Tài liệu ôn tư tưởng Hồ Chí Minh (đầy đủ nhất)
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 04 năm 2017
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Dùng cho sinh viên Đại học Đà Nẵng, học kỳ II năm học 2016 - 2017)
Kết cấu đề thi môn tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 2 phần: Phần trả lời
ngắn (các sự kiện, các nhận xét, các quan điểm cơ bản, … của Hồ Chí Minh)
và phần trả lời câu hỏi tự luận.
I. Phần trả lời ngắn không có giới hạn về nội dung học (Sinh viên phải
học tất cả các vấn đề theo yêu cầu chuẩn đầu ra của môn học)
II. Phần trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên cần tập trung nghiên cứu
các nội dung chính sau:
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất,
động lực cơ bản của CNXH ở Việt Nam; sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xác định bước đi,
các bước đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở
nước ta; sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
3. Những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam và ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch vững
mạnh.
4. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và
vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay.
5. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở
Việt Nam (làm rõ các luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà
nước, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu
mới ở Việt Nam) và sự vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong xây
dựng Nhà nước ta hiện nay.
6. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (vai trò của đạo
đức cách mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới) và
ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay?
7. Nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược
“trồng người”.
Tổ Tư tưởng Hồ Chí Minh
1
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục đích yêu cầu.
- Sinh viên nhận thức được một số vấn đề cơ bản về đối tượng, phương
pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nắm được ý nghĩa của môn học, trên cơ sở đó có khả năng vận dụng
một số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào việc học tập, nghiên
cứu bộ môn và rèn luyện trong thực tiễn.
Tài liệu tham khảo.
1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1991.
2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992.
3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản,
1/1993
4. Hoàng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ VII, IX, X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991,
2011, 2016.
NỘI DUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm, quan niệm
đã phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất
định, nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã hội và con người.
Các khái niệm “chủ nghĩa”, “tư tưởng”, “học thuyết” tuy nội hàm có
những điểm khác nhau, nhưng có ý nghĩa gần tương đồng nhau, nên trong
những trường hợp cụ thể, chúng có thể được dùng để thay thế cho nhau.
- Khái niệm nhà tư tưởng (quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin): Một
người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của
quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách
lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng
(Lênin).
2
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Như vậy: Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng điển hình theo truyền
thống lý luận phương Đông và theo quan điểm của Lênin
+ Vấn đề Tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức được nêu ra tại đại hội VII
Đảng Cộng Sản Việt Nam, năm 1991 với nghị quyết: Đảng lấy hủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam hành động…
+ Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh đã
được triển khai sâu rộng ở trong và ngoài nước
- Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tư tưởng Hồ Chí
Minh được công bố, ta có thể khái quát thành 3 loại ý kiến sau:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện nước ta.
Loại ý kiến này nhấn mạnh vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin, song như
giáo sư Trần Văn Giàu đánh giá: Nếu chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng ta
khó, thậm chí không thể làm cách mạng thành công.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết là sức mạnh nội lực Việt Nam đã
dung hóa, Việt hóa tư tưởng văn hóa của nhân loại để thăng hoa lên thành những
sáng tạo mới mẻ. (loại ý kiến này nhấn mạnh yếu tố bản địa).
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn truyền thống dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu săc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là
sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp và giải phóng con người."
Từ những cách định nghĩa trên, ta có thể khái quát:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng Việt
Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình thống nhất độc lập, dân chủ, giàu mạnh góp phần vào sự nghiệp cách
mạng thế giới.
Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH,
là không có gì quý hơn độc lập tự do.
Định nghĩa đã làm rõ các nội dung:
- Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là hệ
thống các luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng
Việt Nam.
3
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác
- Lênin, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm những vấn đề liên
quan trực tiếp của cách mạng Việt Nam.
- Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí
Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; là tài sản tinh thần to lớn
của Đảng và dân tộc ta.
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm:
- Tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
- Tư tưởng về xây dựng một chế độ mới theo con đường XHCN.
- Tư tưởng kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại để giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người.
-…
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Là hệ thống các quan điểm lý luận được thể hiện trong các di sản của Hồ
Chí Minh và quá trình vận động hiện thực hoá các quan điểm lý luận đó trong
thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Để nắm vững các vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta
cần tìm hiểu thông qua:
+ Các “công trình” (tác phẩm, bài nói, bài viết) do Hồ Chí Minh để lại đã
được tập hợp trong bộ sách: Hồ Chí Minh, Toàn tập, 12 tập.
+ Tìm hiểu thông qua đường lối chính sách của Đảng ta được thể hiện
trong các văn kiện Đảng.
+ Tìm hiểu thông qua việc làm và cách làm của Hồ Chí Minh.
+ Tìm hiểu thông qua lời kể, những kỷ vật... của những người đã từng
sống, làm việc, sinh hoạt gần gũi với Hồ Chí Minh...
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của một quá trình tìm tòi, kế thừa có
chọn lọc tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại. Vì vậy, phải nắm vững
truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, phải tự nâng trình độ của
mình lên thì mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về tư tưởng của người.
- Cần lưu ý tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống “mở’’, nó đòi hỏi
chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu, bổ sung và phát triển tư tưởng của
người, làm cho tư tưởng của Người đã và mãi mãi tỏa sáng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
4
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm
trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Quá trình quán triệt và vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua
các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư
tưởng, lý luận cách mạng thế giới.
3. Vị trí môn học (Sinh viên tự nghiên cứu)
Với đối tượng và nhiệm vụ đã xác định ở trên, bộ môn tư tưởng Hồ Chí
Minh có quan hệ chặt chẽ với Hồ Chí Minh học, các khoa học xã hội và
nhân văn, và đặc biệt là với các môn học lý luận chính trị.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Vì vậy, môn
tư tưởng Hồ Chí Minh và môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, Muốn nghiên cứu, học tập tốt môn
này cần nắm vững môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Hồ Chí Minh là người sáng lập, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta. Tư tưởng
Hồ Chí Minh là một bộ phận tư tưởng nền tảng, kim chỉ nam cho hành
động của Đảng ta. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị
cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức
về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Cơ sở phương pháp luận.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần quán triệt các nguyên
tắc có tính phương pháp luận sau:
- Cơ sở phương pháp luận chung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là thế
giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin mà chủ yếu thế giới
quan và phương pháp luậnduy vật biện chứng và duy vật lịch sử, voeis các quan
điểm:
+ Bảo đảm sự thống nhất tính Đảng và tính khoa học.
+ Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc Lý luận phải gắn với thực tiễn.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống.
+ Quan điểm kế thừa và phát triển.
- Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm kinh điển với thực tiễn chỉ đạo cách
mạng của Hồ Chí Minh.
2. Các phương pháp cụ thể.
5
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Phương pháp là cách thức đề cập đến hiện thực, cách thức nghiên cứu
các hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Có thể khái quát: phương pháp là hệ
thống các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất
phát từ các quy luật vận động của khách thể được nhận thức.
- Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài các vấn đề có tính phương
pháp luận chung cần chú ý một số phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp xuyên suốt trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là
kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgíc. Phương pháp lịch sử giúp
chúng ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy Hồ Chí Minh, ngược lại nếu
thiếu phương pháp lôgíc, chúng ta không thể tìm ra cái cốt lõi trong tư duy Hồ
Chí Minh và hướng phát triển mà tư duy Hồ Chí Minh đã đạt tới.
- Ngoài ra việc vận dụng các phương pháp liên ngành: thống kê, phân
tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, tiếp xúc nhân chứng lịch sử...cũng là những
phương pháp cần thiết trong việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Việc học tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa:
- Là cơ sở để nhận thức sâu sắc hơn chủ nghĩa Mác- lênin và đường lối,
chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
6
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chương 1
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục đích yêu cầu.
Sinh viên nhận thức được một số vấn đề cơ bản: Điều kiện lịch sử - xã
hội, nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nắm được ý nghĩa của môn học, trên cơ sở đó có khả năng vận dụng
một số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào việc học tập, nghiên
cứu bộ môn và rèn luyện trong thực tiễn.
Tài liệu tham khảo.
1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1991
2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992.
3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở khoa học và thực tiễn, Cộng sản,
3/1992.
4. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản,
1/1993
5. Hoàng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998.
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Các yếu tố con người, dân tộc, thời đại và sự nghiệp gắn bó chặt chẽ với
nhau. Con người, dân tộc, thời đại chi phối sự nghiệp của cá nhân. Sự nghiệp cá
nhân vừa là kết quả hoạt động của cá nhân, đồng thời là kết quả hoạt động của cả
dân tộc, của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện trong các điều kiện sau:
1. Cơ sở khách quan
a. Bối cảnh lịch sử ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam trong thời gian hơn một thế kỷ có
rất nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ. Trong giới hạn của phần này, chúng ta
cần nắm vững hai kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất, cuối thế kỷ XIX, Việt nam bị thực dân Pháp xâm lược (1858
-1884), Việt Nam trở thành xứ thuộc địa nửa phong kiến với sự biến đổi căn
bản về giai cấp và tầng lớp xã hội.
Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các phong
trào kháng chiến chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do không nhận thức đúng
7
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
bản chất của kẻ thù, do bế tắc về đường lối nên tất cả các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta đều thất bại
Các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của tư tưởng phong kiến
(Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế…) lần lượt thất bại chứng tỏ sự
bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước yêu cầu của thời đại mới.
Các phong trào đấu tranh dưới ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản và tiểu
tư sản (Phong trào của cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái
Học…) cũng lần lượt bị thất bại chứng tỏ cha ông ta vẫn chưa nhận thức đúng
bản chất của kẻ thù nên chưa thể xác định đúng con đường đi cho dân tộc.
Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng
đường lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra vấn đề muốn cứu nước và giải phóng dân
tộc, cách mạng Việt Nam phải tìm ra một con đường mới.
- Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh.
+ Quê hương (nghĩa hẹp), vùng Nghệ Tĩnh là vùng rất giàu truyền thống
yêu nước, cách mạng, truyền thống hiếu học. Điều này đã sớm hình thành tình
yêu quê hương đất nước, tinh thần ham hiểu biết, ý chí phấn đấu vươn lên ở Hồ
Chí Minh.
Hương ước của xã Kim liên quy định hai nhóm người được kính trọng
nhất là người cao tuổi và người có học. Trong 56 kỳ thi Hương, xã có 82 vị khoa
bảng, trong đó làng Kim Liên có 53, làng Hoàng Trù có 29 (tính từ 1635-1890).
+ Gia đình Hồ Chí Minh có đặc điểm đáng chú ý:
Gia đình Hồ Chí Minh là một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân
dân sống có trước có sau, có tình có nghĩa. Ý chí kiên cường, tư tưởng thương
dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã hội của cụ
Bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách của Nguyễn Tất
Thành.
Tuổi thơ của Bác có may mắn được đi khắp các vùng trong nước (5 tuổi
theo cha vào Huế, 15 tuổi đến Thái Bình, từ 1909-1911 đi tiếp vào phía Nam).
Người đã có dịp chứng kiến nhiều cảnh đau lòng, thấu hiểu nỗi thống khổ của
đồng bào mình... Trong đó, thời kỳ sống ở Huế (1895-1901;1906-1909) là thời
kỳ có ý nghĩa đặc biệt nhất, giúp Hồ Chí Minh hình thành cơ bản nhân cách của
mình.
+ Hồ Chí Minh có may mắn được học với những người thày giáo yêu
nước thương dân, có trình độ uyên bác (Bác học chữ Nho với các cụ Vương
Thúc Quý, Vương Thúc Oánh; học tiếng Pháp với ông Phạm Ngọc Thọ). Chính
từ những người thầy này mà trình độ hiểu biết, lòng yêu nước của Hồ Chí Minh
được nhân lên. Có thể khẳng định trước khi sang Pháp, trình độ học vấn, hiểu
biết xã hội của Hồ Chí Minh đã thuộc loại hiếm của xã hội lúc bấy giờ.
8
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Những nhân tố trên đã tác động mạnh đến Hồ Chí Minh, để khi xuống
tàu sang Pháp là khác với cha, ông ta (dựa vào các tầng lớp trên của xã hội). Hồ
Chí Minh đã bắt đầu sự nghiệp của mình từ một người thợ (mặc dù Người xuất
thân trong một gia đình Phó bảng, bản thân là thầy giáo), điều này chứng tỏ
ngay từ đầu, con đường, phương pháp ra đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí
Minh đã rất khác so với những gì mà ông cha ta đã làm trước đó.
- Thời đại
Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị trong bối cảnh thế giới:
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin đã thâm nhập sâu rộng vào phong trào công
nhân và bước đầu có xu hướng thâm nhập vào các nước thuộc địa
+ CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn ĐQCN. Chính sách
xâm chiếm thuộc địa của các nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sư xâm
lược của nước khác, mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc
thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc.
Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành dù chưa nhận thức được đặc
điểm của thời đại, song Anh đã thấy rõ được con đường cứu nước của các bậc
tiền bối là không phù hợp. Nguyễn Tất Thành đã vượt 3 đại dương, 4 châu lục,
đến khoảng gần 30 nước, làm nhiều nghề, trở thành đảng viên Đảng Xã hội
Pháp, Người cùng những người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi Bản Yêu sách
đến Hội nghị hòa bình tại Vécxây..., để rồi rút ra kết luận: Muốn được giải
phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào bản thân mình và chủ nghĩa tư bản,
đế quốc ở đâu cũng cũng tàn bạo, độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng
bị áp bức, bóc lột, đầy đọa, Người khẳng định: “Dù màu da có khác nhau, trên
đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột.
Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản” (T1,
266)
+ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công mở đầu thời đại mới,
thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
+ Quốc tế III được thành lập (3/1919). Đặc biệt, đến 7/1920, khi Báo L`
humanitê đăng Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa của Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước
cho dân tộc Việt Nam.
Đêm kết thúc Đại hội Tua (30/12/1920) đánh dấu bước ngoặt trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng mở ra bước chuyển biến cho bao thế hệ
người Việt Nam: từ người yêu nước trở thành người cộng sản
9
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
b. Những tiền đề tư tưởng lý luận
- Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho dân tộc ta
một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững. Cụ thể:
+ Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
nước. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành hạt nhân của truyền thống dân tộc và là
giá trị cao nhất chi phối mọi giá trị khác của dân tộc Việt Nam.
Đánh giá rất cao tinh thần yêu nước của người Việt Nam, Hồ Chí Minh
viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi,
nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (T6, 171).
Giải thích về lý do Hồ Chí Minh tin và đi theo Quốc tế III, Người viết:
“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải CNCS đã đưa tôi tin theo
Lênin, tin theo Quốc tế thứ III”(T10, 128)
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong
hoạn nạn, khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi, luôn
mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa dân tộc là cội nguồn của tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì
chính xuất phát từ truyền thống văn hóa của dân tộc, đặc biệt là khát vọng cứu
nước, giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước;
cũng trên cơ sở văn hóa truyền thống mà Hồ Chí Minh đã bắt gặp và tiếp nhận
chủ nghĩa Mác - Lênin và khi vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam,
Người luôn xuất phát từ điều kiện thực tiễn, từ văn hóa Việt Nam để kế thừa và
sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin
- Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây
+ Tư tưởng văn hóa phương Đông
* Nho giáo:
Người quan niệm học Nho không phải để ra làm quan, mà Nho giáo là
một kinh nghiệm về đạo đức và cách ứng xử. Người sử dụng hầu như tất cả các
khái niệm, phạm trù đạo đức của Nho giáo.
Nho giáo có những mặt tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo, giúp đời, mong muốn một xã hội bình trị (một xã hội không sợ thiếu
chỉ sợ không công bằng), tư tưởng trọng dân “dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi
khinh”... đề cao văn hóa, lễ giáo, đã tạo nêna truyền thống hiếu học, tu thân
dưỡng tính... Nho giáo từng giữ vai trò là đường lối trị nước độc tôn trong các
triều đại phong kiến Việt Nam.
10
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Nho giáo có hạn chế: phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục
tùng tuyệt đối của kẻ dưới đối với người trên (tam cương), trọng nam khinh nữ,
coi khinh lao động chân tay.
* Phật giáo:
Bên cạnh mặt tiêu cực như thủ tiêu đấu tranh, chịu khuất phục trước kẻ
thù... Hồ Chí Minh nhận thấy Phật giáo cũng có những mặt tích cực, như tư
tưởng vị tha, từ bi hỉ xả, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân;
tinh thần dân chủ bình đẳng chất phác chống phân chia xã hội thành đẳng cấp
“Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”; chủ trương sống có đạo đức,
trong sạch, giản dị chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; chủ
trương sống gắn bó với dân với nước...Hồ Chí Minh rất coi trọng những giá trị
tích cực của Phật giáo, đặc biệt là những quan niệm về thiện – ác; chân, thiện,
mỹ và nhận rõ Phật giáo vào Việt Nam rất sớm, đồng hành với lịch sử dân tộc,
đã có thời kỳ trở thành quốc giáo.
* Lão giáo:
Lão giáo cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí
Minh. Những mặt tích cực của Lão giáo như con người cần phải biết sống hòa
hợp với tự nhiên, không tham lam vượt quá khả năng của mình... được Hồ Chí
Minh rất coi trọng. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán quan điểm không
cần biết, không quan tâm, không dạy cho dân biết nhiều của Lão giáo.
Nếu tư tưởng Nho giáo và Phật giáo có ảnh hưởng khá lớn đế sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh, thì tư tưởng Lão giáo lại có ảnh hưởng nhất định
đến sự hình thành lối sống của Người.
Với tư tưởng phương Đông cận đại, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm
nghiên cứu chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí
Minh đánh giá: chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp cận đến con
đường cách mạng vô sản, tán thành mục tiêu của chủ nghĩa tam dân: dân tộc
độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, nhưng chủ trương phải gắn
chúng với cách mạng vô sản và chủ nghĩa xã hội dựa trên hệ tư tưởng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
+ Về văn hóa phương Tây:
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan tâm nhiều
đến tư tưởng “tự do bình đẳng bác ái”, trong cách mạng tư sản Pháp và tư tưởng
tư sản nói chung. Người nói: khi tôi 13 tuổi, tôi đã nghe thấy các từ tự do, bình
đẳng, bác ái. Từ khi nghe, tôi luôn nghĩ và tìm cách ra đi xem ở nước ngoài,
người ta làm như thế nào. Tư tưởng tự do bình đẳng bác ái có sức hấp dẫn rất lớn
đối với Hồ Chí Minh. Chính tư tưởng văn hóa tiến bộ của phương Tây đã chi
phối sự lựa chọn chí hướng cứu nước của Hồ Chí Minh (tìm đường cứu nước
phải đi phương Tây, không đi các nước phương Đông).
Tuy nhiên khi sang Pháp, Hồ Chí Minh phát hiện những từ ngữ mỹ
miều đó cũng chỉ là những khẩu hiệu không hơn không kém.
11
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Sau nhiều năm tìm đường cứu nước, Người cũng đã hấp thu được những
tư tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ
trong cuộc sống thực tiễn.
Có thể khẳng định rằng tinh hoa văn hóa nhân loại có ảnh hưởng rất lớn
đề sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc điểm ở Hồ Chí Minh là khi tiếp thu
văn hóa nhân loại, Người luôn nhận thúc được cả hai mặt ưu và nhược điểm,
luôn nâng niu, quý trọng và kế thừa ưu điểm trong các học thuyết của nhân loại.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin - Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của
tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh tiếp thu văn hóa nhân loại, song
tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi Hồ Chí Minh đến
với chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò quyết định sự
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:
Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến
bộ của truyền thống dân tộc, tư tưởng và văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống
tư tưởng của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận diện chính xác bản chất
của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu nước đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận thức được quy luật vận
động của lịch sử và hàng loạt các vấn đề về phương pháp cách mạng.
+ Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin có đặc điểm:
Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc
chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Trong mười năm đầu bôn ba tìm đường cứu
nước, Người đã hoàn thiện cho mình một vốn văn hóa, vốn chính trị và vốn thực
tiễn phong phú mà không một nhà cách mạng trẻ tuổi nào có thể so sánh được.
Cái bản lĩnh đó đã giúp Hồ Chí Minh nâng cao khả năng độc lập, tự chủ,
sáng tạo khi tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin để không rơi vào sao
chép, giáo điều, mà biết tiếp thu, vận dụng có chọn lọc những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam
cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu cầu thực tiễn của cách
mạng Việt Nam.
Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh là nắm
cái tinh thần, cái bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng lập trường, quan
điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra những chủ trương,
giải pháp, đối sách phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cách
mạng Việt Nam.
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu nhất, chủ
nghĩa yêu nước là cội nguồn sâu xa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa
12
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mác - Lênin và chủ nghĩa yêu nước có quan hệ mật thiết với nhau. Yêu nước
chân chính như Hồ Chí Minh, chắc chắn sẽ đưa Người đến với chủ nghĩa Mác Lênin, và khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, thì Người là người
yêu nước chân chính nhất và chủ nghĩa yêu nước đã được nâng tầm về chất. Vì
vậy, ai phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng là phủ nhận tư tưởng Hồ Chí
Minh từ gốc.
Mặc dù Hồ Chí Minh không nói cụ thể về nguồn gốc hình thành tư tưởng
của mình, song ta có thể tham khảo một số nhận xét của chính Người, cũng như
của những người đã từng sống và làm việc với Hồ Chí Minh:
Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân, Cơ đốc
giáo có ưu điểm là lòng nhân ái, chủ nghĩa Mác - Lênin có ưu điểm là phép biện
chứng trong công việc, chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó
phù hợp với Việt Nam. Khổng Tử, Jesuis, Mác, Tôn Dật Tiên có ưu điểm chung
là nghĩ về nhân loại, mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Nếu như hôm nay còn
sống trên đời này, họ sẽ họp lại với nhau... Tôi, Hồ Chí Minh nguyện làm học trò
nhỏ của họ.
Một học giả Pháp, chuyên gia nghiên cứu Hồ Chí Minh đã viết: Ở Hồ Chí
Minh, mỗi người đều tìm thấy ở Người biểu hiện của một nhân vật cao quý nhất,
bình dị nhất và được kính yêu nhất... Hình ảnh của Hồ Chí Minh đã hoàn chỉnh,
với sự kết hợp đức khôn ngoan của Phật, lòng bác ái của Chúa, triết học của Mác
và nhiệt tình cách mạng của Lênin.
2. Các nhân tố chủ quan (tài năng, nghị lực...của Hồ Chí Minh)
- Các nhân tố khách quan tác động đến mọi người sống trong cùng một
thời đại, nhưng mỗi người có thái độ, cách lý giải, biểu hiện khác nhau. Điều này
phụ thuộc hai yếu tố :
+ Sự hiểu biết, tầm văn hóa và trình độ nhận thức của mỗi người
+ Cái tâm của người đó với dân với nước.
- Các nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh được thể hiện:
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán tinh tường sáng suốt
không để bị đánh lừa bởi cái vỏ hào nhoáng bên ngoài của chủ nghĩa tư bản.
+ Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành bản
lĩnh và năng lưc trí tuệ cá nhân và kinh nghiệm đấu tranh của bản thân phù hợp
với cốt cách người Á Đông, người Việt Nam, không thỏa hiệp vô nguyên tắc,
không làm biến chất tư tưởng gốc.
+ Sự khổ công học tập và khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào
trong quần chúng nhân dân, trước hết là vào những lớp người tiên tiến nhất trong
dân tộc, thực hiện bước chuyển từ người đi tìm đường cứu nước trở thành người
dẫn đường. Ở Việt Nam có nhiều người đi tìm đường cứu nước, song chỉ có Hồ
13
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chí Minh sớm tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nhất và trở thành người dẫn
đường cho dân tộc ta.
+ Vốn sống và năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản nhiệt
tình cách mạng, thương dân, tin tưởng vào nhân dân, sẵn sàng chịu đựng những
hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự “vượt gộp” tư tưởng văn hóa cổ
kim đông tây. Trước hết, Hồ Chí Minh phải “gộp”, tức là tiếp thu lý luận của
C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, tinh hoa văn hóa Đông - Tây, nhưng nếu chỉ
“gộp” thôi thì chưa đủ, chưa có gì là của mình cả. Vấn đề là sau gộp, phải vượt
lên, nghĩa là phải vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển lên.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH.
Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được chia làm 5 giai đoạn:
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. (trước
5/6/1911)
Đây là thời kỳ đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối
với việc hình thành tư tưởng yêu nước, chí hướng cách mạng của Hồ Chí Minh.
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh có điều kiện tiếp thu và hình thành cho mình
một vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương
Tây, đồng thời chứng kiến nỗi thống khổ, tinh thần đấu tranh bất khuất của đồng
bào mình, nhờ đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho mình một hướng đi, cách đi
đúng, vì vậy đã sớm thành công.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 30/12/1920)
- Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều kiện đi
nhiều nước làm nhiều nghề khác nhau..., những điều đó đã giúp Người nhận
thức được rằng, các khẩu hiệu tự do dân chủ do CNĐQ nêu ra chỉ là những
khẩu hiệu giả tạo, đồng thời khẳng định ở đâu cũng có hai hạng người, và
nguồn gốc của mọi khổ đau của nhân loại là ở các nước chính quốc. Các dân
tộc muốn được giải phóng, chỉ có thể dựa vào chính sức lực của mình.
Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người ủng hộ
nhiệt tình cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số người thuộc các dân
tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh cùng một số người Việt Nam yêu nước ở Pháp soạn
thảo và gửi Bản Yêu sách đòi tự do dân chủ tới Hội nghị Vécxây, song các nước
14
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
thắng trận thế chiến thứ nhất đã hoàn toàn phớt lờ các đề nghị chính đáng của
Nguyễn Ái Quốc. 1
Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý do là
đảng duy nhất lúc đó ủng hộ thuộc địa.
- Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo “Nhân
đạo” số ra các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường cứu nước của Hồ
Chí Minh đã được xác định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
(1921 - 1930)
Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự
phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược,
sách lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng
(Lênin).
Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội phong phú
các cuộc hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã
tích lũy cho mình một số vốn tri thức cách mạng hết sức phong phú. Từng bước
hình thành ở Người tư tưởng đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng giai cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại. Cũng từ
đó, lý luận chiến lược, sách lược của cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa,
nửa phong kiến đã từng bước được hình thành.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể
hiện thông qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt là thông qua các
văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt... do Hồ Chí Minh soạn thảo
và được Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản ở Việt Nam thông qua ngày 3
tháng 2 năm 1930.
1
“Bản yêu sách của nhân dân An Nam”: Trong khi chờ đợi nguyên tắc dân tộc sẽ từ lĩnh
vực lý tưởng chuyển thành hiện thực do chỗ quyền tự quyết thiêng lêng của các dân tộc
được thừa nhận thực sự, nhân dân nước An Nam trước kia, nay là xứ Đông – Pháp xin trình
bày với quý chính phủ đồng minh nói chung và với Chính phủ Pháp đang kính nói riêng
những yêu sách nhỏ sau đây:
1. Ân xá tất cả chính trị phạm người bản xứ. 2. Cải cách nền công lý Đông Dương bằng
cách ban cho người bản xứ cũng được hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người
Âu châu, bãi bỏ hoàn toàn và triệt để các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và
áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam. 3. Quyền tự do báo chí và tự do
ngôn luận. 4. Quyền tự do lập hội và hội họp. 5. Quyền tự do xuất ngoại và đi du lịch nước
ngoài. 6. Quyền tự do giáo dục thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các
tỉnh cho người bản xứ. 7. Thay chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật. 8. Đoàn đại
biểu thường trực của người bản xứ bầu ra tại nghị viện Pháp để giúp cho nghị viện biết
được nguyện vọng của người bản xứ”
15
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Từ khi trở thành đảng viên cộng sản, Người đã tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin về nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập chính đảng vô
sản ở Việt Nam như cho xuất bản Báo “Người cùng khổ” (1921), “Bản án chế
độ thực dân Pháp” (1925), “Tạp chí Thanh niên”(1925-1927), “Đường Kách
mệnh” (1927)... Từ ngày 3-7/2/1930, Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì Hội nghị
Thành lập Đảng, thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
4. Thời kỳ Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên định con đường đã xác định,
tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930-1945).
- Những khó khăn thử thách đối với Hồ Chí Minh trong thời kỳ này:
+ Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186 phố Tam
Lung), thực dân Pháp rất mừng vì trước đó chúng đã kết án tử hình vắng mặt
Hồ Chí Minh. Đượ sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản và các cá nhân yêu
chuộng hoà bình, công lý, Hồ Chí Minh đã được tuyên bố vô tôi và Người đã
đến Mátxcơva an toàn.
+ Do bất đồng về quan điểm với khuynh hướng “tả” khuynh của Quốc tế
Cộng sản về đường lối cách mạng Việt Nam và cách mạng ở các nước thuộc
địa nói chung, sau khi đến Liên xô, Hồ Chí Minh được Quốc tế Cộng sản cử đi
học tại trường Quốc tế Lênin. Tốt nghiệp, Người được cử đi học tiếp lớp
nghiên cứu sinh về khoa học kinh tế và lịch sử.
Ngày 6/6/1938, Hồ Chí Minh viết thư gửi Quốc tế Cộng sản xin về nước.
29/9/1938, Quốc tế Cộng sản quyết định Hồ Chí Minh thôi làm nghiên cứu sinh
và chuẩn bị cho Người về nước.
Vì sao có sự thay đổi này? vì hai nguyên nhân: qua thực tế ở Việt Nam
(Xô viết Nghệ Tĩnh) và phong trào quần chúng trên thế giới, chứng tỏ quan điểm
của Hồ Chí Minh là đúng. Hơn nữa, lúc này, phong trào cộng sản quốc tế phải
lựa chọn không phải là giữa dân chủ vô sản hay dân chủ tư sản mà là giữa chiến
tranh và hòa bình. Đường lối của Quốc tế Cộng sản thời kỳ này là đoàn kết tất cả
các lực lượng yêu chuộng hoà bình, chống chủ nghĩa phát xít.
- Trong thời kỳ này, đáng chú ý nhất đối với hoạt động của Hồ Chí Minh
chính là việc Người đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt,
Chương trình vắn tắt và Lời kêu gọi và trong thời gian ở Liên xô, Người đã giữ
vững được các nguyên tắc của mình, song cũng hết sức mềm dẻo, linh hoạt
trong xử trí các quan hệ quốc tế: đề xuất đúng mức, biết phục tùng, biết chờ
đợi.
5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xh. (1941-1969)
- Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8, đặt mục
tiêu độc lập dân tộc lên trên hết.
16
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản
Tuyên ngôn độc lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm Chủ tịch nước
đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tư tưởng cách mạng và khoa
học của Người đã từng bước được thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng loạt
những tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tư tưởng
quân sự, tư tưởng về Đảng cầm quyền... đã hình thành và phát triển.
- Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta bản Di
Chúc lịch sử cùng toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
*CÁC MỐC LỊCH SỬ LỚN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN Hồ Chí
Minh
- 1909: Tham gia biểu tình với đồng bào Huế; rời Trường Quốc học Huế đi
về phương Nam.
- 1910: Giáo viên dạy tại trường Dục Thanh (Phan Thiết)
- 1911: Rời VN ra nước ngoài (5/6)
- 1912: Đến nước Mỹ (đầu 12/1912 – cuối năm 2013)
- 1914 – 1917: Sống ở nước Anh; 1917 trở về Pháp
- 1919: Gia nhập Đảng Xã hội Pháp; Tham gia viết Bản Yêu sách của nhân
dân An Nam gửi Hội nghị Vécxay
- 1920: Đọc Luận cương Lênin (16, 17/7) Tham gia Đại hội XVIII Đảng Xã
hội Pháp; bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (30/12); Tham gia sáng lập Đảng CS
Pháp.
- 1921: Sáng lập Báo Người cùng khổ (le Paria); Thành Lập Hội Liên hiệp
thuộc địa
- 1923 (t.6): đến Nga, học Trường Phương đông- QTCS.
- 1924: tham dự Đại hội V QTCS; Đại hội quốc tế Nông dân; Quốc tế Công
hội Đỏ; đến Quảng Châu TQ (11/11)
- 1925: thành lập “Cộng sản đoàn”; Việt Nam thanh niên CM đ/c hội”; Viết
tác phẩm Đường kach mệnh”; tham gia thành lập Hội “Liên hiệp các dân tộc bị
áp bức ở Á Đông” (Liêu Trọng Khải (TQ):Hội trưởng, Hồ Chí Minh: bí thư.
- 1928: đến Thái Lan;
- 1929 (cuối năm): quay lại TQ; tháng 10 bị thực dân pháp kết án tử hình
vắng mặt.
17
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- 1930 (3/2 tức 6/1): tại Cửu Long, Hương Cảng TQ: Sáng lập ĐảNG
CộNG SảN Việt Nam.
- 1931: Bị bắt tại Hương cảng.
- 1932 (28/12): được trả tự do.
- 1933: Đến LX
- 1934: Học tại Trường Quốc tế Lênin.
- 1935: dự Đại hội VII QTCS.
- 1938 (cuối năm): rời Liên xô về TQ.
- 1941: (8/2) Về Việt Nam; Chủ trì Hội nghị BCHTW 8; thành lập Mặt trận
Việt Minh.
- 1945: Lãnh đạo cm/8 thành công; đọc Bản Tuyên ngôn Độc lập (2/9) thành
lập nước VNDCCH và trở thành Chủ tịch nước.
- 1946 (19/12) ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- 1950: trực tiếp chỉ huy Chiến dịch Biên giới
- 1951: được bầu làm Chủ tịch Đảng.
- 1969 (2/9) Hồ Chí Minh từ trần.
- Hồ Chí Minh làm rất nhiều nghề khác nhau: dạy học, phụ bếp, thủy thủ,
nhà báo, nhà văn, …nghề chủ yếu nhất của Hồ Chí Minh là làm CM chuyên
nghiệp.
- Hồ Chí Minh biết nhiều ngoại ngữ: Trung, Pháp, Anh, Nga, Thái Lan…
phần lớn bằng con đường tự học. Ngoại ngữ đầu tiên Người được học trong nhà
trường là tiếng Trung Quốc.
- Hồ Chí Minh có rất nhiều tên gọi: 178 (đã thống kê cho đến nay). Tên gọi
phổ biến nhất là NguyễnÁi Quốc, Hồ Chí Minh.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân
tộc.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
- Tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu những giá trị văn hoá vĩnh cửu
của nhân loại, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một
cách linh hoạt, khoa học hiệu quả, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của
cách mạng Việt Nam và của thế giới hiện nay.
- Tư tưởng của Người đã được thực tiễn kiểm nghiệm trong quá khứ và
hiện nay nó đã trở thành hệ thống những quan điểm lý luận, tư tưởng về chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
18
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của cách mạng Việt Nam.
Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có một hệ thống
lý luận đúng đắn soi đường. Từ năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là hệ
thống lý luận soi đường cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa, đất nước và con
người Việt Nam, giải đáp những yêu cầu lý luận và thực tiễn Việt Nam. Do đó,
tư tưởng của Người đã thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả
đối với việc thực hiện những nhiệm vụ của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường
lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi.
Chính vì vậy, có nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh mới hiểu được đường lối cách
mạng Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trước hết nhờ có chủ nghĩa
Mác - Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng Hồ Chí Minh.
Việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải
tiến phương pháp và phong cách công tác... góp phần đưa công cuộc đổi mới đi
tới thắng lợi ngày càng to lớn hơn.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại là hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hôi.
Người đã có những cống hiến xuất sắc trên hàng loạt các vấn đề lý luận
cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách
mạng giải phóng dân tộc, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải
phóng…góp phần làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa M-Lênin.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
Cống hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định con đường cách mạng,
một hướng đi, một phương pháp thức tỉnh người dân các nước thuộc địa.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn ở chỗ từ rất sớm,
Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, trên cơ sở đó, Người đã
hoạt động không mệt mỏi nhằm gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới, đặt cách mạng giải phóng dân tộc vào phạm trù cách mạng vô sản. Rồi
chính từ kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Người khẳng định: “…trong
thời đại ĐQCN, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản
và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nông dân và
đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống
19
KH0A KINH TẾ CHÍNH TRỊ – ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
nhất, với sự đồng tình ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của
phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân đó nhất định thắng lợi” (T9 – 315,
316)
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Trong lòng nhân dân thế giới, Hồ Chủ tịch là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”;
“cuộc chiến đấu của Người là kim chỉ nam cho tất cả các cuộc đấu tranh”,
(Bumêđiên - Thủ tướng Angiêri), “Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cổ
vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” (Chủ tịch Ăng-go-la). Tuy
Người đã mất, nhưng “Tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc
đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn”
(Tổng thống Tan-da-ni-a)…
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích các nhân tố góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhân tố nào là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng của Người? tại
sao?
2. Tại sao nói tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam là cội nguồn của
tư tưởng Hồ Chí Minh?
3. Tại sao nói ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ phương Tây có ảnh hưởng
chi phối đến việc lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh?
4. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh. Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh có ý
nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh.
20
- Xem thêm -