Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con nhiễm khu...

Tài liệu Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2022

.PDF
73
1
145

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ TÊN ĐỀ TÀI: THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỖ RUNG LỒNG NGỰC CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022 Chủ nhiệm đề tài: Châu Thị Chư Người hướng dẫn khoa học: ThS Nguyễn Thị Thu Hường Nam Định, tháng 5 năm 2022 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ TÊN ĐỀ TÀI: THAY ĐỔI KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỖ RUNG LỒNG NGỰC CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022 Chủ nhiệm đề tài: Châu Thị Chư Người tham gia nghiên cứu: Trần Thị Vân Đèo Thị Thúy Nguyễn Thị Tuyết Mai Cao Thị Thuận Nam Định, tháng 5 năm 2022 1 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU ......................................... 5 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG NGHIÊN CỨU.............................................. 6 DANH MỤC HÌNH ẢNH TRONG NGHIÊN CỨU .......................................... 7 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 8 MỤC TIÊU ...................................................................................................... 10 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 11 1.1 Đại cương giải phẫu cơ quan hô hấp của trẻ [12]..................................... 11 1.2. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em [12] ............................................ 13 1.3. Kỹ thuật vỗ rung lồng ngực cho trẻ NKHHCT [13] ................................ 18 1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 21 1.5. Vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe đối với việc nâng cao kiến thức và thực hành ..................................................................................................... 23 1.6. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 26 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27 2.1. Đối tương nghiên cứu ............................................................................. 27 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 27 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 27 2.3.2. Chương trình can thiệp ........................................................................ 27 2.3.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .......................................................... 29 2.3.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ............................................ 29 2.6. Các biến số nghiên cứu........................................................................... 32 2.7. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 33 2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .............................................................. 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 34 3.2. Thực trạng kiến thức và thực hành của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực trước can thiệp .............................................................................. 35 2 3.3. Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe ................................................ 39 Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................... 48 4.1 Đặc điểm chung của đối tượng ................................................................ 48 4.3. Thay đổi kiến thức và thực hành của bà mẹ về vỗ rung lồng ngực cho trẻ NKHHCT sau can thiệp giáo dục sức khỏe. .................................................. 50 4.4. Điểm mới, điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu.................................. 52 4.4.1. Điểm mới ............................................................................................. 52 4.4.2. Điểm mạnh của nghiên cứu ................................................................. 53 4.4.3. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 53 Chương 5: KẾT LUẬN .................................................................................... 54 5.1. Thực trạng kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 54 5.2. Thay đổi kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp giáo dục sức khỏe .................................................. 54 Chương 6: KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57 PHỤ LỤC 1: BẢN ĐỒNG THUẬN ................................................................ 61 PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN ................................................................ 62 PHỤ LỤC 3: BẢNG KIỂM QUAN SÁT ......................................................... 67 PHỤ LỤC 4: NỘI DUNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE ........................................ 68 PHỤ LỤC 5: TỜ RƠI....................................................................................... 71 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCĐ : Chống chỉ định CCĐ chấn thương LN : Chống chỉ định chấn thương lồng ngực CCĐ TD, TK màng phổi : Chống chỉ định tràn dịch, tràn khí màng phổi CĐ : Chỉ định CĐ Viêm PQ : Chỉ định viêm phế quản CĐ Viêm PQP : Chỉ định viêm phế quản phổi CĐ Viêm TPQ : Chỉ định viêm tiểu phế quản ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu GDSK : Giáo dục sức khỏe NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính NVYT : Nhân viên y tế PTTT : Phương tiện truyền thông THCS : Trung học cớ sở THPT : Trung học phổ thông VPQ : Viêm phế quản VPQP : Viêm phế quản phổi VRLN : Vỗ rung lồng ngực WHO : Tổ chức Y tế Thế giới 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU Bảng 1.1. Vi khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em Việt Nam .............................................. 14 Bảng 1.2. Phác đồ xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 2 tháng tuổi ........... 17 Bảng 1.3. Phác đồ xử trí NKHHCT ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi .................................. 18 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................... 34 Bảng 3.2. Các đặc điểm về thông tin giáo dục sức khỏe ............................................. 35 Bảng 3.3. Thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực ....... 36 Bảng 3.4. Điểm trung bình chung kiến thức về VRLN của ĐTNC trước can thiệp GDSK .................................................................................................................................. 37 Bảng 3.5. Thực trạng thực hành của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực ...... 38 Bảng 3.6. Điểm trung bình chung thực hành VRLN của ĐTNC ................................. 39 Bảng 3.7. Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các nội dung khái niệm, mục đích, chỉ định, chống chỉ định trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe .................... 40 Bảng 3.8. Đánh giá kiến thức của ĐTNC về nội dung thuộc quy trình chuẩn bị VRLN trước và sau can thiệp GDSK ..................................................................................... 42 Bảng 3.9. Đánh giấ kiến thức của ĐTNC về các nội dung thuộc quy trình thực hành VRLN trước và sau can thiệp GDSK ......................................................................... 43 Bảng 3.10. Thay đổi điểm trung bình về kiên thức VRLN của ĐTNC trước và sau can thiệp GDSK ............................................................................................................... 44 Bảng 3.11. Đánh giá thực hành của ĐTNC về vỗ rung lồng ngực trước và sau can thiệp GDSK ........................................................................................................................ 45 Bảng 3.12. Thay đổi điểm trung bình về thực hành VRLN của ĐTNC trước và sau can thiệp GDSK ............................................................................................................... 46 Bảng 3.13. Phân loại điểm kiến thức và thực hành chung của ĐTNC về VRLN trước và sau can thiệp GDSK (n= 30) ...................................................................................... 47 5 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG NGHIÊN CỨU Biểu đồ 3. 1. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ................................................. 34 Biểu đồ 3. 2. Phân loại mức độ kiến thức về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp GDSK ......................................................................................... 38 Biểu đồ 3. 3. . Phân loại mức độ thực hành về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp GDSK ......................................................................................... 39 6 DANH MỤC HÌNH ẢNH TRONG NGHIÊN CỨU Hình 1. 1 Sự phân loại NKHHCT theo vị trí giải phẫu ............................................... 16 Hình 1. 2. Tư thế bàn tay đúng khi vỗ rung ................................................................ 20 Hình 1. 3 Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định .................................................................... 26 7 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây nên những tổn thương viêm cấp tính ở một phần hay toàn bộ hệ thống đường hô hấp kể từ tai, mũi, họng cho đến phổi, màng phổi [1]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi, chiếm 30 - 60% số lần đến các trung tâm cung cấp dịch vụ y tế và 30 - 40% nhập viện cho các bệnh viện nhi, do đó phát sinh chi phí lớn cho người chăm sóc và hệ thống chăm sóc sức khỏe của một quốc gia [2]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (năm 2016) mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 4 - 9 lần và ước tính trên toàn cầu có khoảng 2 tỷ lượt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trong đó, trên 90% là các nước đang phát triển [3]. Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng 8 triệu trẻ dưới 5 tuổi. Như vậy ước tính mỗi năm sẽ có từ 32 - 40 triệu lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT). Mỗi năm có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5 tuổi chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chủ yếu là do bệnh viêm phổi [4]. NKHHCT tại cộng đồng hiện nay chiếm khoảng 39,7% [5]. Các thống kê nghiên cứu ở tuyến bệnh viện và ở cộng đồng, đều cho thấy tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em, những năm gần đây không có xu hướng thuyên giảm [6]. Ngày nay với những tiến bộ khoa học đã giải quyết vấn đề NKHHCT và giảm đáng kể tỷ lệ tử vong [7]. Tuy nhiên, thời gian điều trị bệnh còn kéo dài. Ở trẻ nhỏ đường hô hấp hẹp nên sức cản hô hấp cao. Mao mạch lớp dưới niêm mạc nhiều nên khi viêm dễ phù nề, nhiều xuất tiết dẫn đến tắc hẹp, dễ ứ đọng và cản trở thông khí [8]. Đồng thời đường hô hấp ở trẻ ngắn nên khi viêm dễ lan tỏa rộng và nhanh vì thế diễn biến bệnh thường rất nhanh. Trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa có khả năng chủ động ho khạc và ý thức hợp tác điều trị do vậy thường ứ đọng đờm dãi, viêm, xẹp phổi nặng nề hơn nữa là suy hô hấp phải đặt ống NKQ thở máy. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy hiệu quả của vỗ rung trong hỗ trợ điều trị NKHHCT có kết quả rất khả quan [9]. Theo nghiên cứu của Hoàng 8 Thị Hằng và cộng sự năm 2015, nghiên cứu can thiệp trên 58 trẻ dưới 2 tháng tuổi mắc viêm phế quản phối. Đây là đối tượng thường bị ứ đọng đờm dãi và cản trở thông khí. Nghiên cứu nhận ra rằng có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về SpO2 (74,2%), nhịp thở (43.1%), rút lõm lồng ngực 25.9%, khò khè 44.8% [10] Vỗ rung hô hấp trong điều trị viêm phổi là liệu pháp được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của vật lý trị liệu, vỗ rung lồng ngực đang ngày càng được áp dụng trong điều trị NKHHCT. Vỗ rung lồng ngực đúng, tích cực sẽ giúp giảm thiểu các hậu quả này đồng thời giảm thời gian, giảm chi phí điều trị cho người bệnh. Tuy nhiên sau đó cần hướng dẫn tỉ mỉ cho người nhà người bệnh để có thể thực hiện thường xuyên khi người bệnh ra viện [11]. Hiện nay tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, nhân viên y tế trong quá trình điều trị và chăm sóc có tiến hành hướng dẫn người nhà bệnh nhi biện pháp vỗ rung lồng ngực tuy nhiên do số lượng người bệnh nhiều, thời gian và các yếu tố nguồn lực còn hạn chế nên công tác hướng dẫn vỗ rung lồng ngực cho các bà mẹ chỉ được thực hiện thụ động một chiều mà chưa có sự đánh giá hiệu quả sau hướng dẫn.Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của bà mẹ có con nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục” nhằm mục đích đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con bị NKHHCT trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe. 9 MỤC TIÊU 1. Khảo sát kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2022 2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục sức khỏe 10 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Đại cương giải phẫu cơ quan hô hấp của trẻ [12] Bộ phận hô hấp bao gồm đường dẫn khí từ mũi, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi và màng phổi. Bộ phận hô hấp trẻ em nhỏ hơn về kích thước so với người lớn và có những đặc điểm riêng biệt về giải phẫu, sinh lý do các tổ chức tế bào của bộ phận hô hấp trẻ em chưa hoàn toàn biệt hóa và đang ở trong giai đoạn phát triển. 1.1.1. Mũi Ở trẻ nhỏ mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp làm cho sự hô hấp về đường mũi bị hạn chế và dễ bị bít tắc. Niêm mạc mũi mỏng, mịn lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng hàng dào bảo vệ của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng của niêm mạc còn kém, vì vậy trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng. Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi chỉ phát triển ở trẻ từ 5 tuổi đến tuổi dậy thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam. Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển. Xoang sang có từ lúc mới sinh nhưng chưa biệt hóa đầy đủ. Do đó trẻ ít bị viêm xoang. 1.1.2. Họng - Hầu Họng, hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng, hình phễu hẹp, mềm và nhẵn. Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì. Dưới 3 tuổi họng trẻ em trai và gái dài như nhau. Từ 3 tuổi trở đi họng trẻ em trai dài hơn trẻ em gái. Niêm mạc họng được phủ một lớp biểu mô rung hình trụ. Vòng bạch huyết Waldayer phát triển từ 4 - 6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. Ở trẻ dưới 1 tuổi chỉ có VA (Amidan vòm) phát triển. Từ 2 tuổi trở lên Amidan khẩu cái mới phát triển. Khi các tổ chức này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp vì trẻ phải thở bằng miệng. 1.1.3. Thanh khí phế quản 11 Lòng thanh khí phế quản ở trẻ em tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém phát triển, vòng sụm mềm dễ biến dạng, niêm mạc nhiều mạch máu. Do đó trẻ dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phê quản dễ bị phù nề, xuất tiết, biến dạng. 1.1.4. Phổi Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi. Ở trẻ sơ sinh trọng lượng phổi là 50 - 60 gam, 6 tháng tuổi tăng gấp 3 lần, 12 tuổi tăng gấp 10 lần và người lớn gấp 20 lần. Thể tích phổi của trẻ sơ sinh là 65 - 67 ml, đến 12 tuổi tăng gấp 10 lần. Tổng số phế nang ở trẻ sơ sinh là 30.000.000, đến 8 tuổi tăng gấp 10 lần, ở người lớn là 600 - 700 triệu. Phổi trẻ em, nhất là trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, mạch hạch và sợi cơ nhãn. Vì vậy phổi trẻ em có khẳ năng co bóp lớn và tái hấp thu các chất dịch trong phế nang nhanh chóng. Tuy nhiên phổi trẻ nhỏ ít tổ chức đàn hồi, nhất là xung quanh các phế nang và thành mao mạch, các cơ quan ở lồng ngực cũng chưa phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, khí phế thũng, dãn phế nang… Rốn phổi gồm phế quản gốc, thần kinh, mạch máu và nhiều hạch bạch huyết ở trung thất, thượng đòn và cổ. Các hạch có xoang rộng, nhiều mạch máu nên dễ bị viêm nhiễm. 1.1.5. Màng phổi Màng phổi ở trẻ, nhất là trẻ sơ sinh, rất mỏng dễ bị dãn khi hít vào sâu hoặc khi tràn dịch, tràn khí màng phổi. Khoang màng phổi ở trẻ nhỏ dễ bị thay đổi do lá thành của màng phổi dính vào lồng ngực không chắc. Sự tích dịch, khí ở trong khoang màng phổi dễ gây hiện tượng chuyển dịch các cơ quantrung thất. Trung thất lại được bao bọc bởi các tổ chức xốp và lỏng lẻo nên dẽ gây hiện tượng rối loạn tuần hoàn trần trọng. 1.1.6. Trung thất Trung thất trẻ em tương đối lớn hơn so với người lớn, mềm mại và dễ co giãn. 1.1.7. Lồng ngực Ở trẻ sơ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, lồng ngực có đặc điểm: 12 - Ngắn, hình trụ, đường kính trước sau gần. - Xươn sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sống. - Cơ hoành nằm cao và cơ liên sườn chưa phát triển đầy đủ - Do đó trẻ thở lồng ngực ít thay đổi: Khi trẻ lớn và biết đi: Các xương sườn chếch xuống. Đường kính ngang của lồng ngực tăng nhanh và gấp đôi đường kính trước sau. Do đó trẻ thở, lồng ngực di động được nhiều hơn, trẻ thở sâu hơn và xuất hiện thở ngực. Ở trẻ nhỏ, lồng ngực dễ bị biến dạng làm ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. 1.2. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em [12] 1.2.1. Khái niệm Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây nên những tổn thương viêm cấp tính ở một phần hay toàn bộ hệ thống đường hô hấp kể từ tai, mũi, họng cho đến phổi, màng phổi. 1.2.2. Nguyên nhân Đa số các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là do virus (60-70%) vì: - Phần lớn các virus có ái lực với đường hô hấp. - Khả năng lây lan của virus rất dễ dàng - Tỷ lệ người lành mang virus cao - Khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn. Dựa vào kết quả nghiên cứu virus học, các tác giả nhận thấy các virus thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em xếp thứ tự như sau: - Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syricitial virus) - Virus cúm (Influenzae virus) - Virus á cúm (Parainfluenzae virus) - Virus sởi - Adenovirus - Rhinovirus - Enterovirus - Cornavirus 13 Ở Việt Nam các nghiên cứu bước đầu của Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em và khoa Nhi Bệnh phương pháp chẩn đoán huyết thanh (phản ứng kết hợp bổ thể) và phương pháp miễn dịch huỳnh quang cho thấy virus gây bệnh NKHHCT ở trẻ em đứng hàng đầu là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial Virus). Sau đó là các loại virus cúm, á cúm và adenovirus. Vi khuẩn còn là nguyên nhân quan trọng gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các loại vi khuẩn thường gặp xếp thứ tự như sau: - Haemophilus influenzae - Streptococcus pneumoniae - Moracella catarrhalis - Staphylococcus aureus - Bordetella - Klebsiella pneumonine - Chlamydia trachomatis - Các loại vi khuẩn khác Trong các loại vi khuẩn kể trên thì Haemophilusinfluenzae và Streptococcus pneumoniae là hai loại vi khuẩn thường gặp nhất và là nguyên nhân chính gây NKHHCT ở trẻ em. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự. Sau đây là một trong nhiều kết quả nghiên cứu về nguyên nhân vi khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em Việt Nam (kết quả nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tễ phối hợp với Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em tại một phường ở Hà Nội). Bảng 1.1. Vi khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em Việt Nam Vi khuẩn Dương tính Âm tính Streptococcuspneumoniae Haemophilus influenzae Branbanella catarrhalis Staphylococcus aureus Streptococcus pyogenes Số lượng 191 194 109 39 36 5 2 14 Tỷ lệ % 49,6 50,4 57,6 20,4 18,8 2,6 1,04 Các kết quả nghiên cứu khác cũng tương tự, nghĩa là hai loại vi khuẩn thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em Việt Nam vẫn là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae. 1.2.3. Yếu tố nguy cơ - Tuổi: tuổi càng nhỏ càng dễ bị NKHHCT, thường gặp chủ yếu ở trẻ dưới 3 tuổi. - Thời tiết: bệnh thường gặp vào mùa đông xuân, thời tiết lạnh, thay đổi độ ẩm và chuyển mùa (tháng 4-5 và tháng 9-10 là những tháng chuyển mùa từ xuân sang hè và từ hè chuyển sang thu đông). - Môi trường: môi trường vệ sinh kém nhà ở chật chội, ẩm thấp, nhiều bụi, khói (thuốc lá, bếp than...). - Yếu tố dinh dưỡng, bệnh tật: NKHHCT hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, đẻ non, không được bú sữa mẹ, tim bẩm sinh, tiêu chảy kéo dài... - Cơ địa: những trẻ có cơ địa dị ứng, thể tạng tiết dịch... 1.2.4. Phân loại Để phát hiện kịp thời và xử lý đúng các trường hợp NKHHCT ở trẻ em, trước hết phải đánh giá và phân loại đúng dựa theo vị trí tổn thương nhất là dựa theo mức độ nặng nhẹ của bệnh. a. Phân loại theo vị trí giải phẫu: Nhiễm khuẩn hô hấp dưới ít gặp hơn và thường là nặng bao gồm các trường hợp viêm thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản và viêm phổi - màng phổi. Có nhiều cách nhưng hiện nay người ta đã thống nhất lấy nắp thanh quản làm ranh giới. Nếu tổn thương trên nắp thanh quản là NKHH trên, tổn thương các bộ phận dưới nắp thanh quản là NKHH dưới. 15 Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm ho, cảm lạnh, viêm tai giữa, viêm mũi họng (trong đó có viêm VA, amidan...) phần lớn các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (70-80%) và thường là nhẹ. Hình 1. 1 Sự phân loại NKHHCT theo vị trí giải phẫu Nhiễm khuẩn hô hấp dưới ít gặp hơn và thường là nặng bao gồm các trường hợp viêm thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản và viêm phổi - màng phổi. b. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ: Thường được sử dụng trong thực tế để xây dựng phác đồ chẩn đoán và xử trí. - NKHHCT có thể nhẹ (không viêm phổi) không cần dùng kháng sinh, chăm sóc tại nhà. - NKHHCT thể vừa (viêm phổi) dùng kháng sinh điều trị tại nhà, trạm xá. - NKHHCT thể nặng (viêm phổi nặng) đến bệnh viên điều trị. - NKHHCT thể rất nặng (viêm phổi rất nặng hoặc bệnh rất nặng) cần điều trị cấp cứu tại bệnh viện. 16 Bảng 1.2. Phác đồ xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 2 tháng tuổi Phân loại Bệnh rất nặng Nội dung Dấu hiệu Viêm phổi nặng Không viêm phổi (Ho, cảm lạnh) - Bú kém hoặc bỏ bú - Co rút lồng - Không co rút lồng - Co giật ngực mạnh ngực mạnh - Ngủ li bì khó đánh - Thở nhanh(60 - Không thở nhanh thức lần/phút trở (dưới 60 lần/phút) - Thở rít khi nằm yên lên) - Khò khè - Sốt hoặc hạ nhiệt độ - Gửi cấp cứu đi - Gửi gấp đi - Hướng dẫn bà mẹ bệnh viện bệnh viện theo dõi - Giữ ấm cho trẻ - Giữ ấm ho trẻ - Chăm sóc tại nhà - Cho liều kháng - Cho liều - Tăng cường cho bú sinh đầu Xử trí kháng sinh đầu (Nếu không có điều kiện gửi đi bệnh viện phải điều trị với một kháng sinh và theo mẹ - Làm sạch mũi nếu gây cản trở bú - Đưa trẻ đến bệnh viện nếu: + Thở trở nên khó khăn + Nhịp thở nhanh + Ăn kém cho ăn khó dõi sát khăn + Trẻ ốm hơn, mệt hơn 17 Bảng 1.3. Phác đồ xử trí NKHHCT ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi Phân loại Không viêm Bệnh rất nặng Viêm phổi phổi (Ho, cảm Nội dung lạnh) - Không uống - Co rút lồng - Không co - Không co được thuốc ngực rút lồng rút lồng - Co giật ngực ngực mạnh - Ngủ li bì khó Thở nhanh - Không thở Dấu hiệu đánh thức nhanh) - Thở rít khi nằm yên Suy dinh dưỡng - Gửi cấp cứu đi - Gửi cấp cứu - Hướng dẫn - Nếu ho trên bệnh viện đi bệnh viện bà mẹ 30 ngày cần - Cho liều kháng - Cho liều chăm sóc đến bệnh sinh đầu kháng sinh tại nhà. viện khám - Điều trị sốt đầu - Cho một tìm nguyên (nếu có) - Điều trị sốt kháng sinh nhân - Điều trị khò (nếu có) - Điều trị sốt - Đánh giá và khè (nếu có) - Điều trị khò (nếu có) xử trí vấn đề - Nếu nghi ngờ khè (nếu có) - Điều trị tai hoặc sốt rét cho - Nếu không khò khè họng (nếu Xử trí uống thuốc có điều kiện (nếu có) có) chống sốt rét chuyển đi - Theo dõi - Đánh giá và bệnh viện sát sau 2 xử trí các phải điều trị ngày (hoặc vấn đề khác. với một sớm hơn - Hướng dẫn kháng sinh nếu tình bà mẹ: và theo dõi trạng xấu) + Điều trị sát sao. phải đánh sốt (nếu có) giá lại. +Điều trị khò khè (nếu có) 1.3. Kỹ thuật vỗ rung lồng ngực cho trẻ NKHHCT [13] Viêm phổi nặng 1.3.1. Đại cương Vỗ rung là phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch ra khỏi phổi nhờ chủ động tác động một lực cơ học và các kỹ thuật trị liệu hô hấp. Kỹ thuật vỗ rung sử dụng trọng lực và vỗ rung để làm long các dịch tiết quánh, dính ở phổi vào đường thở lớn để người bệnh ho ra ngoài giúp tăng hiệu 18 quả điều trị, giảm biến chứng, giảm số ngày nằm viện và cải thiện chức năng phổi cho người bệnh. 1.3.2. Chỉ định Các tình trạng bệnh lý của nhóm bệnh nung mủ phổi phế quản: - Áp xe phổi. - Viêm phế quản mạn. - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. - Giãn phế quản. - Lao phổi. - Tình trạng viêm nhiễm sau phẫu thuật phổi. - Ứ đọng đờm dãi do nằm lâu: Tai biến mạch máu não, liệt tủy... 1.3.3. Chống chỉ định - Ho máu nặng. - Các tình trạng bệnh lý cấp tính chưa kiểm soát được: Phù phổi cấp, suy tim xung huyết, tràn dịch màng phổi số lượng nhiều, nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi. - Các bệnh lý tim mạch không ổn định: rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng hoặc tụt huyết áp, nhồi máu cơ tim mới. - Mới phẫu thuật thần kinh. 1.3.4. Chuẩn bị a, Người thực hiện Kỹ thuật viên vỗ rung: Cởi bỏ nhẫn và các trang sức khác như đồng hồ, vòng đeo tay. b, Phương tiện - Ca, cốc để khạc đờm. - Khăn lau đờm dãi c, Người bệnh - Người bệnh cởi bỏ bớt quần áo chật, trang sức, cúc áo và khóa quanh vùng cổ, ngực và thắt lưng; mặc quần áo mỏng, nhẹ, có thể dùng thêm một khăn đặt lên vùng vỗ rung để giảm đau khi vỗ rung, không vỗ rung trực tiếp lên da trần. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng