Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thói quen ăn uống và một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ung thư dạ dày tại bện...

Tài liệu Thói quen ăn uống và một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ung thư dạ dày tại bệnh viện bạch mai, bệnh viện đại học y hà nội và bệnh viện k năm 2018

.DOCX
100
14
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ NGUYỄN NGỌC BÍCH THÓI QUEN ĂN UỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ BỆNH VIỆN K NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ Y TẾ NGUYỄN NGỌC BÍCH THÓI QUEN ĂN UỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ BỆNH VIỆN K NĂM 2018 Chuyên ngành : DINH DƯỠNG Mã số : 60720303 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN PHÚ PGS. TS. TRẦN HIẾU HỌC HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy, cô và cán bộ Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Bộ môn Dinh dưỡng - An toàn thực phẩm Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, đã giúp đỡ tôi tận tình trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc cùng các bác sĩ và điều dưỡng của Khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K đã tận tình giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu tại bệnh viện để thực hiện nghiên cứu. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Phú, giảng viên cao cấp bộ môn Dinh dưỡng - An toàn thực phẩm Trường Đại học Y Hà Nội, PGS.TS. Trần Hiếu Học, Trưởng Khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Bạch Mai đã hết lòng hướng dẫn những kiến thức, phương pháp quý báu, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Trần Ngoan, chủ nhiệm đề tài “Xây dựng và kiểm định chất lượng công cụ nghiên cứu phục vụ các nghiên cứu quan sát trong khoa học sức khỏe ở Việt Nam” thuộc dự án First của Bộ Khoa học và Công nghệ đã cho phép tôi được tham gia và sử dụng một phần số liệu của đề tài để thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Các thầy cô đã cho tôi nhiều chỉ dẫn và những đóng góp quý báu giúp luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới những người bệnh đã nhiệt tình tham gia nghiên cứu và cung cấp số liệu đầy đủ và trung thực. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã không ngừng cổ vũ, khích lệ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2019 Học viên NGUYỄN NGỌC BÍCH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong công trình nào khác. Tác giả luận văn NGUYỄN NGỌC BÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASR ĐH FFQ Age standardized rate (Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi) Đại học Food Frequency Questionnaire GLOBOCAN (Bảng câu hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm) Dự án Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (International Agence on Cancer Research – IACR) trực thuộc Tổ chức Y H. pylori HSSKCN SĐH SQFFQ tế Thế Giới WHO Hecolibacter Pylori Hồ sơ sức khỏe cá nhân Sau đại học Semi-quantitative food frequency questionnaire (Bảng câu TH THCS THPT UTDD/ KDD hỏi tần suất tiêu thụ thực phẩm bán định lượng) Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Ung thư dạ dày MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................3 1.1 Một số khái niệm ...........................................................................................3 1.2 Giải phẫu dạ dày ............................................................................................3 1.2.1. Hình thể của dạ dày ..................................................................................3 1.2.2. Vị trí và liên quan ....................................................................................4 1.3. Dịch tễ học về UTDD .....................................................................................5 1.3.1. Tình hình UTDD trên thế giới ..................................................................5 1.3.2. Tình hình UTDD ở Việt Nam ..................................................................7 1.4. Cơ chế phát sinh UTDD .................................................................................9 1.5. Các yếu tố nguy cơ của UTDD ...................................................................10 1.5.1. Các yếu tố bên ngoài ..............................................................................10 1.5.2. Nitrosamin .............................................................................................17 1.5.3. Các yếu tố bên trong ..............................................................................18 1.6. Dinh dưỡng và UTDD ..................................................................................21 1.6.1. Các yếu tố làm tăng nguy cơ UTDD ......................................................21 1.6.2. Các yếu tố làm giảm nguy cơ UTDD .....................................................22 1.7. Phòng chống UTDD .....................................................................................22 1.7.1. Chế độ ăn uống ......................................................................................23 1.7.2. Vệ sinh ăn uống và vệ sinh môi trường ..................................................23 1.7.3. Các biện pháp dự phòng khác ................................................................23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................24 2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................24 2.2 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................24 2.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu .............................................24 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu ..............................................25 2.3 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................25 2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................................25 2.3.3 Phương pháp chọn mẫu ...........................................................................26 2.3.4 Các thông tin đươc thu thập ....................................................................26 2.3.5 Các biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................27 2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ......................................................27 2.4.1 Công cụ thu thập .....................................................................................27 2.4.2 Phương pháp thu thập .............................................................................28 2.4.3 Các bước thu thập số liệu ........................................................................28 2.5. Các sai số và kiểm soát yếu tố nhiễu ............................................................29 2.5.1 Sai số lựa chọn ........................................................................................29 2.5.2 Sai số thông tin .......................................................................................29 2.5.3 Sai số nhớ lại ...........................................................................................29 2.5.4 Sai số từ chối ...........................................................................................29 2.5.5 Sai số do nhập liệu, xử lý số liệu .............................................................29 2.5.6 Kiểm soát yếu tố nhiễu ............................................................................30 2.6 Quản lý và phân tích số liệu ..........................................................................30 2.7 Đạo đức nghiên cứu ......................................................................................31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................32 3.1 Thói quen ăn uống của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K năm 2018 ..............................................32 3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .............................................32 3.1.2 Thói quen ăn uống của đói tượng nghiên cứu .........................................34 3.2 Thói quen ăn uống và nguy cơ ung thư dạ dày ở các mức độ phơi nhiễm khác nhau .............................................................................................................43 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.................................................................................... 53 4.1 Một số thói quen ăn uống của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K năm 2018 .............................53 4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................53 4.1.2. Thói quen ăn uống của đối tượng nghiên cứu ........................................56 4.2 Thói quen ăn uống và nguy cơ ung thư dạ dày ở các mức độ phơi nhiễm khác nhau .............................................................................................................63 4.3. Tập hợp các kết quả nghiên cứu chính .........................................................72 4.4 Ưu điểm và một số hạn chế của nghiên cứu ..................................................72 KẾT LUẬN ...........................................................................................................74 KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Đặc điểm tuổi, giới tính, của đối tượng nghiên cứu ..............................32 Bảng 3.2 Đặc điểm trình độ học vấn, sử dụng tủ lạnh và chỉ số của đối tượng nghiên cứu ............................................................................................33 Bảng 3.3 Đặc điểm chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu ..................................33 Bảng 3.4 Thói quen sử dụng các loại đồ uống của đối tượng nghiên cứu ............34 Bảng 3.5 Thói quen sử dụng các loại dầu, mỡ của đối tượng nghiên cứu ............35 Bảng 3.6 Thói quen ăn ngũ cốc và các săn phẩm chế biến từ ngũ cốc của đối tượng nghiên cứu ..................................................................................36 Bảng 3.7 Thói quen ăn các loại đậu đỗ và các sản phẩm chế biến từ đậu đỗ của đối tượng nghiên cứu ..................................................................................37 Bảng 3.8 Thói quen ăn các loại rau, củ của đối tượng nghiên cứu .......................38 Bảng 3.9 Thói quen ăn các loại trái cây của đối tượng nghiên cứu ......................39 Bảng 3.10 Thói quen ăn các loại thịt, trứng của đối tượng nghiên cứu ..................40 Bảng 3.11 Thói quen ăn các loại hải sản của đối tượng nghiên cứu ......................41 Bảng 3.12 Thói quen ăn các loại gia vị và đường các loại của đối tượng nghiên cứu . .42 Bảng 3.13 Mối liên quan giữa thói quen uống và UTDD ......................................43 Bảng 3.14 Mối liên quan giữa dùng dầu- mỡ và UTDD ........................................44 Bảng 3.15 Mối liên quan giữa thói quen ăn cơm và lương thực khác với UTDD ..45 Bảng 3.16 Mối liên quan giữa thói quen ăn đậu đỗ, các sản phẩm chế biến từ đậu đỗ với UTDD ........................................................................................46 Bảng 3.17 Mối liên quan giữa thói quen ăn các loại rau với UTDD ......................47 Bảng 3.18 Mối liên quan giữa thói quen ăn các loại trái cây với UTDD ...............48 Bảng 3.19 Mối liên quan giữa thói quen ăn thịt với UTDD ...................................49 Bảng 3.20 Mối liên quan giữa thói quen ăn các loại hải sản với UTDD ................50 Bảng 3.21 Mối liên quan giữa thói quen ăn mặn và các loại gia vị với UTDD ......51 Bảng 3.22 Mối liên quan giữa thói quen ăn các loại sữa, bánh kẹo, trứng với UTDD . 52 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 Xu hướng tỷ lệ mắc chuẩn theo độ tuổi đối với ung thư dạ dày trên thế giới 1990- 2010 .............................................................................5 Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong theo tuổi của UTDD ước tính trên 100.000 dân của một số nước trên thế giới năm 2012 .......................................6 Biểu đồ 1.3 Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong theo tuổi của UTDD ước tính trên 100.000 dân tại Việt Nam năm 2012 ................................................................8 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Cơ chế bệnh sinh của UTDD theo Correa và cộng sự .........................9 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Giải phẫu dạ dày .................................................................................3 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia. Trong năm 2012, đã có 14,1 triệu trường hợp ung thư mới và 8,2 triệu ca tử vong do ung thư trên toàn thế giới; 57% (8 triệu) trường hợp ung thư mới và 65% (5,3 triệu) tử vong do ung thư xảy ra ở những vùng kém phát triển. Do tăng trưởng dân số và lão hóa, gánh nặng ung thư toàn cầu dự kiến sẽ tăng lên [1]. Ung thư dạ dày (UTDD) gây nguy hiểm cho sức khoẻ thể chất và tinh thần xã hội của con người, gây ra gánh nặng kinh tế và sức khỏe cộng đồng quan trọng ở cả các nước phát triển và đang phát triển [1]. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, gánh nặng toàn cầu và khu vực của UTDD là rất lớn. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong khác nhau tùy theo khu vực địa lý, các thực thể kinh tế - văn hóa và xã hội. Dữ liệu GLOBOCAN năm 2012 báo cáo có 952000 các trường hợp ung thư dạ dày mới (chiếm 6,8% tổng số các trường hợp ung thư), làm cho UTDD trở thành ung thư phổ biến thứ tư trên thế giới, sau ung thư phổi, vú và đại trực tràng. Hơn 70% trường hợp UTDD xảy ra ở các nước đang phát triển với một nửa tổng số trường hợp trên thế giới xảy ra ở Đông Á. Hơn 50% trường hợp mới xảy ra ở các nước đang phát triển. Có sự biến đổi gấp 15 đến 20 lần nguy cơ giữa các quần thể có nguy cơ cao nhất và thấp nhất. Ở các nước châu Âu, tỷ lệ sống do UTDD chỉ từ 10% đến 30% [2]. Các khu vực có nguy cơ cao là Đông Á (Trung Quốc và Nhật Bản), Đông Âu, Trung và Nam Mỹ. Các khu vực có nguy cơ thấp là Nam Á, Bắc và Đông Phi, Bắc Mỹ, Úc và New Zealand [3], [4]. UTDD là kết quả của sự kết hợp giữa các yếu tố môi trường và sự tích tụ các biến đổi gen cụ thể. Mặc dù xu hướng giảm trên toàn thế giới, nhưng việc ngăn ngừa UTDD vẫn là một ưu tiên. Phòng ngừa chính bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, thay đổi lối sống, liệu pháp phòng chống H. pylori và sàng lọc phát hiện sớm. Các yếu tố ăn uống có tác động quan trọng đối với ung thư dạ dày. Thói quen ăn uống lành mạnh, ăn nhiều trái cây tươi và rau, chế độ ăn Địa Trung Hải, chế độ ăn ít natri, thực phẩm bảo quản muối, thịt đỏ và thịt được bảo quản lâu, giảm lượng rượu, duy trì cân nặng thích hợp có thể giảm nguy cơ UTDD [3], [4]. Ảnh hưởng có lợi của chế độ ăn giàu vitamin đặc biệt đáng chú ý, vai trò bảo vệ của các loại trái cây tươi và rau xanh đậm, xanh lá cây nhạt và màu vàng giàu Beta carotene, vitamin C, E và foliate đã được nhấn mạnh, có thể là do tác dụng chống oxy hóa của chúng, ví dụ vai trò của B carotene là thuốc giảm nguy cơ UTDD được đặt lên hàng đầu. Tỷ lệ mắc 2 UTDD ở các khu vực khác nhau có thể phản ánh sự khác biệt trong lưu trữ thực phẩm, sự sẵn có của các sản phẩm tươi sống cũng tỷ lệ nhiễm H. pylori ở vùng địa lý khác nhau. Do đó, việc xác định các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi để phòng ngừa ung thư dạ dày là có tầm quan trọng đáng kể về sức khỏe cộng đồng [5], [6]. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa một số yếu tố ngoại sinh trong cộng đồng như chế độ ăn uống, hành vi hút thuốc lá, uống rượu,..với tỷ lệ mắc UTDD. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về UTDD chủ yếu vẫn là đề cập đến vấn đề mô tả tình hình ung thư, tỷ lệ mắc, phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị bệnh, chỉ một vài nghiên cứu đề cập đến tình hình phơi nhiễm các yếu tố nguy cơ liên quan đến UTDD. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống nhất giữa các bằng chứng về nguy cơ gây bệnh của các yếu tố này, nhất là nước ta đang trong thời kỳ xã hội hóa, kinh tế hội nhập thế giới như hiện nay thì mối liên quan giữa thói quen ăn uống và UTDD càng nên được quan tâm chú trọng. Đề tài: “Thói quen ăn uống và một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ung thư dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K năm 2018” đã được thực hiện với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thói quen ăn uống của bệnh nhân được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K năm 2018. 2. Xác định một số yếu tố liên quan giữa thói quen uống và nguy cơ ung thư dạ dày ở các mức độ phơi nhiễm khác nhau. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Một số khái niệm - Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể [7], [8]. - Ung thư không phải một bệnh mà là một nhóm bệnh gồm hơn 200 loại ung thư khác nhau. Ngoài những đặc tính chung, mỗi loại ung thư có những đặc điểm riêng biệt và có những hướng tiến triển khác nhau [7], [8],[9]. - UTDD là sự phát triển của các tế bào ung thư trong niêm mạc và thành dạ dày [10]. 1.2 Giải phẫu dạ dày - Dạ dày (ventriculus) còn gọi là vị, là chỗ phình của ống tiêu hóa, nối giữa thực quản và tá tràng. Dạ dày là nơi nhận thức ăn, nhào trộn thức ăn với dịch vị để thành dưỡng chấp rồi đẩy xuống tá tràng. 1.2.1. Hình thể của dạ dày Dạ dày gồm có thành trước, thành sau, bờ cong vị lớn, bờ cong vị bé và hai đầu: tâm vị ở trên, môn vị ở dưới. Từ trên xuống dưới, dạ dày được chia thành 5 phần: Hình 1.1 Giải phẫu dạ dày - Phần tâm vị: là một vùng rộng khoảng 3 đến 4cm, nằm kế cận thực quản và bao gồm cả lỗ tâm vị. Lỗ này thông thực quản với dạ dày, không có van đóng kín mà chỉ có nếp niêm mạc. 4 - Đáy vị: là phần phình to hình chỏm cầu, ở bên trái lỗ tâm vị và ngăn cách với thực quản bụng bởi khuyết tâm vị. Đáy vị thường chứa không khí, nên dễ nhìn thấy trên phim X quang. - Thân vị: nối tiếp phía dưới đáy vị, hình ống, cấu tạo bởi hai thành và hai bờ. Giới hạn trên là mặt phẳng ngang qua lỗ tâm vị và giới hạn dưới là mặt phẳng qua khuyết góc của bờ cong vị bé. - Phần môn vị gồm có hai phần: + Hang môn vị: tiếp nối với thân vị chạy sang phải và hơi ra sau. + Ống môn vị: thu hẹp lại giống cái phễu và đổ vào môn vị. - Môn vị: Mặt ngoài được đánh dấu bởi tĩnh mạch trước môn vị. Ở giữa môn vị là lỗ môn vị, thông với hành tá tràng. Lỗ môn vị nằm ở bên phải đốt sống thắt lưng 1. 1.2.2. Vị trí và liên quan Dạ dày nằm sát dưới vòm hoành trái, ở sau cung sườn trái và vùng thượng vị trái - Thành trước: liên quan với thành ngực ở trên và thành bụng ở dưới. + Phần thành ngực: liên quan với các cơ quan trong lồng ngực qua vòm hoành như phổi và màng phổi trái, tim và màng tim. Thành trước dạ dày liên quan với thùy gan trái. + Phần thành bụng: dạ dày nằm sát dưới thành bụng trước, trong một tam giác giới hạn bởi bờ dưới gan, cung sườn trái và mặt trên kết tràng ngang. - Thành sau: + Phần đáy - tâm vị: nằm trên trụ trái cơ hoành, có dây chằng vị hoành gắn vào nên ít di động. + Phần thân vị: là thành trước của hậu cung mạc nối, qua đó dạ dày có liên quan với đuôi tụy, các mạch máu của rốn lách, thận và thượng thận trái. + Phần ống môn vị: nằm tựa trên mạc treo kết tràng ngang, qua đó liên quan với góc tá hổng tràng và các quai hổng tràng trên. - Bờ cong vị bé: có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong có vòng động mạch bờ cong vị bé và chuỗi hạch bạch huyết. Bờ cong vị bé liên quan với động mạch chủ bụng, động mạch thân tạng và đám rối tạng. - Bờ cong vị lớn: + Đoạn đáy vị áp sát vòm hoành trái và liên quan với lách. + Đoạn có dây chằng hay mạc nối vị lách chứa các động mạch vị ngắn. + Đoạn có mạc nối lớn chứa vòng động mạch bờ cong vị lớn. 5 Dạ dày liên quan với nhiều cơ quan xung quanh, sự chia sẻ trong việc cung cấp máu từ các động mạch nuôi dưỡng dạ dày đến các cơ quan lân cận và hệ thống bạch huyết phong phú của dạ dày, tất cả tạo nên những yếu tố thuận lợi cho những khối u từ dạ dày xâm lấn hoặc di căn đến các cơ quan kế cận [11]. 1.3. Dịch tễ học về UTDD 1.3.1. Tình hình UTDD trên thế giới UTDD là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong do ung thư trên thế giới, dịch tễ học đã thay đổi trong những thập kỷ qua. Hơn 70% trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển, 50% trường hợp ở các nước Đông Á (phần lớn gặp ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc). Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới gấp 2 lần nữ giới (ở nam là 3,9- 42,4; nữ là 2,2- 18,3). UTDD đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây tử vong ở cả 2 giới [8]. Mỗi năm có khoảng 990.000 người được chẩn đoán mắc UTDD trên toàn thế giới, trong đó có khoảng 738.000 người chết do căn bệnh này. UTDD cũng gây ra một trong những gánh nặng ung thư cao nhất, được đo bằng những năm sống bị điều chỉnh tàn tật mất đi. Tỷ lệ mắc UTDD thay đổi nhiều giữa nam giới, nữ giới và giữa các quốc gia khác nhau. Tỷ lệ nam giới cao gấp 2 đến 3 lần so với nữ giới [12],[13]. Tỷ lệ UTDD chuẩn hóa hàng năm trên 100.000 người ở nam giới là 65,9 ở Hàn Quốc so với 3,3 ở Ai Cập. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh tương đối thấp, đặc biệt là ở người da trắng, với tỷ lệ mắc ước tính trên 100.000 người tương ứng ở nam giới (7,8) và phụ nữ (3,5) da trắng không phải gốc Tây Ban Nha. Tỷ lệ mắc UTDD đã giảm ở hầu hết các nơi trên thế giới [13],[14]. Các quốc gia đang phát triển Toàn cầu Các quốc gia đã phát triển Năm Nam Tỷ lệ độ tuổi tiêu chuẩn/ 100.000 Tỷ lệ độ tuổi tiêu chuẩn/ 100.000 Ung thư dạ dày Nữ Các quốc gia đang phát triển Toàn cầu Các quốc gia đã phát triển Năm Biểu đồ 1.1 Xu hướng tỷ lệ mắc chuẩn theo độ tuổi đối với ung thư dạ dày trên thế giới 1990- 2010 Như được minh họa trong biểu đồ 1, tỷ lệ mắc chuẩn theo độ tuổi đã giảm đáng kể kể từ năm 1990, số năm sống chuẩn từ 1990 đến 2010 cho cả hai giới giảm 42% trên toàn cầu, 49% ở các nước phát triển và 40% ở các nước đang phát triển [21]. 6 Tỷ lệ sống 5 năm tương đối tổng thể là khoảng 20% ở hầu hết các khu vực trên thế giới, ngoại trừ ở Nhật Bản, nơi tỷ lệ sống 5 năm trên 70% cho giai đoạn I và II của UTDD đã được báo cáo. Tỷ lệ sống cao như vậy có thể là do hiệu quả của các chương trình sàng lọc hàng loạt ở Nhật Bản [17]. Ở châu Á, tỷ lệ tử vong ở nam cao hơn nữ. Tương tự như tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong UTDD là cao nhất ở Đông Nam Á. Tỷ lệ tử vong cũng khác nhau ở các nước khác nhau ở châu Á. Trung Quốc có tỷ lệ tử vong cao nhất từ UTDD (30,1 trên 100.000) tiếp theo là Nhật Bản (20,5 trên 100.000) và Hàn Quốc (13,8 trên 100.000) [13],[14]. Tỷ lệ tử vong của UTDD ở các khu vực thành thị của Ấn Độ giảm (tổng thể 3,6, nam 4,6 và nữ 2,7 trên 100.000 năm 1991). Nhưng ở nhiều vùng nông thôn, tỷ lệ tử vong vẫn cao và không thay đổi. Tỷ lệ tử vong ở các nước khác ở Nam Trung Á vẫn thấp và không thay đổi. Iran có tỷ lệ tử vong cao nhất của GC ở Nam Trung và Tây Á. Tỷ lệ tử vong chung là 14,1 trên 100.000 (nam 19,9 và nữ 8,2) tỷ lệ này đang giảm dần. Tỷ lệ tử vong vẫn thấp và cải thiện chậm ở Jordan (tổng thể 4,5, nam 5,2 và nữ 3,8 trên 100.000) và Israel (tổng thể 4,7, nam 6,7 và nữ 3,0 trên 100.000). Tỷ lệ tử vong cũng giảm ở hầu hết các quốc gia ở Đông và Đông Nam Á [27],[28]. Tỷ lệ tử vong cao nhất xảy ra ở Đông Á trong khi tỷ lệ tử vong thấp nhất xảy ra ở Bắc Mỹ. Ở châu Á, UTDD là ung thư phổ biến thứ ba sau vú và phổi. Nhưng đây là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở châu Á sau ung thư phổi [27]. Mặc dù tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong của UTDD đang giảm dần ở châu Á, nhưng nó vẫn là một vấn đề sức khỏe đáng kể. Đông Á Trung tâm Đông Âu Các vùng kém phát triển Nam Nữ Thế giới Các khu vực phát triển Nam Tâymỹ Á Trung tâm Hoa Kỳ Nam Âu Polynessia Nam Trung Á Ca ri bê Tây Âu Melanesia Đông Nam Á Bắc Âu Bắc Phi Australia/Newzealand Đông Phi Bắc Mỹ Trung Phi Bắc Phi Đông Phi Liên bang Micronesia Tỷ lệ sống Tử vong Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong theo tuổi của UTDD ước tính trên 100.000 dân của một số nước trên thế giới năm 2012 7 Nhìn chung, tỷ lệ mắc cao nhất ở Đông Á (đặc biệt là ở Hàn Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản và Trung Quốc), Trung và Đông Âu, Nam Mỹ và thấp nhất ở Bắc Mỹ và hầu hết các vùng của Châu Phi (Biểu đồ 1.2) [1]. Hơn một nửa dân số thế giới sống ở châu Á nhưTrung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đã báo cáo tỷ lệ mắc UTDD cao nhất ở cả nam và nữ trên thế giới. Hơn một nửa tổng số trường hợp UTDD được chẩn đoán ở Đông Á mỗi năm. Nhìn chung, xu hướng tỷ lệ mắc UTDD ở châu Á đang giảm trong hai thập kỷ qua. Mặc dù tỷ lệ mắc UTDD vẫn không thay đổi ở một số nước châu Á, tỷ lệ mắc UTDD tổng thể ở Đông Á đang giảm [13]. Ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc UTDD ở nam giới giảm từ 41,9 trên 100.000 năm 2000 xuống còn 37,1 trên 100.000 năm 2005. Trong khi từ năm 2000 đến 2005, tỷ lệ mắc UTDD giảm từ 19,5 xuống còn 17,4 trên 100.000, tương ứng ở phụ nữ [14]. Tại Nhật Bản, tỷ lệ mắc UTDD giảm từ 80 xuống 60 trên 100.000 từ 1980 đến 2000. Năm 2008, tỷ lệ mắc UTDD tại Nhật Bản là 31,1 trên 100.000 ở cả nam và nữ [21]. Ở Hàn Quốc, tỷ lệ mắc UTDD cũng giảm xuống 65,6 trên 100.000 ở nam và 25,8 trên 100.000 ở nữ. Nhiều quốc gia Đông Nam Á (Singapore, Thái Lan và Malaysia) cũng đã quan sát thấy tỷ lệ mắc UTDD giảm chậm trong vài thập kỷ qua. Tỷ lệ mắc UTDD ở các khu vực khác của Nam Trung Á thấp so với các khu vực khác của châu Á, như Pakistan, Bangladesh và Sri Lanka cũng giảm dần [13,[18]. Tây Á là vùng đất của nhiều nhóm dân tộc, chủ yếu từ ba nền tảng chính: Semitic, Ấn-Âu và Thổ Nhĩ Kỳ. Vị trí địa lý của nó, chịu ảnh hưởng liên tục từ châu Á, châu Âu và châu Phi, có tỷ lệ mắc UTDD thay đổi. Tỷ lệ UTDD khác nhau ở khu vực này rất cao ở Iran (26,1 trên 100000) thấp ở Israel (12,5 trên 100000). UTDD xảy ra gần gấp 7 lần ở Iran so với ở Iraq. Ở Jordan, tỷ lệ mắc chung là 4,8 trên 100000 (nam giới 5,6 và nữ giới 4.1). Ấn Độ có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày thấp. Đây là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong do ung thư ở nam giới và phụ nữ Ấn Độ ở độ tuổi từ 15 đến 44. Tỷ lệ mắc UTDD và xu hướng của nó vẫn ổn định hoặc cải thiện chậm ở hầu hết các nước ở Tây Á. Mặc dù vậy UTDD là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở cả hai giới trên toàn thế giới [19], [20]. 1.3.2. Tình hình UTDD ở Việt Nam Ở Việt Nam, UTDD là một trong số các ung thư hay gặp và là bệnh phổ biến nhất trong các loại ung thư đường tiêu hóa. Nằm trong khu vực có tỷ lệ mắc bệnh khá cao, mỗi năm Việt Nam có khoảng 7.000 trường hợp mới mắc UTDD [27]. 8 Theo ghi nhận báo cáo về tình hình ung thư tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác, người ta ước tính tỷ lệ mắc UTDD năm 2000 là 23,7/100000 dân ở nam, đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi, còn nữ giới tỷ lệ này là 10,8/ 100000 dân, đứng hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 24,26 và nữ là 10,95. Tỷ lệ mắc cũng khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam [8], [23]. Theo thống kê của Nguyễn Bá Đức trong 4 năm (2001-2004) tại tỉnh, thành phố Hà Nội, Thái Nguyên Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ có khoảng 4.331 ca mới mắc UTDD, chiếm 13,1 % tổng số ca ung thư mới mắc, trong đó có 2,760 nam cao nhất ở Hà Nội (ASR= 30,3), thấp nhất ở Thừa Thiên Huế (ASR= 6,7), và 1,571 nữ cao nhất cũng là ở Hà Nội ( ASR= 15,0), thấp nhất ở Thái Nguyên (ASR= 6,7) [38]. Theo ghi nhận của Bênh viện K Hà Nội, tỉ lệ mắc UTDD từ năm 1988-1995 đã tăng 30% [24]. Tại bệnh viện Việt Đức thống kê 100% bệnh nhân đến bệnh viện điều trị đã vào giai đoạn muộn và tỷ lệ sau mổ sống trên 5 năm chỉ đạt 5 % kém hơn rất nhiều so với tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở Nhật Bản là 95% [25]. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Lê Trần Ngoan và cộng sự (2008) thì tỷ lệ tử vong do UTDD ở nam giới ở khu vực Đông Bắc ở miền Bắc Việt Nam (20052006) cao hơn ở Nhật Bản (31,3 so với 28,7 trên 100.000 người). tỷ lệ UTDD ở nam cao hơn đáng kể so với nữ, 31,3 so với 6,8 trên 100.000, cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ môi trường khác [26]. Phổi Gan Vú Dạ dày Cổ tử cung Đại trực tràng Thân tử cung Mũi họng Bạch cầu Tuyến tiền liệt Não-hệ thần kinh Thực quản Ung thư hạch không Hodgkin Buồng trứng Tuyến giáp Tỷ lệ sống Tử vong Tỷ lệ tử vong 5 năm cả hai giới Biểu đồ 1.3 Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong theo tuổi của UTDD ước tính trên 100.000 dân tại Việt Nam năm 2012 Theo thống kê của Globocan năm 2012 tại Việt Nam tỷ lệ mắc UTDD đứng hàng thứ tư (chiếm 16,3/100.000 dân) sau ung thư phổi, ung thư gan và ung thư vú [1]. 9 1.4. Cơ chế phát sinh UTDD: Correa và cộng sự đưa ra sơ đồ về sự phát sinh UTDD như sau [50]: Niêm mạc dạ dày bình thường Các yếu tố môi trường Các yếu tố nội sinh (Yếu tố ngoại sinh) Teo niêm mạc Giảm tiết axit Giảm độ pH Hp phát triển Chuyển nitrat thành Nitrosamin Tổn thương niêm mạc Khởi phát quá trình sinh ung thư Sơ đồ 1: Cơ chế bệnh sinh của UTDD theo Correa và cộng sự Trong điều kiện cho phép của nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số yếu tố ngoại sinh như thói quen ăn uống, hành vi hút thuốc lá, uống rượu, bia, việc sử dụng phương tiện bảo quản lạnh và một số yếu tố nội sinh như tuổi, giới tính, nhóm máu, tiền sử bệnh lý bản thân và gia đình có liên quan đến UTDD [50]. 10 1.5. Các yếu tố nguy cơ của UTDD UTDD là một căn bệnh thầm lặng với nhiều giai đoạn khác nhau từ hình thành tế bào tiền ung thư cho đến khi các tế bào phát triển và di căn. Chỉ đến khi những triệu chứng bộc lộ rõ rệt thì bệnh đã ở vào mức độ nặng và việc chữa trị cũng sẽ khó khăn hơn. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa chắc chắn về các nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày, nó không phải là kết quả của một yếu tố, mà là tổng hợp của rất nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau. 1.5.1. Các yếu tố bên ngoài (Yếu tố ngoại sinh) Là nhóm các tác nhân từ môi trường sống của con người, tác động vào làm biến đổi và đột biến các tế bào trong cơ thể dẫn đến sự tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào và sinh ung thư. Các tác nhân này bao gồm: 1.5.1.1 Vi khuẩn Hecolibacter Pylori (H. pylori) Năm 1983, Marshall và Warren đã phát hiện ra một loại vi khuẩn hình xoắn ở hang- môn vị có vai trò gây viêm loét dạ dày, được gọi là H. pylori. H. pylori là một loại vi khuẩn gram âm lây nhiễm khoảng 50% dân số thế giới, tăng lên 80% dân số ở một số nước đang phát triển. Nhiễm trùng H. pylori có thể dẫn đến viêm dạ dày hoạt động mãn tính và là yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày và u lympho mô bạch huyết có liên quan đến niêm mạc dạ dày [26]. Năm 1994, H. pylori được công nhận là vi khuẩn gây ung thư loại I, dựa trên việc xem xét kỹ lưỡng các nghiên cứu dịch tễ học và phòng thí nghiệm liên quan và xác nhận lại phân loại này vào năm 2009 và bây giờ nó được coi là tác nhân nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh ung thư liên quan đến nhiễm trùng, chiếm 5,5% gánh nặng ung thư toàn cầu. Mối quan hệ nhân quả giữa nhiễm H. pylori và UTDD được xác định chắc chắn bởi nhiều nghiên cứu dịch tễ học và lâm sàng. H. pylori ước tính gây ra 65% đến 80% của tất cả các trường hợp UTDD, 660.000 trường hợp mới mắc hàng năm. Nguy cơ UTDD tăng gấp 6 lần ở nhóm dân số nhiễm H. pylori so với quần thể không nhiễm. Ở châu Á, tỷ lệ phổ biến cao của bệnh nhân H pylori có tỷ lệ ung thư dạ dày cao. Ở Colombia, tỷ lệ H. pylori rất cao trong cả nước (> 90% số người bị nhiễm bệnh), những người sống ở vùng núi có tỷ lệ ung thư dạ dày cao (150 ca / 100.000 dân) [29], [31]. Số liệu thống kê của Lee và các cộng sự (2007) cho thấy H. pylori là nguyên nhân cho 74% UTDD ở các nước phát triển và 78% ở các nước kém phát triển. Có đến 592.000 trường hợp UTDD chiếm 5,5% gánh nặng ung thư toàn cầu. Những
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng