Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Thế giới nhân vật trong truyện ngắn chu lai sau năm 1975...

Tài liệu Thế giới nhân vật trong truyện ngắn chu lai sau năm 1975

.PDF
130
78
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ MINH HUỆ THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CHU LAI SAU NĂM 1975 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM THÁI NGUYÊN – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ MINH HUỆ THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CHU LAI SAU NĂM 1975 Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 8220121 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS CAO THỊ HỒNG THÁI NGUYÊN – 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huệ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Báo chí – Truyền thông và Văn học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên và các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.Cao Thị Hồng đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huệ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................................iii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CHU LAI - CUỘC ĐỜI, VĂN NGHIỆP VÀ QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT .................................................................................................................... 13 1.1.Cuộc đời: ............................................................................................................ 13 1.1.1.Quê hƣơng, gia đình và thời niên thiếu. .......................................................... 13 1.1.2.Thời kì trƣởng thành và tham gia kháng chiến. .............................................. 13 1.1.3.Thời kì hậu chiến và x y d ng đất nƣớc ......................................................... 14 1.2.Văn nghiệp ......................................................................................................... 16 1.2.1. Quá trình sáng tác ........................................................................................... 17 1.2.2. Truyện ngắn Chu Lai trong bối cảnh của xã hội Việt Nam sau 1975............ 19 1.3. Quan niệm nghệ thuật và quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của Chu Lai .... 22 1.3.1.Quan niệm nghệ thuật ..................................................................................... 22 1.3.2. Quan niệm nghệ thuật của Chu Lai ................................................................ 23 1.3.2.1. Quan niệm về nghề văn và trách nhiệm của ngƣời cầm bút: ...................... 23 1.3.2.2. Quan niệm về s nghiệm sinh trong sáng tác ............................................. 26 1.3.3. Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của Chu Lai .......................................... 29 1.3.3.1. Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời ........................................................... 29 1.3.3.2. Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của Chu Lai ....................................... 31 Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................................... 44 Chƣơng 2: THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CHU LAI SAU NĂM 1975 NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN NỘI DUNG............................................. 45 2.1. Khái niệm thế giới nh n vật .............................................................................. 45 2.1.1. Nh n vật ......................................................................................................... 45 2.1.2. Thế giới nh n vật ............................................................................................ 47 iv 2.2. S đa dạng phong phú của thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975 .................................................................................................................. 48 2.2.1. Nh n vật anh hùng.......................................................................................... 49 2.2.1.1.Nh n vật anh hùng lãng tử ........................................................................... 49 2.2.1.2. Nh n vật nữ anh hùng: ................................................................................ 53 2.2.2. Nh n vật bi kịch: ............................................................................................ 56 2.2.3. Nh n vật t ý thức ......................................................................................... 63 2.2.4. Nh n vật tha hóa ............................................................................................. 68 2.2.5. Nh n vật gắn với những suy niệm về cuộc đời, nghệ thuật ........................... 72 Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................................... 78 Chƣơng 3: THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CHU LAI SAU NĂM 1975 NHÌN TỪ PHƢƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT....................................... 79 3.1. Nghệ thuật miêu tả ngoại hình và khắc họa nội t m nh n vật .......................... 79 3.1.1.Nghệ thuật miêu tả ngoại hình nh n vật ......................................................... 79 3.1.2. Nghệ thuật khắc họa nội t m nh n vật ........................................................... 86 3.2. Nghệ thuật khắc họa tính cách nh n vật ........................................................... 95 3.2.1. Nghệ thuật khắc họa tính cách qua x y d ng tình huống .............................. 95 3.2.2. Nghệ thuật khắc họa tính cách qua hành động ứng xử của nh n vật ........... 101 3.3. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong x y d ng nh n vật ................................ 104 3.3.1. Ngôn ngữ đối thoại ....................................................................................... 104 3.3.2. Ngôn ngữ độc thoại: ..................................................................................... 110 Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................. 115 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 118 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1.Chu Lai - nhà văn sinh ra và trƣởng thành trong chiến tranh, thời bình lại sống với những “bão giông” của thời hậu chiến. Khởi nghiệp lính là diễn viên ở đoàn kịch Tổng cục chính trị nhƣng sau đó Chu Lai từ bỏ nghề diễn xin đi làm lính chiến. Quãng đời 10 năm lính chiến đã vừa nhƣ một nỗi ám ảnh thƣờng tr c vừa trở thành một phần quan trọng trong cuộc đời nhà văn. Nó thôi thúc nhà văn phải viết ra trên trang văn những nghiệm sinh của mình về cuộc đời, về con ngƣời, về chiến tranh, cũng nhƣ về những gì đang diễn ra trong cuộc sống. Những tố chất nhà văn đƣợc thừa hƣởng từ gia đình có truyền thống văn học, s trui rèn qua khói lửa chiến tranh cùng tài năng và t m huyết của một nhà văn đã hun đúc nên một Chu Lai - nhà văn có tên tuổi trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Chu Lai đã cày xới, “th m canh” trên “mảnh ruộng” đề tài chiến tranh và ngƣời lính vô cùng màu mỡ với nhiều thể loại: tiểu thuyết, kịch bản s n khấu, kịch bản phim, bút ký, hồi ký. Không bằng lòng với chính bản th n, bằng khả năng sáng tạo không ngừng, nhà văn đã thử nghiệm trên cả thể loại truyện ngắn. Qua đó nhà văn thể hiện tƣ tƣởng, quan niệm nghệ thuật về con ngƣời, đồng thời gửi gắm những thông điệp về cuộc đời, những c u chuyện thấm đẫm giá trị nh n văn và niềm tin tƣởng vào những điều tốt đẹp ở đời. 1.2.Khi nghiên cứu về Chu Lai, ngƣời ta chú ý nhiều đến tiểu thuyết bởi các bộ tiểu thuyết của Chu Lai đều g y đƣợc tiếng vang và có đóng góp không nhỏ cho nền văn học Việt Nam sau 1975. Truyện ngắn Chu Lai là một “tiếng nói nghệ thuật mới” nhƣng chƣa đƣợc chú ý nhiều, đặc biệt là góc nhìn về thế giới nh n vật. Trong những năm gần đ y, truyện ngắn của ông cũng đã thu hút đƣợc s quan t m của các nhà nghiên cứu. Mỗi bài viết, mỗi công trình nghiên cứu là một cách nhìn, một tiếng nói, một suy nghĩ, cảm nhận riêng của ngƣời viết về nghệ thuật ngôn ngữ hoặc đặc điểm truyện ngắn Chu Lai. Trong các bài viết, 2 công trình nghiên cứu đó, ít nhiều có đề cập đến vấn đề nh n vật trong sáng tác của ông. Nhƣng chƣa có bài viết hoặc công trình nào nghiên cứu “Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975” một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống. 1.3. Nh n vật văn học là phƣơng diện quan trọng, là “điều kiện thiết yếu đảm bảo cho s miêu tả thế giới của văn học có đƣợc chiều s u và tính hình tƣợng” [23,77]. Tìm hiểu thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai, ngƣời đọc sẽ tìm đƣợc một chìa khóa để giải mã thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn của ông. 1.4. “Truyện ngắn Chu Lai là những lát cắt nhiều tầng, nhiều mảng khác nhau của hiện th c đời sống” [44]. Các tác phẩm truyện ngắn của Chu Lai viết về con ngƣời ở nhiều lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp khác nhau và chủ yếu vẫn là ngƣời lính trong và sau chiến tranh. Những mảng màu tối – sáng, đậm – nhạt, những góc khuất của cuộc sống, những th n phận, số phận con ngƣời đã đƣợc nhà văn khai thác đến tận cùng và thể hiện trên những trang văn thấm đẫm tình ngƣời, tình đời. Từng trải qua chiến tranh gian khổ, trở về với thời bình, nhà văn – ngƣời lính Chu Lai vẫn đau đáu, trăn trở về những kiếp nh n sinh, về ngƣời lính khi phải đối diện với hai trận chiến (một mặt trận đầy khói bom súng đạn, hiểm nguy trong quá khứ; một trận chiến trong hiện tại cuộc sống đời thƣờng cũng không k m phần gay go quyết liệt . Mặt khác, Chu Lai cũng đặc biệt rất yêu quý và tr n trọng ngƣời phụ nữ dù ở thời chiến hay thời bình. Trong các cuộc nói chuyện, từ mà ông nhắc đến nhiều nhất có lẽ là “đàn bà”. Với ông, tất cả phụ nữ đều là những vẻ đẹp đƣợc khẳng định. Vì vậy trong truyện ngắn Chu Lai, phần lớn nh n vật của ông đều là những ngƣời lính và ngƣời phụ nữ nhƣng những biểu hiện của thế giới nh n vật ấy vô cùng phong phú: “có ngƣời tốt, kẻ xấu; có ngƣời thất bại, kẻ thành công; có ngƣời cao cả, kẻ thấp hèn và cả những nh n vật tha hóa- những con ngƣời không đủ bản lĩnh để đối chọi với s cám dỗ của đời sống...”. “Họ xuất hiện và len lỏi khắp nơi, trong chiến tranh 3 cũng nhƣ trong cuộc sống thời bình” [44]. Có thể ph n chia thành nhiều kiểu nh n vật: đó là những nh n vật anh hùng - lãng tử, nh n vật t ý thức, nh n vật bi kịch, nh n vật tha hóa, nh n vật gắn với những suy tƣ, chiêm nghiệm triết lí về cuộc đời và nghệ thuật ... S phong phú của thế giới nh n vật ấy là yếu tố góp phần tạo nên diện mạo phong cách riêng của truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975. Với những lí do trên, trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả của những ngƣời đi trƣớc, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Chu Lai sau 1975”. Hi vọng qua s tìm hiểu, ph n tích, lí giải về thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai một cách tƣơng đối hệ thống, luận văn góp tiếng nói khẳng định vị trí của nhà văn Chu Lai trong nền văn học đƣơng đại và đặc biệt s đóng góp của ông ở thể loại truyện ngắn, góp phần phát triển, đổi mới văn xuôi Việt Nam sau năm 1975. 2. Lịch sử vấn đề Trong những năm gần đ y, vấn đề văn học thời hậu chiến đƣợc các nhà nghiên cứu phê bình đặc biệt quan t m. Sau những c y bút đàn anh có tên tuổi nhƣ Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Minh Ch u..., Chu Lai - một c y bút “thuộc thế hệ các nhà văn thứ hai viết về chiến tranh” cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới. Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về Chu Lai và truyện ngắn của ông. Xem x t nội dung các bài viết và công trình nghiên cứu ấy, chúng tôi tạm chia thành hai nhóm chính sau: 2.1. Nhóm các bài viết, nghiên cứu có tính khái quát về truyện ngắn và tiểu thuyết của của Chu Lai Trong bài viết “Tập truyện ngắn Phố nhà binh”, Lý Hoài Thu đi vào lí giải khá cặn kẽ mọi vấn đề: “Với tƣ cách là ngƣời từng tham chiến, vốn sống chiến trƣờng gần nhƣ tạo thế chủ động hay hơn thế nữa, đủ để cho ngòi bút của 4 anh thả sức tung hoành trong biên độ ít giới hạn của đề tài chiến tranh. Mƣời năm cầm súng giúp anh nhận thức đƣợc cái giá đẫm máu của những cuộc đụng độ lịch sử. Vì vậy trƣớc đề tài chiến tranh, anh không chỉ là viết, là tiếp cận mà là sống là day dứt, vật vã bằng t m linh máu thịt của chính mình” [66,9].Về bút pháp, Lý Hoài Thu khẳng định: “Chu Lai đã tạo đƣợc s đa dạng về màu sắc thẩm mỹ, đa chiều về thời gian không gian, đa thanh về giọng điệu m hƣởng. Bên cạnh sắc thái trữ tình của “Phố vắng”, “Dòng sông yên ả”là những xung đột gắt gao, là tiết tấu dồn dập đầy kịch tính của “Phố nhà binh”. Bên cạnh dòng t m tƣởng triền miên của “Người không đi qua hoàng cung” là những lời lẽ s u sắc mà thấm thía của “Người cha nhu nhược”... Văn Chu Lai rất gần với ngôn ngữ điện ảnh. Có cảm giác nhƣ ngòi bút của anh cũng “lƣớt”, cũng “lia” từ nhiều góc độ, cũng tiếp cận cảnh, cũng lùi xa viễn cảnh nhƣ ống kính của ngƣời quay phim... Có lẽ anh quan t m đến phƣơng diện tạo hình của ngôn ngữ mà ít chú ý đến chiều s u t m lí của nó?...Về kết cấu anh vận dụng nhiều thủ pháp đồng hiện và coi đó là một trục chính, là mối giao lƣu giữa quá khứ và hiện tại” [70,95]. Trong cuốn “Thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của Chu Lai”, nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Hạnh đã thể hiện một cách nhìn nhận, đánh giá khá đầy đủ và toàn diện từ hành trình sáng tác tiểu thuyết, quan niệm nghệ thuật về hiện th c và con ngƣời, cảm hứng nghệ thuật, kiểu nh n vật trung t m đến không gian và thời gian nghệ thuật trong tiểu thuyết của Chu Lai. Ở công trình nghiên cứu này, Nguyễn Đức Hạnh đã chỉ rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa cảm hứng nghệ thuật với kiểu nh n vật trung t m trong tiểu thuyết. Tác giả ph n loại thành ba loại cảm hứng tƣơng ứng với ba kiểu nh n vật trung t m trong tiểu thuyết. Đó là: Cảm hứng anh hùng và cảm hứng lãng mạn tƣơng giao hô ứng với kiểu nh n vật anh hùng lãng tử trong chiến tranh; cảm hứng bi kịch và cảm hứng cảm thƣơng tƣơng giao hô ứng với kiểu nh n vật bi kịch; cảm hứng phê phán hô ứng tƣơng giao với kiểu nh n vật phản diện- lƣỡng diện hoặc tha hóa [29, 34]. Đ y 5 là công trình nghiên cứu về tiểu thuyết của Chu Lai khá công phu. Chúng tôi nhận thấy những kết quả đó là một gợi ý quan trọng cho việc nghiên cứu thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau 1975. Bởi giữa truyện ngắn và tiểu thuyết có những mối quan hệ tƣơng đồng trên nhiều phƣơng diện. Trong cuốn “ Bình luận truyện ngắn”, Bùi Việt Thắng viết: “Dƣờng nhƣ Chu Lai nghiêng về bút pháp nghiêm ngặt trong cách thể hiện đời sống của ngƣời chiến sĩ. Bút pháp này tạo nên tính s u sắc trong truyện ngắn của anh” [64, 102]. Trong luận văn thạc sĩ “Đặc điểm truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975”, tác giả Vi Thị Hƣơng có viết: “Chu Lai đã đi vào ngóc ngách của đời sống t m linh con ngƣời. Ông đã làm cho ngƣời đọc bất ngờ bằng những khám phá nghệ thuật của mình. Chu Lai nhìn chiến tranh qua số phận con ngƣời, cảm hứng thế s dần dần thay thế cho cảm hứng sử thi, cảm hứng nh n bản, cảm hứng bi kịch và nhu cầu thể hiện nỗi buồn đã trở thành cảm hứng chủ đạo của nhiều truyện ngắn Chu Lai” [38,28]. “S đóng góp của Chu Lai không chỉ ở việc ông đã thể hiện đƣợc một cách ch n thật, sinh động những vấn đề chiến tranh và số phận ngƣời lính cũng nhƣ s vận động, phát triển của đất nƣớc những năm sau chiến tranh theo một cách nhìn mới” [38,30]. Tác giả nhận x t khái quát: “ Chu Lai luôn thể hiện s nỗ l c cách t n nghệ thuật, bởi ý thức làm mới nghệ thuật cũng là làm mới chính mình. Chu Lai đã có những cách thể hiện mới về những vấn đề hiện th c cuộc sống, con ngƣời, nh n vật, đề tài, tạo d ng tình huống… tạo nên s phong phú, đa dạng về sắc thái cho diện mạo chung của truyện ngắn hiện đại” [38,27]; “những cách t n nghệ thuật của ông chủ yếu ở mảng đề tài chiến tranh, ngƣời lính và cuộc sống đời thƣờng của ngƣời lính thời hậu chiến. Đặc biệt truyện ngắn của Chu Lai thời kỳ sau 1975 thƣờng xoáy s u vào một đề tài chủ l c là ngƣời lính thời bình, mối quan hệ đa chiều của họ với các lĩnh v c phức tạp của cuộc sống hiện nay” [38,27]. 6 Luận văn thạc sĩ “Đặc điểm ngôn ngữ truyện ngắn Chu Lai” của Nguyễn Thúy Huệ tập trung tìm hiểu nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong truyện ngắn Chu Lai qua cách thức sử dụng các phƣơng tiện cú pháp trong truyện ngắn, từ đó khẳng định những đóng góp của Chu Lai trong việc sử dụng chất liệu ngôn từ khi sáng tác văn chƣơng [37, 6]. Nguyễn Thúy Huệ đã có những đánh giá khái quát về cảm hứng chủ đạo và đặc trƣng nổi bật trong truyện ngắn Chu Lai: “Chu Lai luôn trung thành với đề tài chiến tranh và ngƣời lính. Trong sáng tác của ông, mảng đề tài này luôn đƣợc thể hiện một cách ch n th c, dung dị với m hƣởng chủ đạo là ngợi ca. Những truyện ngắn: Người không đi qua hoàng cung, Cái tát sau cánh gà, Sắc đỏ chôm chôm... đánh dấu một giai đoạn mới trong bút pháp của văn Chu Lai về nhiều mặt, thể hiện cách nhìn nhận vấn đề s u sắc hơn, văn phong đằm thắm hơn, đặc biệt là khả năng suy ngẫm, triết lí s u xa, t m huyết hơn ” [37,20]. Nhƣ vậy, có thể thấy truyện ngắn Chu Lai đã thu hút đƣợc s quan t m chú ý của nhiều ngƣời đọc. Sức hấp dẫn của ngòi bút Chu Lai không chỉ ở cách nhìn mới mẻ về đề tài chiến tranh và ngƣời lính mà còn ở chiều s u tƣ tƣởng, ý nghĩa triết lí. Những giá trị nội dung nghệ thuật của truyện ngắn Chu Lai th c s mang đƣợc dấu ấn đổi mới của văn xuôi đƣơng đại Việt Nam và để lại những ấn tƣợng s u sắc trong lòng bạn đọc. 2.2. Nhóm các bài viết, nghiên cứu về nhân vật trong truyện ngắn và tiểu thuyết của Chu Lai Trong bài “Tập truyện ngắn Phố nhà binh” (Văn nghệ quân đội số 7/1993), Lý Hoài Thu đi vào lý giải các vấn đề về x y d ng nh n vật của Chu Lai: “Nếu nhƣ trƣớc kia các nh n vật của anh đƣợc miêu tả ở cốt cách anh hùng trận mạc thì hiện nay, cụ thể là trong tập truyện mới này, Chu Lai tập trung ở quãng đời thứ hai: quãng đời phía sau trận chiến của ngƣời lính” [66,94]. 7 Trong bài phỏng vấn “Nhà văn Chu Lai: Thịt da nóng hổi kề bên mà vẫn chỉ có lảm nhảm tình yêu là xúc phạm cuộc đời”, Nguyễn Đình Tú nhận x t: “Về nh n vật, có thể nói ông tạo ra một hệ thống nhận vật rất đa dạng, có sức ám ảnh và mang tính biểu tƣợng cao, nhƣng đọng lại trong lòng các thế hệ bạn đọc s u đậm hơn cả vẫn là những nh n vật “đang và đã” làm lính, tức là những ngƣời lính từ trong chiến tranh trở về với đời thƣờng dƣới nhiều “định dạng” khác nhau. Hầu hết những nh n vật này của ông đều có hai phần đời, phần trong quá khứ chiến tranh và phần của hiện th c đời sống hôm nay” [85]. Trong luận văn nghiên cứu về “Thế giới nhân vật trong tiểu thuyết của Chu Lai thời kì đổi mới ”, tác giả Phạm Văn Mạnh cũng nhận thấy: “ Chu Lai là nhà văn đặc biệt quan t m đến số phận ngƣời lính trong và sau chiến tranh. Trong chiến tranh, họ là đồng đội của nhau, cùng tham gia một chiến dịch, một trận đánh, cùng nhau vƣợt qua những khó khăn thử thách... Họ sẵn sàng nhƣờng cơm sẻ áo cho nhau thậm chí hi sinh cả mạng sống cho đồng đội... Nhƣng khi trở về cuộc sống đời thƣờng họ lại đứng ở hai phía đối nghịch nhau”[52,7]. Tác giả cũng chỉ ra s phong phú đa dạng của thế giới nh n vật trong tiểu thuyết Chu Lai thời kì đổi mới với cách ph n chia thành nhiều kiểu nh n vật khác nhau. Tuy truyện ngắn và tiểu thuyết Chu Lai có những điểm khác biệt nhƣng cũng có những điểm tƣơng đồng nên chúng tôi nhận thấy công trình nghiên cứu này cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị trong quá trình triển khai đề tài của chúng tôi. Ngoài ra, còn có các luận văn nghiên cứu về truyện ngắn Chu Lai. Các luận văn đều có nhắc đến thế giới nhận vật trong truyện ngắn Chu Lai nhƣng chƣa có s khai thác triệt để. Luận văn thạc sĩ của Cao Xu n Hải “Các hành động ngôn ngữ qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Chu Lai” đi vào nghiên cứu truyện ngắn Chu Lai từ góc độ Ngữ dụng học, với phạm vi là hành động ngôn ngữ qua lời thoại nh n vật “Chúng tôi đi s u nghiên cứu các hành động ngôn ngữ qua lời thoại 8 nh n vật trong 22 truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Chu Lai” [27,04]. “Chỉ ra những hành động ngôn ngữ và ph n tích ngữ nghĩa của chúng đƣợc phản ánh qua lời thoại nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai ” [27,05]. Đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ngôn ngữ truyện ngắn Chu Lai trong phạm vi những lời thoại của nh n vật, chƣa bao quát hết thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai. Tác giả Cao Xu n Hải ph n chia thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai nhƣ sau: “...chúng tôi nhận thấy có hai loại nh n vật thể hiện rõ đặc điểm phong cách nghệ thuật của Chu Lai. Đó là nh n vật với những cốt cách anh hùng trận mạc với nhiều chi tiết ly kì và nh n vật với bi kịch của cuộc sống đời thƣờng [27,16]. S ph n chia này chƣa bao quát hết thế giới nh n vật của Chu Lai. Hơn nữa, tác giả luận văn cũng mới chỉ khai thác ở mức độ sơ lƣợc. Qua nghiên cứu, tác giả đi đến kết luận: “Bằng chính các hành động ngôn ngữ trong các lời thoại của các nh n vật, nhà văn Chu Lai đã đi vào mọi ngõ ngách trong đời sống t m linh, đến tận cùng mọi buồn vui sƣớng khổ trong cuộc đời mỗi con ngƣời. Đặt nh n vật trong những mối quan hệ mà những nhà văn cùng thời không đề cập hoặc ít đề cập tới: Bi kịch của những ngƣời lính sau khi “giã từ vũ khí”, bi kịch của những con ngƣời trong cuộc sống đời thƣờng” [27,102]. Đ y là những ý kiến đánh giá khá chính xác về nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai, tuy nhiên chƣa có s khai thác s u sắc, triệt để. Tác giả Vi Thị Hƣơng, trong luận văn thạc sĩ “Đặc điểm truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975”, lại có cách ph n loại thế giới nh n vật của Chu Lai thành hai kiểu nh n vật trung t m: nh n vật ngƣời lính trở về sau chiến tranh và nh n vật ngƣời phụ nữ. Nhƣng tác giả cũng thừa nhận “Việc ph n chia thành các kiểu nh n vật nhƣ trên cũng chỉ mang tính chất tƣơng đối, chƣa thể bao quát hết thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai ” [38,80]. Vi Thị Hƣơng đánh giá về nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai: “Con ngƣời đƣợc xem x t ở mọi chiều kích, những phần s u kín nhất cũng đƣợc quan t m, cái xấu, cái ác dù tồn tại trong tiềm thức, hay vô thức đều bị lên án phán x t. Nhà văn dùng ngòi bút của mình để phanh 9 phui, mổ xẻ những ung nhọt xấu xa nhất của cái xã hội đƣơng thời” [38,57]. “Nh n vật trong truyện ngắn của Chu Lai là những ngƣời lính bƣớc ra từ chiến trƣờng và trở về với cuộc sống thời bình. Họ phải đối mặt với những cuộc sống mƣu sinh quá đỗi nhọc nhằn, với những toan tính vụn vặt của đời thƣờng vốn không quen với những ngƣời lính chỉ một đời làm bạn với súng đã khiến cho họ cảm thấy hụt hẫng và lạc lõng” [38,60]. Trần Thị Lan Anh trong luận văn thạc sĩ nghiên cứu về “Hành động nhận xét qua lời thoại nhân vật nam và nhân vật nữ trong truyện ngắn Chu Lai” cũng có s đánh giá sơ bộ về thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai nhƣng công trình của tác giả chủ yếu nghiên cứu về lời thoại của nh n vật. Các kết luận cuối cùng chỉ chú trọng đến yếu tố nghệ thuật ngôn từ x t từ phƣơng diện Ngữ dụng học [3,101]. Tóm lại, có thể thấy cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về truyện ngắn Chu Lai. Nhiều vấn đề về nghệ thuật (trong đó có nghệ thuật x y d ng nh n vật trong truyện ngắn của ông đƣợc các nhà nghiên cứu ít nhiều chú ý. Tuy nhiên những nghiên cứu về nh n vật trong truyện ngắn của Chu Lai mới chỉ mang tính chất phát hiện, khái quát chung hoặc nhìn nhận ở một số khía cạnh nào đó, chƣa có cách nhìn nhận đánh giá toàn diện, đầy đủ về thế giới nh n vật. Việc nghiên cứu Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Chu Lai sau 1975 chƣa trở thành một đề tài chuyên biệt đƣợc tìm hiểu một cách độc lập và hệ thống. Trên cơ sở kế thừa thành t u khoa học quý báu của những ngƣời đi trƣớc, chúng tôi hi vọng luận văn này sẽ tiếp tục khám phá, kiến giải những giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn Chu Lai, góp thêm tiếng nói khẳng định vị trí của Chu Lai trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: “Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975”. 10 3.2 Mục tiêu nghiên cứu Với đề tài luận văn này, chúng tôi hƣớng đến mục đích nghiên cứu sau: - Tìm hiểu cuộc đời, s nghiệp, quan niệm nghệ thuật, quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của nhà văn Chu Lai trong bối cảnh văn xuôi Việt Nam sau 1975. - Luận giải thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai từ phƣơng diện nội dung và nghệ thuật, từ đó làm rõ s đa dạng, phong phú trong thế giới nh n vật cũng nhƣ s độc đáo trong cách x y d ng nh n vật của Chu Lai ở mảng truyện ngắn sau 1975. 4. Nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài hƣớng đến 3 nhiệm vụ sau: - Khái quát về cuộc đời, s nghiệp, quan niệm nghệ thuật và quan niệm nghệ thuật về con ngƣời của nhà văn Chu Lai đặt trong bối cảnh chung của văn học Việt Nam sau 1975. - Tìm hiểu thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai trên phƣơng diện nội dung. - Tìm hiểu thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai trên phƣơng diện nghệ thuật. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ đối tƣợng và mục đích nghiên cứu, trong đề tài này chúng tôi chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: 4.2.1. Phương pháp hệ thống Khảo sát, ph n loại và xác định thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau 1975 trên tinh thần kết hợp các yếu tố tƣơng đồng về nội dung và hình 11 thức để rút ra những nhận định, đánh giá chính xác về hệ thống nh n vật trong tác phẩm. 4.2.2. Phương pháp tiếp cận thi pháp học Vận dụng phƣơng pháp này, ngƣời viết có thể tìm hiểu, ph n tích những đặc điểm nổi bật của hệ thống nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975 ở một số phƣơng diện nhƣ quan niệm nghệ thuật về con ngƣời, nh n vật và các phƣơng thức thể hiện nh n vật... 4.2.3. Phương pháp tiểu sử Chúng tôi vận dụng phƣơng pháp này để tìm hiểu những yếu tố liên quan đến cuộc đời, tiểu sử của nhà văn, đặc biệt là quãng đời 10 năm đi lính của Chu Lai đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến cách l a chọn đề tài, x y d ng nh n vật của tác giả trong truyện ngắn của Chu Lai. 4.2.4. Phương pháp loại hình Chúng tôi vận dụng phƣơng pháp này để ph n tích tác phẩm theo đặc trƣng thể loại, từ đó làm nổi bật đặc trƣng của truyện ngắn Chu Lai khi x y d ng thế giới nh n vật. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát các truyện ngắn Chu Lai sau 1975 chủ yếu trong tập Truyện ngắn Chu Lai (2017) - Nxb Văn học gồm 22 truyện ngắn. 1- Một quan niệm tình yêu 12- Lỗi không phải tại rƣợu 2- Ngƣời không đi qua hoàng cung 13- Tiếng Hà Nội 3- Cái tát sau cánh gà 14- Mất 4- Trang bản thảo ch p thuê 15- Chỗ ấy có một ngôi nhà 5- Anh Hai Đởm 16- Thi nh n trên sàn đấu 6- Gió nơi ấy màu xanh 17- Cuộc đời khe khẽ 12 7- Kỷ niệm vùng ven 18- Sắc đỏ chôm chôm 8- Dòng sông yên ả 19- Đêm nghe gà đập chuồng 9- Phố vắng 20- Mắt sau vách lá 10- Bức ch n dung ngƣời đàn bà lạ 21- Hơi thở đêm 11- Phố nhà binh 22- Con tôi đi lính 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN, và TÀI LIỆU THAM KHẢO, luận văn có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Chu Lai - cuộc đời, văn nghiệp và quan niệm nghệ thuật Chƣơng 2: Thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau 1975 nhìn từ bình diện nội dung Chƣơng 3: Thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau 1975 nhìn từ bình diện nghệ thuật 7. Đóng góp của luận văn Tập trung tìm hiểu thế giới nh n vật trong truyện ngắn Chu Lai sau năm 1975 tƣơng đối hệ thống và toàn diện, luận văn làm sáng tỏ cái nhìn mới mẻ và đầy đủ hơn về con ngƣời cũng nhƣ hiện th c cuộc sống thông qua cách thức x y d ng nh n vật đa dạng và độc đáo của nhà văn. Luận văn muốn khẳng định truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975 nói chung trong đó có truyện ngắn Chu Lai đã nỗ l c cách t n nghệ thuật, tạo nên một cách thức tiếp cận hiện th c mới, góp phần quan trọng vào s phát triển của nền văn học d n tộc. Luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan t m nghiên cứu tìm hiểu về văn nghiệp của nhà văn Chu Lai. 13 Chƣơng 1 CHU LAI - CUỘC ĐỜI, VĂN NGHIỆP VÀ QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT 1.1. Cuộc đời 1.1.1. Quê hương, gia đình và thời niên thiếu Nhà văn Chu Lai, tên khai sinh là Chu Ân Lai, sinh ngày 05- 02- 1946. Quê gốc của ông ở thôn Tam Nông, xã Hƣng Đạo, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hƣng Yên. Ông sinh trƣởng trong một gia đình có truyền thống văn học nghệ thuật. Cha ông là nhà viết kịch nổi tiếng Học Phi. Ông sớm có điều kiện tiếp xúc với sách vở và văn học nghệ thuật, lại đƣợc cha truyền cho tình yêu văn học từ nhỏ, bản th n ông cũng sớm bộc lộ năng khiếu nghệ thuật. Chu Lai t m s : "Cả nhà tôi khi đó sống chật chội trong không gian chừng hơn hai chục m t vuông, tôi có khi ngủ trong gậm giƣờng vẫn nghe đƣợc những c u đàm đạo văn chƣơng của cha và những ngƣời bạn văn nghệ cùng thời với ông nhƣ Thế Lữ, Đào Mộng Long. Những ngôn ngữ nghệ thuật ấy "nhập" vào anh em tôi từ tấm b ". Sau đó gia đình ông chuyển lên Hà Nội sinh sống từ những ngày ông còn niên thiếu. Vùng quê yên ả, thanh bình đã để lại cho ông ký ức đẹp về quê hƣơng, làng mạc; còn Hà Nội nghìn năm văn hiến đã tạo cho ông cốt cách tài hoa, lịch lãm của con ngƣời đất kinh thành[ 38, 22]. 1.1.2. Thời kì trưởng thành và tham gia kháng chiến Tốt nghiệp phổ thông, Chu Lai thi đỗ vào đại học. Đang học năm thứ nhất đại học, cũng giống nhƣ bao thanh niên khác, khi đất nƣớc đau thƣơng đang chìm trong khói lửa chiến tranh, Chu Lai tình nguyện lên đƣờng nhập ngũ tham gia cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc. Thời kì đầu qu n ngũ, ông đƣợc điều về làm diễn viên Đoàn kịch nói Tổng cục Chính trị [38,22]. Chu Lai đã vƣợt qua gần 6.000 đối thủ để trở thành diễn viên đoàn kịch qu n đội và có tới 10 năm chuyên thủ vai các nh n vật phản diện trong các vở diễn của đoàn bởi vẻ ngoài "rất ngầu" của mình. Nhƣng nghe theo lời kêu gọi của Tổ quốc, chàng trai trẻ 14 Chu Lai chợt nhận ra mình "vô duyên" biết bao khi hàng ngày son phấn nơi sàn diễn, trong khi bạn bè cùng lứa đang cầm súng ngoài trận địa. Chu Lai xung phong vào chiến trƣờng ( dù gia đình muốn ông ở lại vì đã có hai ngƣời anh trai đang chiến đấu ngoài mặt trận , bỏ lại tƣơng lai có thể đƣợc đi học đạo diễn ở nƣớc ngoài. "Sau Chu Lai chuyển về đơn vị đặc công chiến đấu ở vùng ven Sài Gòn trong những ngày gian khổ nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc. Những năm ở đơn vị đặc công, ông từng giữ chức đại đội trƣởng đại đội trinh sát chiến đấu cho đến ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc"[38,23]. Hơn 10 năm tr c tiếp cầm súng chiến đấu ở chiến trƣờng đã tạo cho Chu Lai một vốn sống, vốn kinh nghiệm dày dạn, đồng thời trở thành nguồn cảm hứng sáng tác cho ông trong suốt nghiệp cầm bút sau này. "Đã có lần ông t m s với độc giả, trong khoảng thời gian làm chiến sĩ đặc công dọc ngang sông Sài Gòn, ông đã viết văn nhƣ viết nhật ký. Niềm đam mê văn chƣơng, tình yêu thƣơng và lòng hận thù thôi thúc ông viết nhƣ để giải tỏa những cảm giác căng thẳng, ác liệt nơi chiến trƣờng"[38,23]. "Những ngày tháng vào sinh ra tử ở chiến trƣờng, nơi mà ranh giới giữa s sống và cái chết chỉ trong gang tấc" đã để lại dấu ấn s u sắc trong t m hồn Chu Lai và những suy tƣ chiêm nghiệm về cuộc sống và con ngƣời. Môi trƣờng chiến đấu cũng giúp Chu Lai thành công khi viết về đề tài chiến tranh và ngƣời lính bởi ông am hiểu rất rõ đời sống, t m tƣ của ngƣời lính. “Nh n vật của Chu Lai hầu hết đều có vẻ giống ông, là những ngƣời lính phố phƣờng ra đi kháng chiến, có cái bặm trợn mà hào hoa, gan lì mà can đảm”[38,23]. 1.1.3. Thời kì hậu chiến và ây d ng đ t nước “Sau 1975, đất nƣớc đƣợc giải phóng, hai miền Nam Bắc thống nhất, Chu Lai về làm trợ lý tuyên huấn Qu n khu VII. Cuối năm 1976, ông về trại sáng tác văn học Tổng cục Chính trị, sau đó đi học lớp khóa I của trƣờng Viết văn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan