Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Công chức - Viên chức Tài liệu ôn thi giáo viên vật lí thpt vòng 2 câu hỏi lí thuyết dạy học môn lí th...

Tài liệu Tài liệu ôn thi giáo viên vật lí thpt vòng 2 câu hỏi lí thuyết dạy học môn lí theo định hướng pháp triển năng lực

.PDF
15
20
85

Mô tả:

Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 CÂU HỎI LÍ THUYẾT DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Câu 1: Hướng đổi mới PPDH Vật Lí hiện nay ở trường THPT là như thế nào? + Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. + Khơi dậy và phát triển năng lực tự học. + Hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo. + Nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. + Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin, hứng thú học tập của học sinh. Câu 2: Những đặc trưng cơ bản của PPDH đổi mới trong môn Vật lí bậc THPT : 1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,… 2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,… Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: phương pháp giải bài tập vật lí). Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ. 3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. 4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. GV truyền thụ cho HS những tri thức về phương pháp (quy tắc, quy trình, tìm đoán..) để HS biết cách học, 3. Dạy học thông qua tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác 4. Dạy học thông qua kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá của HS 2 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 Câu 3: Các bước của quy trình biên soạn đề kiểm tra theo hướng đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm, đáp án và thang điểm Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra Câu 4: Những yêu cầu quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học ? + Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên + Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh + Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lý. + Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động. + Dạy học sát đối tượng + Chú ý đến kiến thức thực tế và liên hệ thực tế theo từng bộ môn. Câu 5: Hãy nêu một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề. 1. Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn. 2. Lật ngược vấn đề 3. Xem xét tương tự 4. Khái quát hóa 5. Tư duy hàm 6. Khai thác kiến thức cũ đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới 7. Nêu một bài tập mà việc giải quyết cho phép dẫn đến kiến thức mới 8. Tìm sai lầm trong lời giải và sửa chữa sai lầm đó Câu 6: Anh (Chị) hãy nêu những ứng dụng, vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin và chức năng của máy vi tính trong dạy học Vật lí ở THPT. + Ứng dụng: - Dùng các phần mềm để vẽ hình vật lí. - Các phần mềm để soạn giảng trình chiếu. + Chức năng: - Hiển thị lên màn hình các thông tin. - Hoạt động khám phá giải quyết vấn đề. - Trực quan hoá, minh hoạ, kiểm nghiệm * Vai trò của việc ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí. - Hình thành kiến thức vật lí. - Rèn kỷ năng thực hành. - Rèn luyện và phát triển tư duy. - Hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong của người lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.... Câu 7: Những ưu điểm của PPDH DỰA TRÊN GQVĐ 1. Thuộc nhóm phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm 3 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 2. Gắn nội dung môn học với thực tiễn 3. Kích thích hứng thú học tập của học sinh 4. Rèn luyện khả năng tự định hướng, tự học cho học sinh 5. Phát triển tư duy phê phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định 6. Thúc đẩy làm việc hợp tác, phát triển kỹ năng sống Câu 8: Anh (chị) hãy nêu các mức độ cần đạt được về kiến thức trong dạy học môn Vật lí. Mỗi mức độ lấy một ví dụ minh hoạ? Nhận biết: Là học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, Thông hiểu: Là học sinh hiểu các khái niệm cơ bản. Vận dụng: - Vận dụng ở cấp độ thấp: là học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “ thông hiểu - Vận dụng ở cấp độ cao: có thể hiểu là học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học, chủ đề để giải quyết các vấn đề mới. Câu 9: Theo anh (chị) thế nào là một tình huống gợi vấn đề (hay tình huống có vấn đề) trong dạy học Vật lí ? Lấy một ví dụ minh hoạ. Tình huống gợi vấn đề, hay tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết và có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà phải trải qua một quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có. Câu 10: Những ưu điểm và nhược điểm của PP dạy học hợp tác theo nhóm Ưu điểm của dạy học hợp tác theo nhóm: - Mọi học sinh đều được làm việc, không khí học tập trong lớp thân thiện. - Hiệu quả làm việc của HS cao, nhiều HS được dịp thể hiện khả năng cá nhân và tinh thần giúp đỡ nhau. - HS không chỉ học tập kiến thức kĩ năng mà còn thu nhận được kết quả về cách làm việc hợp tác cùng nhau. Điều này góp phần thực hiện một trong bốn mục tiêu về học tập của thế kỷ XXI là học cách làm việc cùng nhau. Hạn chế của dạy học hợp tác theo nhóm: - Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu có HS trong nhóm bất hợp tác thì hiệu quả thấp. - Khả năng bao quát của GV là khó khăn, nhất là khi số học sinh trong lớp, trong nhóm còn đông. - Xác định nhiệm vụ mỗi nhóm và mỗi cá nhân trong nhóm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yêu cầu chung của chương trình và đặc điểm cụ thể của HS. Đó là việc không dễ dàng. Những dạng thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm: - Các bài tập rèn luyện kỹ năng tính toán. - Một số bài tập dạng trắc nghiệm. - Một số hoạt động thực hành trong lớp như dùng máy tính, đo góc... - Một số hoạt động thực hành ngoài trời. 4 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 Câu 11: Anh chị hãy cho biết việc soạn giáo án theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí cần có những thay đổi như thế nào? * Trong soạn giáo án theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí cần có những thay đổi sau: + Thay đổi cách xác định mục tiêu bài học theo hướng chỉ rõ mức độ HS phải đạt được sau bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ đủ để làm căn cứ đánh giá kết quả bài học, chú ý tới mục tiêu xây dựng phương pháp học tập, đặc biệt là tự học. + Thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế hoạt động của trò, tăng cường tổ chức các công tác độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ bằng phiếu học tập, tăng cường giao tiếp thầy trò, mở rộng giao tiếp thầy trò. + Nâng cao chất lượng các câu hỏi trong giáo án, giảm số câu hỏi tái hiện kiến thức, tăng các câu hỏi yêu cầu tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo. Chú trọng nhận xét, sửa chữa các câu trả lời của học sinh. Hệ thống câu hỏi phải được chọn lọc phục vụ cho việc thực hiện PPDH mới ( chẳng hạn các câu hỏi tạo tình huống có vấn đề, câu hỏi giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, câu hỏi tạo điều kiện cho học sinh giải quyết vấn đề, câu hỏi giúp đào sâu khai thác kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...) Câu 12: Tiến trình giải bài tập vật lí gồm các bước sau: + Bước 1: Tìm hiểu đầu bài Đọc kỹ đầu bài, vừa đọc vừa tóm tắt các dữ kiện bài cho, những cái cần phải tính.Trong bước này,chú ý phân tích kỹ để hiểu rõ những thuật ngữ đặc biệt của bài (Bước này tất nhiên ai cũng phải thực hiện,nhưng nhiều học sinh mới đọc sơ qua đã vội làm bài nên làm sai hoặc không thể làm được do chưa nắm hết dữ kiện của bài ) +Bước 2: Phân tích hiện tượng vật lý Trong bước này phải vẽ hình, điền các thông số trên hình vẽ,phân tích xem quá trình vật lý xảy ra như thế nào,liên quan đến hiện tượng ,định luật nào đã học (Bước này vô cùng quan trọng, nhờ nó mà ta mới xác định được hướng giải) + Bước 3: Lập các phương trình liên quan và giải Dựa vào các hiện tượng, định luật mà bài toán liên quan ta thiết lập các phưong trình tương ứng; Kiểm tra số ẩn và số phương trình lập được nếu bằng nhau thì đã đủ giải, Nếu thiếu dựa vào những dữ kiện chưa được sủ dụng lập thêm cho đủ Giải hệ phương trình để tìm những đại lượng mà bài yêu cầu (Chú ý,khi giải cần tuân thủ đúng các quy tắc toán học, chẳng hạn khi khai căn phải lấy hai giá trị +,- …) + Bước 4 : Biện luận Câu 13: Nêu những yêu cầu đối với giáo viên trong việc bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học ? - Bám sát chuẩn KT, KN để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được những yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. 5 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương Câu 14: Hãy nêu ưu điểm, nhược điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. * Ưu điểm: (Đối với học sinh) - So sánh với các phương pháp truyền thống thì PPDH này tạo điều kiện tốt hơn để đưa HS vào vị trí trung tâm nhằm hình thành và phát triển ở HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Giúp HS tích cực, tự giác, chủ động, hứng thú trong học tập → làm cho HS năng động, sáng tạo → hình thành năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Góp phần hình thành ở các em nếp nghĩ, làm việc sáng tạo, độc lập, sự nhanh nhạy và linh hoạt. Về lâu dài, hoạt động học tập sẽ hình thành ở HS những năng lực khác nhau, trong đó, có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. - Gợi nhu cầu nhận thức cho người học, kích thích sự ham mê khám phá của học sinh, đồng thời tạo điều kiện tạo cho học sinh niềm tin có thể giải quyết được vấn đề nếu các em nổ lực hoạt động. HS tập trung, chú ý hơn vào bài học, các em hăng say kiến tạo tri thức mới, lĩnh hội một cách chủ động, không bị áp đặt miÔn cưỡng. Do đó học sinh nhớ bài sâu và lâu hơn. * Thuận lợi: (Đối với giáo viên) - GV chủ động đưa ra tình huống dạy học, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học kết hợp với các phương pháp khác (vấn đáp, trực quan…), có thể thay đổi trật tự nội dung bài dạy. - Tất cả HS trong lớp đều phải tích cực hoạt động, tập trung tối đa để hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi cho GV bao quát lớp tốt hơn. - GV không phụ thuộc hoàn toàn vào SGK và sách hướng dẫn để truyền đạt kiến thức một cách cứng nhắc, khô khan. Bên cạnh một số ưu điểm và thuận lợi trên thì phương pháp này còn tồn tại có một số nhược điểm, khó khăn như sau: 2. Nhược điểm, khó khăn - GV phải đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tài liệu và chuẩn bị bài dạy, đồ dùng dạy học. - GV phải đưa ra tình huống dạy học phù hợp ( nội dung dạy học, mục tiêu dạy học, thời gian ): nội dung tích hợp vừa phải, thời điểm đưa ra câu hỏi phải đúng lúc, lựa chọn câu hỏi mang tính tổng quát và câu hỏi mang tính gợi mở sao cho phù hợp. 6 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 - GV không linh hoạt, chủ động trong từng tình huống cụ thể, GV khó kiểm soát được lớp học, và bị động trước những tình huống mà học sinh nêu ra dẫn đến tình trạng “ cháy giáo án”. - GV phải có khả năng điều khiển, tổ chức, dự kiến các tình huống có thể xảy ra, dự kiến được thời gian. Câu 15: 1. Nêu những yêu cầu đối với giáo viên trong việc bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đổi mới phương pháp dạy học ? - Bám sát chuẩn KT, KN để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được những yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập của HS; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị dạy học; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương Câu 16: Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra: B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra; B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy; B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương. B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra; B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Câu 17: Những tiêu chí cơ bản nhất trong việc đánh giá một tiết dạy thực hiện tốt yêu cầu về phương pháp dạy- học theo hướng tích cực a.Về tổ chức dạy học của giáo viên: -Thể hiện rõ nét vai trò tổ chức, hướng dẫn, hợp tác với HS trong mọi hoạt động học -Đa dạng hoá nhiều hình thức tổ chức dạy học: cá nhân-nhóm-lớp; có tổ chức nhóm lớn (35 học sinh), nhóm đôi. -Giáo viên quản lý, tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả. 7 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 -Giáo viên phản hồi, đánh giá, khuyến khích khen ngợi học sinh sau khi các em trao đổi, chia sẻ; đưa ra các kết luận sau mỗi hoạt động gọn, rõ đầy đủ các thông tin cần thiết. -Huy động sự tham gia của tất cả học sinh vào tiết học, không có học sinh ngoài lề tiết học. -Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh chia sẻ kinh nghiệm, tự sửa lỗi, trình bày sản phẩm trong tiết học. -Giáo viên không quản lý lớp bằng hình thức đe doạ. -Giáo viên liên hệ thực tế cuộc sống với bài học. -Giáo viên có sử dụng các câu hỏi mở. -Giáo viên sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học có hiệu quả. b.Học tập của học sinh - HS học tập tự tin, hứng thú, tự giác, hợp tác với thầy cô giáo, bạn bè để tham gia giờ học - HS được học tập theo nhiều hình thức: cá nhân, nhóm, lớp; - HS phối hợp với nhau trong các hoạt động nhóm để chia sẻ, trao đổi, làm việc hiệu quả. - Hơn 80% hoặc tất cả HS tích cực tham gia trong mọi hoạt động học. - Học sinh có đủ đồ dùng học tập và sử dụng chúng có hiệu quả. c. Môi trường học tập - Có đủ đồ dùng, thiết bị dạy học - Lớp học sạch sẽ, ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; thân thiện, có sản phẩm của học sinh. - Bàn ghế phù hợp với đối tượng học sinh, được bố trí phù hợp với nội dung, phương pháp tổ chức, tăng cường kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm có hiệu quả. - Tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh trưng bày sản phẩm trong tiết học. - Đáp ứng yêu cầu trang trí lớp học theo yêu cầu của Bộ GD Câu 18: Thế nào là dạy học hợp tác theo nhóm? Nêu nội dung các bước của quá trình dạy học hợp tác theo nhóm. Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc dạy học hợp tác theo nhóm. Ưu điểm của dạy học hợp tác theo nhóm: - Mọi học sinh đều được làm việc, không khí học tập trong lớp thân thiện. - Hiệu quả làm việc của HS cao, nhiều HS được dịp thể hiện khả năng cá nhân và tinh thần giúp đỡ nhau. - HS không chỉ học tập kiến thức kĩ năng mà còn thu nhận được kết quả về cách làm việc hợp tác cùng nhau. Điều này góp phần thực hiện một trong bốn mục tiêu về học tập của thế kỷ XXI là học cách làm việc cùng nhau. Hạn chế của dạy học hợp tác theo nhóm: - Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu có HS trong nhóm bất hợp tác thì hiệu quả thấp. - Khả năng bao quát của GV là khó khăn, nhất là khi số học sinh trong lớp, trong nhóm còn đông. - Xác định nhiệm vụ mỗi nhóm và mỗi cá nhân trong nhóm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yêu cầu chung của chương trình và đặc điểm cụ thể của HS. Đó là việc không dễ dàng. Những dạng thuận lợi cho việc triển khai hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm: - Các bài tập rèn luyện kỹ năng tính toán. 8 Page TUYỂN GIÁO VIÊN - Hotline: 0985.022.605 Một số bài tập dạng trắc nghiệm. Một số hoạt động thực hành trong lớp như dùng máy tính, đo góc... Một số hoạt động thực hành ngoài trời Câu 19: Bản chất của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là gì? Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có bản chất cơ bản sau đây: - HS được đặt vào một tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. - HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, huy động tri thức và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải nghe thầy giảng một cách thụ động. - Mục tiêu dạy học là phát triển khả năng tiến hành những quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. HS không phải chỉ được học nội dung vấn đề mà còn nắm được con đường và cách thức tiến hành dẫn đến những kết quả đó, tạo cho các em hứng thú học tập. -Sau khi nắm vững bản chất của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, chúng ta cần có sự nhận thức một cách thấu đáo những đặc điểm của phương pháp này đề từ đó có thể vận dụng linh hoạt vào quá trình dạy học. Câu 20: Qui trình các bước của PP pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là gì? Bước 1: Phát hiện và thâm nhập vấn đề: - Từ tình huống gợi vấn đề, HS phát hiện, suy nghĩ, tìm tòi. - Giải thích và chính xác hoá tình huống. - Phát hiện vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó. Bước 2: Tìm giải pháp: - Tìm cách giải quyết vấn đề. Việc này thường được thực hiện theo sơ đồ Bắt đầu Phân tích vấn đề dddddddddddddddđ ddddddd®đeeeeeđề Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết Hình thành giải pháp Giải pháp đúng Kết thúc Khi phân tích vấn đề cần làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm. Từ đó đề xuất và thực hiện hướng giải quyết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết là hình thành một giải pháp. 9 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 Việc tiếp theo là kiểm tra giải pháp có đúng hay không. Nếu giải pháp đúng thì đi đến kết thúc ngay. Nếu giải pháp sai thì lại phải bắt đầu từ bước phân tích vấn đề. Nếu có nhiều phương pháp đúng thì cũng có thể so sánh để chọn giải pháp tối ưu. Bước 3: Trình bày giải pháp -Khi đã giải quyết được vấn đề đặt ra, HS trình bày toµn bộ quá trình tiến hành dẫn đến giải pháp đúng. Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp - Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả. - Đề xuất những vấn đề mới có liên quan. Câu 21: Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Câu 22: Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay là gì? Dạy học theo cách tiếp cận truyền thống Dạy học theo chủ đề hiện nay 1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học định chiến lươc học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do giáo viên tác của giáo viên (Học sinh là trung tâm). (SGK) áp đặt (G.viên là trung tâm). 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến 2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn mức nhiều mục tiêu của môn học hiện nay: luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hoạt thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, động, bồi dưỡng các phương thưc tư duy phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực khoa học và các phương pháp nhận thức khoa tiễn. học: PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô hình, suy luận khoa học…) 3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại lượng cố định. 4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo thiết kế chương trình học). 5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài tập). 6- Kết thúc một chương học, học sinh không có một tổng thể kiến thức mới mà có kiến theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. 4- Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau. 5- Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá. 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và khác với nội dung 10 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 thức từng phần riêng biệt hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trật tự các bài học. 7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà người học đang sống do sự chậm cập nhật của nội dung sách giáo khoa. 8- Kiến thức thu được sau khi học thường là hạn hẹp trong chương trình, nội dung học. trong sách giáo khoa. 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề. 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của học sinh. 9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nhân 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ năng với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định… Câu 23: Điểm tương đồng giữa dạy học chủ đề và dạy học truyền thống là gì? là VẪN COI VIỆC LĨNH HỘI NỘI DUNG LƯỢNG KIẾN THỨC NỀN TẢNG, vì thế dạy học theo chủ đề là mô hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiển hiện nay dễ dàng hơn một số mô hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số bài học thành một chủ đề được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà chúng ta đang có. Câu 24: Các bước cơ bản xây dựng chủ đề và tiến trình soạn giảng chủ đề Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn, nhiều môn. Yêu cầu: Có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ liên đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh. Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành xây dựng chủ đề. Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.Bước Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Câu 25: Đánh giá năng lực tư duy của học sinh theo 4 cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng thấp, Vận dụng cao. Anh (chị) hãy mô tả các cấp độ nói trên và cho ví dụ minh họa. Nội dung Nhận biết Điểm - Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu - Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra… 0,25 11 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 - Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là: xác định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra,… * Nêu ví dụ 0,25 - Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học. - Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, tổng kết, kể lại, Thông viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình… 0,25 hiểu - Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt, giải thích, diễn dịch, mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, đối chiếu, trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi… * Nêu ví dụ 0,25 Vận - Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn “thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. - Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp là: xây dựng mô dụng ở hình, trình bày, tiến hành thí nghiệm, phân loại, áp dụng quy tắc (định lí, 0,25 cấp độ định luật, mệnh đề…), sắm vai và đảo vai trò, … thấp - Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành… * Nêu ví dụ 0,25 - Vận dụng ở cấp độ cao có thể hiểu là học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Đây là những Vận vấn đề giống với các tình huống học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội. dụng ở - Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ cao là: thiết kế, đặt kế hoạch 0,25 cấp độ hoặc sáng tạo, sáng tác; biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận; tạo ra sản phẩm cao mới… - Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ cao có thể là: Phân tích, Tổng hợp, đánh giá, lập kế hoạch, thiết kế, tạo ra,… * Nêu ví dụ 0,25 Câu 26: Anh (chị) cho biết xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của hoc sinh theo định hướng phát triển năng lực người học hiện nay là gì? Việc đánh giá kết quả học tập dựa trên năng lực người học có tác dụng gì đối với hoạt động dạy học? a. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực người học hiện nay theo xu hướng tiếp cận năng lực người học. 12 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 - Các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ, đa dạng trong suốt quá trình học tập. - Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá không được có tính chất đánh đố, yêu cầu học sinh nỗ lực tối đa để vượt qua kỳ kiểm tra, kỳ thi. Lựa chọn câu hỏi và tiêu chí đánh giá được nêu công khai, rõ ràng, đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu vấn đề, sáng tạo, biết vận dụng. - Nhấn mạnh sự cạnh tranh và sự hợp tác, nỗ lực tư duy, tranh biện khi học bài, làm bài. - Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc giảng dạy và phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh. Khen che kịp thời và công bằng, khách quan.. - Giáo viên đánh giá nhưng cần khuyến khích tự đánh giá của học sinh. Nhiều đối tượng cùng phối hợp đánh giá nhận xét học sinh. - Đánh giá đạo đức của học sinh một cách toàn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân. - Đánh giá toàn diện, các tiêu chí đặt ra liên quan đến kiến thức, kỹ năng và thái độ và gắn với mục tiêu đã công bố từ trước. b. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực người học hiện nay có tác dụng với hoạt động dạy học: - Giáo viên dạy học theo tình huống, hành động trải nghiệm nhiều hơn thụ động ghi chép, thuộc lòng. - Giáo viên sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý, phát huy khả năng tự học cho học sinh. - Người dạy chú trọng đánh giá năng lực của người học tư duy sáng tạo, vận dụng giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, với các phương pháp: quan sát, phỏng vấn, hội thảo, hồ sơ học tập, bài tập lớn, đánh giá thực hành, học sinh tự học và tự đánh giá lẫn nhau… - Giáo viên càn tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực toàn diện đáp ứng yêu cầu mới trong giáo dục. Nhà trường và các lãnh đạo tạo điều liện và giúp giáo viên thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp gắn với thực tế trường lớp và học sinh; thực hành kiểm tra. đánh giá học sinh theo năng lực.. - Giáo viên có thể điều chỉnh , tinh giản nội dung kiến thức bài học hoặc lựa chọn các phương pháp phù hợp với đối tượng nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh và hiểu được vấn đề trong mối tương quan liên môn học. Câu 27: Anh (chị ) hãy nêu quy trình trên lớp của phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. Quy trình trên lớp của dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ: Làm việc chung cả lớp: Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm b. Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm từng cá nhân làm việc đọc lập. Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm. Cử đại diện (hoặc phân công trước) chịu trách nhiệm trình bày kết quả làm việc của nhóm c. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: 13 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. Thảo luận chung. Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo Câu 28: Dạy học theo chủ đề là một hoạt động góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh. Anh (chị) hãy nêu các bước xây dựng một chủ đề dạy học? Các bước xây dựng một chủ đề dạy học: - Lựa chọn chủ đề - Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề - Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hướng năng lực (cả chủ đề) - Biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập theo bảng mô tả (theo từng bài, từng tiết) - Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề (kế hoạch dạy học, giáo án) Câu 29: Nêu những ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay. + Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lươc học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (Học sinh là trung tâm). + Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. + Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. + Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau. + Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: Phân tích, tổng hợp, đánh giá. + Kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo khoa. + Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà học sinh đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề. + Hiểu biết có được sau khi kết thúc chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của học sinh. + Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. Câu 30: Anh ( chị ) hãy nêu lí do cần dạy học theo chuyên đề (chủ đề)? - Góp phần hình thành năng lực cho HS. - Tinh giản nội dung dạy học và tăng thời lượng dạy học… - Tạo điều kiện thuận lợi hơn để vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực - Tạo điều kiện để đa dạng các HTTC dạy học - Thuận lợi hơn trong việc triển khai đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học. - Thực hiện sự chỉ đạo của ngành: Công văn 14 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 Câu 31: Những hiểu biết của anh (chị) về phương pháp dạy học tích cực ? Nêu những đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực? * Phương pháp dạy học tích cực: (1.5 điểm) - Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (12/1998). Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” - Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học. - “Tích cực” trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động chủ động, trái với hoạt động thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động tích cực của người học, phát huy tính tích cực của người học, chứ không phải phát huy tính tích cực của người dạy. * Đặc trưng: (1.0 điểm) - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác nhóm - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Câu 32: Vì sao cần áp dụng phương pháp tích cực? Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực (PPTC)? Áp dụng phương pháp tích cực vì Phát huy tính tích cực của người học được biết đến từ lâu trong phương pháp dạy học truyền thống và khả năng lưu giữ thông tin của con người thông qua các hoạt động được thể hiện như sau: -Đọc chiếm 5%. -Nghe chiếm 15%. -Nhìn chiếm 20%. -Nghe + Nhìn chiếm 25%. -Thảo luận chiếm 55% -Dạy lại cho người khác chiếm 90%. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp tích cực (PPTC). - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Nghe thì quên Nhìn thì nhớ Làm mới hiểu. - Giảng dạy theo PPTC giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt kiến thức mà còn phải hướng dẫn học sinh hoạt động và tham gia tích cực vào các hoạt động. - Dạy và học chú trọng tới rèn luyện phương pháp tự học. 15 Page TUYỂN GIÁO VIÊN Hotline: 0985.022.605 - Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan