp nghiên cứu chủ đạo sau đây: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê Nin. Trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp khảo sát, đánh giá thực tiễn, so sánh, diễn giải và quy nạp. Các phân tích theo chiều dọc nhằm làm rõ toàn nội dung pháp lý liên quan đến thu hồi và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong mối quan quan hệ biện chứng từ các vấn đề thu hồi đất đến các chính sách chế độ bồi thường khi thu hồi và các vấn đề có liên quan. Mặc khác trong mỗi vấn đề, em cũng sử dụng cách thức truyền thống là đi từ nghiên cứu lý thuyết cơ bản cho đến thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng và cuối cùng là các kiến nghị hoàn thiện pháp luật. 6. Kết cấu tiểu luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục các bảng, biểu, hình, tiểu luận kết cấu gồm 3 chương: CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU HỒI ĐẤT. CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG THU HỒI ĐẤT VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT. SVTH: Lê Ngọc Duyên 5 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU HỒI ĐẤT. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc thu hồi đất. 1.1.1. Khái niệm Thu hồi đất là biện pháp pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Hình thức pháp lý này là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất cho thuê đất. biện pháp này thể hiện quyền lực nhà nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn toàn dân về đất đai. Vì vậy, để thực kthi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất đai. Theo quy định tại khoản 11 điều 4 Luật Đất Đai 2013: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.” Như vậy thu hồi đất có thể được hiểu dưới các khía cạnh sau đây: - Là một quyết định hành chính của người có thẩm quyền nhằm chấm dứt quan - hệ; sử dụng đất của người sử dụng; Quyết định hành chính thể hiện quyền lực nhà nước nhằm thực thi nội dung của - quản lí nhà nước về đất đai; Việc thu hồi đất xuất phát từ nhu cầu nhà nước và xã hội hoặc là biện pháp chế tài được áp dụng nhằm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng. 1.1.2. Đặc điểm Về đặc điểm thu hồi đất được thể hiện qua ba nội dung như sau: Thứ nhất, hình thức văn bản do nhà nước ban hành để thể hiện ý chí thu hồi đất là quyết định. Tuy nhiên pháp luật về Luật Đất Đai 2013 không làm rõ cụ thể là quyết định nào như ở khoản 5 Điều 4 Luật Đất Đai 2003 là quyết định hành chính. SVTH: Lê Ngọc Duyên 6 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky Thứ hai, việc nhà nước ban hành quyết định là nhằm mục đích thu hồi lại đất, không phải là thu hồi quyền sử dụng đất. Thứ ba, đối tượng bị thu hồi là đất của người đang sử dụng và của người được giao quản lý. Điều này chỉ phù hợp khi thu lại đất của người được giao quản lý (theo pháp luật quy định thường là UBND cấp xã và Tổ chức phát triển quỹ đất được giao đất để quản lý, thực hiện những yêu cầu của nhà nước), còn đối với người sử dụng đất thì họ chỉ được trao quyền sử dụng đất, còn đất đai thì vẫn thuộc sở hữu của toàn dân, do nhà nước đại diện. 1.1.3. Nguyên tắc thu hồi đất Nếu như nguyên tắc trong bồi thường thu hồi đất được Luật đất đai quy định tương đối cặn kẽ thì chế định thu hồi đất lại không được ấn định trong bất ky nguyên tắc nào. Sự vắng bóng đáng kể của các quy định này buộc giới nghiên cứu, trong khả năng có thể, phải xây dựng các nguyên tắc liên quan đến hành vi thu hồi đất. Xét cho cùng, đây là một dạng hành vi hành chính, được thực hiện bởi bộ máy công quyền. Việc thiết lập các nguyên tắc cho nó là hết sức cần thiết, nhằm hạn chế sự tùy nghi và lạm quyền của chủ thể thực hiện. Nguyên tắc thứ nhất liên quan đến khía cạnh hình thức, thu hồi đất trong mọi trường hợp đều mang tính quyền lực nhà nước và do vậy, chỉ có thể thực hiện bởi một cơ quan nhà nước do pháp luật quy định. Đây là điểm giống nhau giữa hệ thống pháp luật không thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai (ví dụ Việt Nam) và các hệ thống pháp luật khác có thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai. Ở các quốc gia này, việc “chiếm giữ đất đai bắt buộc” cũng chỉ có thể thực hiện dựa trên yếu tố quyền lực nhà nước và người thực hiện chỉ có thể là cơ quan nhà nước. Nguyên tắc thứ hai liên quan đến nội dung: Về cơ bản thu hồi đất phải được thực hiện dựa trên lợi ích chung, lợi ích công cộng. Ngoài căn cứ vi phạm pháp luật đất đai hay việc chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, lợi ích chung và lợi ích công cộng được xem là những căn cứ cơ bản và quan trọng nhất của hành vi thu hồi đất. Nó bao quát và giải SVTH: Lê Ngọc Duyên 7 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky thích cho việc vì sao trong một trường hợp cụ thể, Nhà nước buộc phải tiến hành thu hồi đất của người sử dụng đất. 1.2. Các trường hợp thu hồi đất Thu hồi đất là một hoạt động mà khi thự hiện cần có sự cân nhắc và tìm hiểu một cách cụ thể, rõ ràng bởi sự tác động của việc thu hồi đất sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề xảy ra ảnh hưởng không chỉ đến người sử dụng đất mà sâu xa là ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta. Chính vì vậy mà hoạt động thu hồi đất đã được những nhà làm luật lưu ý rỏ ràng trong quy định tại Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, các nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.” Trên tinh thần đó căn cứ Luật Đất Đai 2013, các trường hợp thu hồi đất được chia thành các nhóm sau: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Để tìm hiểu cụ thể những trường hợp này chúng ta cần phân tích cụ thể những quy định chi tiết về từng trường hợp thu hồi đất nhằm có những cái nhìn chính xác nhất thông qua đó có thể thấy được thực trạng của hoạt động thu hồi đất hiện nay có những sai sót hay không phản ứng được tinh thần của pháp luật, đồng thời đánh giá và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động pháp luật này. Thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh. Hiến pháp 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Hiện nay, Luật Đất Đai 2013 đã cụ thể hóa vấn đề này tại Điều 61, thành các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh: SVTH: Lê Ngọc Duyên 8 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky – Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; – Xây dựng căn cứ quân sự; – Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; – Xây dựng ga, cảng quân sự; – Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; – Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; – Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; – Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; – Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; – Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Thứ hai, thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Phát triển kinh tế vì lợi ích chung của đất nước là một trong vấn đề được coi trọng. Với quỹ đất có hạn thì việc đưa quỹ đất này vào phát triển kinh tế thì được cân nhắc một cách kỹ lưỡng nhất, nên các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hôi vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định rất nghiêm ngặt. Căn cứ Điều 62 – Luật Đất Đai 2013 nêu trường hợp cụ thể sau: – Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; SVTH: Lê Ngọc Duyên 9 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky – Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; – Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất; Thứ ba, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Hiện nay, trong quá trình sử dụng đất người sử dụng có hành vi vi phạm pháp luật đất đai như: sử dụng đất không đúng mục đích, khai thác sử dụng chưa hợp lý. Nhằm phòng chống và khắc phục vấn đề này thì căn cứ Điều 64 – Luật Đất Đai 2013 đưa ra những trường hợp vi vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị thu hồi, đảm bảo nguồn đất được sử dụng hiệu quả: – Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; – Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; – Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; – Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; – Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; – Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; – Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; SVTH: Lê Ngọc Duyên 10 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky – Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; – Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. Thứ tư, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Căn cứ theo Điều 65 – Luật Đất Đai 2013 thì đối với quỹ đất được trả do chấm dứt hợp đồng, hoặc người sử dụng tự nguyện trả lại được nhà nước thu lại, cân bằng lại quỹ đất để đảm bảo đất được sử dụng hiểu quả: – Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; – Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; – Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; – Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; – Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; SVTH: Lê Ngọc Duyên 11 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky – Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Việc quy định thu hồi đất nhằm nhiều mục đích khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng mà nhà làm luật hướng đến là đảm bảo việc cân bằng quỹ đất có hạn vừa đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế của người sử dụng đất vừa đảm bảo phát triển nền kinh tế chung của đất nước cũng như đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng. 1.3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi đất 1.3.1. Thẩm quyền thu hồi đất Luật Đất đai năm 2013 có sửa đổi thẩm quyền thu hồi đất so với quy định hiện hành để cải cách hành chính khi thực hiện các dự án, trong đó quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Đây là lần đầu tiên trong Luật Đất đai có quy định UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất. Theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Cụ thể: UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với các loại đất sau đây:  Thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013.  Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các loại sau đây:  Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. SVTH: Lê Ngọc Duyên 12 Báo cáo thực tâ âp  GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trong trường hợp những khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 thì thẩm quyền thu hồi thuộc về UBND cấp tỉnh. UBND cấp huyện chỉ có quyền thu hồi khi được UBND cấp tỉnh ủy quyền. So với Luật Đất Đai 2003, Luật Đất Đai 2013 đã có điểm mới đó là trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Như vậy, nếu có quyết định thu hồi đất đối với cả tổ chức và cá nhân thì quyết định thu hồi thuộc UBND cấp tỉnh. 1.3.2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất Xuất phát từ tính chất đặc thù của các trường hợp thu hồi đất thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc gia, công cộng và trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì mục đích quốc gia, công cộng, Luật Đất đai 2013 và các Nghị định liên quan quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất gồm các bước cụ thể như sau: Bước 1: Thông báo thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân sự nơi có đất thu hồi Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về các chủ thể sau đây: SVTH: Lê Ngọc Duyên 13 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. – Ủy ban nhân dân cấp huyện: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả các đối tượng trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai SVTH: Lê Ngọc Duyên 14 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạ trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền; Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư – Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày; – Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê quyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, SVTH: Lê Ngọc Duyên 15 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. + Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. + Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. + Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, quy trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư được pháp luật đất đai quy định rất cụ thể. Do vậy, đảm bảo được quy trình thu hồi đất được tiến hành một cách hiệu quả. Với các quy định trên, việc thu hồi đất đã thể hiện rõ một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với đất đai đồng thời thể hiện tính nhất quán của nhà nước ta trong việc thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng người sử dụng đất. SVTH: Lê Ngọc Duyên 16 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky CHƯƠNG 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT. 2.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. 2.1.1. Khái niệm Luật Đất Đai 2013 không có một điều luật cụ thể nào quy định về khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, tuy nhiên giải thich trên tinh thần của pháp luật thì: “Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả cho người có đất bị thu hồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất do việc thu hồi đất gây ra”. Khác với quy định tại Khoản 6 Điều 4 của Luật Đất Đai 2003, khái niệm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đã được mở rộng hơn, không chỉ là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất, mà chính là việc Nhà nước trả lại những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Nhìn chung, khái niệm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trong luật đất đai 2013 như trên đã thể hiện quan điểm tiến bộ trong việc xác định tổng thể thiệt hại của người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, việc xây dựng các quy định chi tiết đã không đáp ứng đầy đủ những định hướng chung, hay nói cách khác, khái niệm tuy có thay đổi, tuy nhiên phần nội hàm của nó vẫn chưa có gì đổi mới so với pháp luật hiện hành. 2.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, về chủ thể bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất Đai 2013 thì nhà nước vừa là chủ thể được trao quyền thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, đồng thời cũng là chủ thể bồi thường cho người sử dụng đất đối với thiệt hại về đất, về tài sản gắn liền với đất và thiệt hại về chi phí đầu tư mà xuất phát từ nguyên nhaa thu hồi đất của nhà nước. SVTH: Lê Ngọc Duyên 17 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky Thứ hai, về chủ thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là người sử dụng đất (bao gồm các đối tượng được nhà nuốc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định cụ thể trọng Luật Đất Đai hiện hành). Theo quy định Luật Đất Đai 2013, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện caaos giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đất mà thuộc diện thu hồi đất sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Thứ ba, là đối với bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp ( bao gồm đất ở, không phải đất ở), còn đối với bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất thì bao gồm bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất, cây trồng, vật nuôi. 2.1.3. Nguyên tắc Nguyên tắc của bồi thường trong thu hồi đất được thể chế hóa ở quy định trong Luật đất đai 2013 cụ thể là: Nguyên tắc dân chủ được hiểu rằng quá trình tính toán, xem xét mức bồi thường phải có ý kiến của nhân dân, đặc biệt từ phía những người bị thu hồi đất. Quan điểm, lý lẽ, nguyện vọng của những đối tượng này phải được coi trọng bởi đây chính là những người gánh vác hậu quả trực tiếp từ hành vi thu hồi đất. Nguyên tắc khách quan được hiểu là việc bồi thường thu hồi đất phải được xem xét dựa trên các yếu tố khách quan. Điều này sẽ quyết định sự hợp tình, hợp lý của mức bồi thường trong thu hồi đất, hạn chế sự tùy nghi, chủ quan dẫn đến bất hợp lý của người tiến hành công tác bồi thường. Nguyên tắc công bằng được hiểu là đối với những trường hợp thu hồi đất giống nhau về hoàn cảnh địa lý, về loại đất, về tính chất và căn cứ thu hồi thì các chủ thể bị thu hồi đất sẽ được nhận mức bồi thường tương đương nhau. Không để xảy ra việc trên cùng 1 diện tích đất bị thu hồi mà hộ anh A được nhận mức bồi thường, hỗ trợ cao hơn hộ anh B. Thực tiễn xảy ra không ít trường hợp nhà đầu tư chủ động “đi đêm” một mức bồi thường cao với những hộ gia đình kiên quyết chống đối việc thu hồi đất với SVTH: Lê Ngọc Duyên 18 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky mục đích xúc tiến nhanh việc giải phóng mặt bằng để tiến hành xây dựng. Hành vi này sau đó bị các hộ gia đình đã chấp nhận mức bồi thường trước đó phát hiện, sự việc trở nên phức tạp khi những hộ này quay trở lại yêu cầu được nhận mức bồi thường mới. Thu hồi đất cũng như mọi hành vi quản lý nhà nước khác, phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch trong từng khâu, từng quy trình. Yếu tố này sẽ giúp ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực từ phía người quản lý cũng như người bị quản lý. Điều này thực sự cần thiết đối với một vấn đề nhạy cảm và phức tạp như thu hồi đất. Nguyên tắc kịp thời là một trong những điểm đáng bàn và có tính chất then chốt trong vấn đề bồi thường thu hồi đất. Điều đáng tiếc là cho đến thời điểm này Luật đất đai Việt Nam vẫn chưa diễn giải thế nào là bồi thường kịp thời đối với các trường hợp thu hồi đất. Sự bỏ ngỏ này của nhà làm luật dẫn đến sự thiếu thống nhất trong công tác tổ chức, thực hiện. Nhiều trường hợp người dân sau khi bị thu hồi đất rất lâu mới được nhận bồi thường. Trong tương lai gần, lỗ hổng này cần nhanh chóng được giải quyết. Chúng ta phải có một quy định rõ ràng về thời điểm người dân được nhận bồi thường để quyền lợi của họ được đảm bảo, từ đó giúp họ sớm tìm được các phương án cho cuộc sống sau khi đất bị thu hồi. Kinh nghiệm quốc tế trong vấn đề này là những giá trị quý báu có thể tham khảo. Luật pháp ở các quốc gia tư hữu về đất đai có những quy định rất chặt chẽ, cụ thể về thời điểm cũng như quy trình bồi thường cho người dân trong những trường hợp đất bị chiếm giữ bắt buộc bởi Nhà nước. Các phân tích về nguyên tắc trong thu hồi đất trên đây cho ta thấy tính phức tạp của vấn đề. Xem xét, tính toán, quyết định một mức giá bồi thường hợp lý, khách quan là một việc không đơn giản. Do vậy, ngoài vai trò chủ đạo của các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức thực hiện, sự tham gia của khu vực tư là hết sức cần thiết. Trong nhiều trường hợp, Nhà nước cần làm cầu nối giữa người bị thu hồi đất và người thụ hưởng đất sau thu hồi (các nhà đầu tư), bởi đây là hai chủ thể có lợi ích gắn bó trực tiếp trong vấn đề này. Thỏa hiệp dân sự trong những trường hợp này không chỉ giảm tải áp lực cho các cơ quan nhà nước mà còn hứa hẹn đem lại những giải pháp tích cực, hợp tình, hợp lý trong vấn đề bồi thường. SVTH: Lê Ngọc Duyên 19 Báo cáo thực tâ âp GVHD: Th.S Hoàng Thúc Ky 2.2. Các trường hợp bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 2.2.1. Bồi thường thiệt hại về đất Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. 2.2.1.1. Nguyên tắc bồi thường Nguyên tắc của bồi thường đất được thể chế hóa ở hai quy định trong Điều 74 Luật đất đai 2013 về “nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất” quy định : 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Quy định trên thể hiện khi Nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà người dân có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại. Khi Nhà nước thu hồi đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể quy đổi giá trị sang tiền. Mức giá bồi thường được quyết định và thống nhất thực hiện bởi cơ quan hành chính địa phương dựa trên nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công khai và kịp thời. SVTH: Lê Ngọc Duyên 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan