BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐÀO THỊ NHUNG
SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
NĂM HỌC 2014 – 2015
Hà Nội 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐÀO THỊ NHUNG
SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI MỘT BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
Chuyên ngành:Y tế công cộng
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Dương Huy Lương
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng tri ân chân
thành nhất tới TS. Dƣơng Huy Lƣơng – Giảng viên bộ môn Dịch tễ học
trƣờng Đại học Y Hà Nội. Cảm ơn thầy đã dạy dỗ khi em vẫn còn bỡ ngỡ
trong công trình nghiên cứu đầu tiên của mình, thầy đã hƣớng dẫn, tận tình
chỉ bảo, truyền thụ những kiến thức vô cùng quý báu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dịch tễ
học, các phòng ban trong viện đào tạo Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng,
trƣờng Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên
bệnh viện huyện của thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình nghiên cứu, thu thập số liệu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, các anh chị em trong gia đình đó là
những ngƣời đã ủng hộ, động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc trong
suốt những năm qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, tập thể lớp YTCC (20112015) đó là những ngƣời bạn đã cùng em học tập, nghiên cứu suốt 4 năm qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015.
Tác giả
Đào Thị Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo đại học – Trƣờng Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong Khóa luận là trung thực do tôi trực tiếp tham gia thu thập và thực
hiện tại một bệnh viện huyện thuộc Thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của khóa luận này chƣa từng đƣợc công bố trên bất
kì tạp chí hay một công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015.
Tác giả
Đào Thị Nhung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
BV
Bộ Y tế
Bệnh viện
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
CSYT
Cơ sở y tế
DVYT
Dịch vụ y tế
NLYT
Nhân lực y tế
NVYT
Nhân viên y tế
TTYT
Trung tâm y tế
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới.
TTYTDP
Trung tâm y tế dự phòng
VSDT
VSV
Vệ sinh dịch tễ
Vi sinh vật
YTCC
Y tế công cộng
YTDP
Y tế dự phòng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Nguồn nhân lực y tế. ............................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về nhân lực y tế ............................................................... 3
1.1.2. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới và ở Việt Nam............................. 4
1.2. Điều kiện làm việc của nhân viên y tế. ................................................... 7
1.3. Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế. ................................ 10
1.3.1. Sự hài lòng đối với công việc ......................................................... 10
1.3.2. Sự hài lòng đối với công việc và sự thiếu hụt nguồn nhân lực ...... 11
1.3.3. Sự hài lòng đối với công việc và hiệu quả chăm sóc sức khỏe ...... 11
1.3.4. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đối với công việc của
NVYT........................................................................................................ 12
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. .................................. 12
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 12
1.4.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................... 15
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 18
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ....................................................... 18
2.3. Xác định cỡ mẫu và cách chọn mẫu. .................................................... 18
2.4. Xác định chỉ số và biến số nghiên cứu. ................................................ 19
2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu. ............................................................... 24
2.6. Phân tích số liệu. ................................................................................... 25
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. ........................................................ 25
2.8. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục. ........................................ 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu. ........................................... 27
3.2. Mô tả sự hài lòng đối với điều kiện làm việc của nhân viên y tế. .. 32
3.3. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y
tế.
39
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 45
4.1. Mô tả sự hài lòng đối với điều kiện làm việc của nhân viên y tế tại
bệnh viện tuyến huyện thành phố Hà Nội năm 2015................................... 45
4.2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế tại
một bệnh viện tuyến huyện thành phố Hà Nội năm 2015. .......................... 53
4.3. Sự phù hợp và hạn chế của bộ công cụ nghiên cứu. ............................. 57
4.4. Một số tồn tại của phƣơng pháp nghiên cứu......................................... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 65
DANH MỤC BẢNG
ảng 1.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới theo TCYTTG (2006)................. 5
ảng 1.2. Số lƣợng bác sỹ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt ƣớc tính theo các vùng
của TCYTTG (2006). ........................................................................................ 6
ảng 2.1. Chỉ số và biến số nghiên cứu. ......................................................... 19
ảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu (n=197). ....... 27
ảng 3.2. Đặc điểm chuyên môn đào tạo của đối tƣợng nghiên cứu (n=197).
......................................................................................................................... 28
ảng 3.3. Thời gian công tác trong ngành y và tại bệnh viện hiện nay
(n=197). ........................................................................................................... 29
ảng 3.4. Đặc điểm công tác của đối tƣợng nghiên cứu (n=197). ................ 30
ảng 3.5. Sự hài lòng về môi trƣờng làm việc (n=197). ................................ 32
ảng 3.6. Sự hài lòng về lãnh đạo (n=197). ................................................... 33
ảng 3.7. Sự hài lòng về đồng nghiệp (n=197). ............................................. 34
ảng 3.8. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lƣơng, phúc lợi (n=197)......... 35
ảng 3.9. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến (n=197). ... 36
ảng 3.10. Sự hài lòng chung về bệnh viện (n=197)...................................... 37
ảng 3.11. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với sự hài
lòng của NVYT (n=197). ................................................................................ 39
ảng 3.12. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm chuyên môn đào tạo với sự
hài lòng của NVYT (n=197). ......................................................................... 40
ảng 3.13. Xác định mối liên quan giữa thời gian, đặc điểm công tác tại bệnh
viện với sự hài lòng của NVYT (n=197). ....................................................... 42
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ gắn bó với bệnh viện (%). ................................................. 38
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, con ngƣời là
nhân tố quyết định mọi thành công hay thất bại của một hệ thống. Đối với hệ
thống y tế, nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhân viên y tế (NVYT)
ảnh hƣởng trực tiếp tới các hoạt động chăm sóc sức khỏe của con ngƣời. Do
đặc thù nghề nghiệp, NVYT luôn phải tiếp xúc với với rất nhiều đối tƣợng,
môi trƣờng làm việc rất đa dạng và phức tạp nên sức khỏe và tính mạng của
họ luôn bị đe dọa bởi các yếu tố do môi trƣờng làm việc đem lại hay do chính
ngƣời bệnh và ngƣời nhà ngƣời bệnh gây nên.
Nguồn nhân lực y tế (NLYT) trên thế giới phân bố không đồng đều
giữa các quốc gia, các khu vực trong mỗi quốc gia. Sự thiếu hụt nguồn nhân
lực y tế tại 57 quốc gia hầu hết thuộc khu vực Châu Phi và Châu Á đang là
một vấn đề nghiêm trọng và cần phải xem xét nhƣ một phần không thể tách
rời trong việc củng cố hệ thống y tế. Ngành y tế nƣớc ta đang phải đƣơng đầu
với những vấn đề về nguồn NLYT, sự phân bố nhân lực không đều giữa các
vùng, miền dẫn đến sự quá tải bệnh viện ở các tuyến Trung ƣơng khi đây là
nơi tập trung chủ yếu nguồn lực y tế có trình độ chuyên môn cao. Nguyên
nhân của tình trạng này chủ yếu là do ở các tuyến Trung ƣơng các NVYT có
điều kiện, môi trƣờng làm việc tốt hơn, có cơ hội tốt để học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề...
Hài lòng đối với công việc là cảm giác hay đáp ứng cảm xúc, mà con
ngƣời trải qua khi thực hiện một công việc. Sự hài lòng của NVYT ảnh hƣởng
trực tiếp tới hoạt động chăm sóc sức khỏe (CSSK) của nhân dân. Nâng cao sự
hài lòng đối với công việc của NVYT sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực
và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tại các cơ sở y tế (CSYT).
2
Bệnh viện (BV) tuyến huyện là tuyến y tế cơ sở với nhiệm vụ chủ yếu
là khám chữa bệnh, xử trí ban đầu đối với tất cả các vấn đề sức khỏe của
ngƣời dân trên địa bàn. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay thì việc vƣợt tuyến
dẫn đến quá tải bệnh viện ở các tuyến Trung ƣơng đang diễn ra. Nguyên nhân
của tình trạng này là do ngƣời dân không còn tin tƣởng vào chất lƣợng dịch
vụ y tế do các bệnh viện tuyến dƣới cung cấp. Để duy trì đủ nguồn nhân lực
vào đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế có chất lƣợng cho ngƣời dân tại địa
phƣơng thì nguồn nhân lực y tế tại đây đóng vai trò quan trọng. Sự hài lòng
của nhân viên y tế đối với công việc sẽ tạo ra sự gắn kết lâu dài của NVYT
đối với bệnh viện từ đó giúp nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở
và hạn chế tình trạng quá tải ở các tuyến trung ƣơng. Vì vậy chúng tôi tiến
hành khảo sát “Sự hài lòng của nhân viên y tế tại một bệnh viện tuyến
huyện thành phố Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên quan” với 2 mục
tiêu:
1. Mô tả sự hài lòng đối với điều kiện làm việc của nhân viên y tế tại
một bệnh viện tuyến huyện – thành phố Hà Nội năm 2015.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế
tại một bệnh viện tuyến huyện – thành phố Hà Nội năm 2015.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nguồn nhân lực y tế.
1.1.1. Khái niệm về nhân lực y tế
Theo TCYTTG (2006), nhân viên y tế là tất cả những ngƣời tham gia
vào những hoạt động mà mục đích là nhằm nâng cao sức khỏe của ngƣời dân.
Nói chính xác, theo nghĩa này thì ngƣời mẹ chăm sóc con ốm và những ngƣời
tình nguyện trong lĩnh vực y tế bao gồm trong nguồn nhân lực y tế. Họ góp
phần quan trọng và quyết định việc thực hiện chức năng của hầu hết các hệ
thống y tế. Tuy nhiên, dữ liệu có thể về số nhân viên y tế chủ yếu giới hạn
trong những ngƣời tham gia vào các hoạt động đƣợc trả lƣơng.
Tuy nhiên, việc xếp loại nhân viên đƣợc trả lƣơng cũng không phải đơn
giản. Một số ngƣời trong các bệnh viện mà công việc của họ không trực tiếp
nâng cao sức khỏe (ngƣời quản lý, nhân viên kế toán, lái xe, nhân viên vệ
sinh...). Mặt khác, những bác sĩ làm trong những công ty có nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe cho công nhân, nhƣng công ty đó không hoạt động nâng cao sức
khỏe. Vì những lí do đó, nguồn nhân lực y tế đƣợc xem là bao gồm những
ngƣời hƣởng lƣơng trong những cơ quan/tổ chức có mục đích chính là nâng
cao sức khỏe cũng nhƣ những ngƣời mà công việc của họ cũng là nâng cao
sức khỏe nhƣng làm việc trong những cơ quan, tổ chức khác [1].
Tại Việt Nam các nhóm đối tƣợng đƣợc coi là “nhân lực y tế” sẽ bao
gồm các cán bộ, NVYT thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống
y tế công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học
y/dƣợc và tất cả những ngƣời khác đang tham gia các hoạt động quản lý và
cung ứng dịch vụ CSSK nhân dân (nhân lực y tế tƣ nhân, các cộng tác viên y
tế, lang y và bà đỡ/mụ vƣờn) [2].
4
Nhân lực y tế là nhân tố quan trọng trong việc chăm sóc và đảm bảo
sức khỏe của cộng đồng. Số lƣợng và chất lƣợng nhân viên y tế ảnh hƣởng
đến sức khỏe của cả cộng đồng dựa vào những chính sách y tế, các hoạt động
bao phủ y tế, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng mở rộng,
phòng ngừa dịch bệnh...
1.1.2. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới và ở Việt Nam.
1.1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới
Theo ƣớc tính của TCYTTG có khoảng 59,2 triệu NVYT chính thức
đƣợc trả lƣơng trên toàn thế giới. Những ngƣời này đang làm việc tại những
CSYT mà nhiệm vụ chính là cải thiện sức khỏe (nhƣ là các chƣơng trình y tế
hoạt động bởi các tổ chức chính phủ và phi chính phủ) và những NVYT trong
những cơ sở không phải là y tế (nhƣ NVYT trong các công ty, trƣờng học),
ngƣời cung cấp dịch vụ y tế chiếm khoảng 2/3 tổng số nguồn nhân lực toàn
cầu, 1/3 còn lại là những ngƣời quản lý và nhân viên khác [1].
5
ng 1.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới theo TCYTTG (2006).
Tổng số NVYT
Nhân viên cung
Quản lý và nhân
cấp DVYT
viên khác
Khu vực
theo WHO
Mật
Số lƣợng độ/1000 Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
dân số
Châu Phi
1640000
2,3
1360000
83
280000
17
2100000
4,0
1580000
75
520000
25
7040000
4,3
4730000
67
2300000
33
10070000
5,8
7810000
78
2260000
23
Châu Âu
16630000
18,9
11540000
69
5090000
31
Châu Mỹ
21740000
24,8
12460000
57
9280000
43
Tổng cộng
59220000
9,3
3947000
67
19750000
33
Trung cận
Đông
Đông Nam Á
Tây Thái
ình Dƣơng
6
ng 1.2. Số lượng bác sỹ, y tá, nữ hộ sinh thiếu hụt ước tính theo các vùng
của TCYTTG (2006).
Số quốc gia
Vùng theo WHO
Số thiếu hụt NVYT
Ƣớc tính
Tỷ lệ
thiếu hụt
%
590.198
817.992
139
5
93.603
37.886
40
11
6
2.332.054
1.164.001
50
Châu Âu
52
0
-
-
-
Trung cận Đông
21
7
312.613
306.031
98
27
3
27.260
32.560
119
192
57
3.355.728
2.358.470
70
Tổng
Số thiếu
số
NVYT
Châu Phi
46
36
Châu Mỹ
35
Đông Nam Á
Tây
Thái
Dƣơng
Tổng cộng
Bình
Số hiện có
NVYT phân bố không đồng đều ở các quốc gia, khu vực. Những nơi có
các trƣờng đào tạo NVYT và ngƣời dân có khả năng chi trả các DVYT luôn
luôn thu hút nhiều nguồn nhân lực y tế hơn những vùng không có điều kiện
thuận lợi hay những hỗ trợ về tài chính. Nhƣ vậy, số lƣợng NVYT tập chung
phần lớn ở các thành phố lớn nơi có các trung tâm đào tạo và ngƣời dân có
thu nhập cao. Trong khi dƣới 55% dân số sống ở khu vực thành thị thì có hơn
75% bác sỹ, trên 60% điều dƣỡng, y tá và 58% NVYT khác sống ở đó [1].
7
1.1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế tại Việt Nam
Theo thống kê của BYT (2007), cả nƣớc có 280.521 NVYT. Trong đó,
có 54.910 bác sỹ chiếm tỷ lệ 19,57%; 10.270 dƣợc sỹ đại học chiếm tỷ lệ
3,67%. Số bác sỹ trên 10.000 dân số là 6,45; số dƣợc sỹ đại học trên 10.000
dân số là 1,21 và 29.301 nhân viên YTDP [3]. Theo TCYTTG, tại Việt Nam
trung bình có 2,28 NVYT/1.000 dân số nhƣng có sự khác biệt đáng kể giữa
các tỉnh và thành phố lớn [1], [3].
Theo BYT, cán bộ y tế trong lĩnh vực YTDP là thiếu nhiều nhất. Cả
nƣớc hiện chỉ có 29.301 cán bộ YTDP, trong khi nhu cầu tối thiểu cần 45.260
ngƣời, thiếu 15.979 ngƣời. Về trình độ nhân viên YTDP có đến 75% cán bộ
hoạt động về YHDP nhƣng chƣa đƣợc đào tạo về YTDP. Chƣa kể, số cán bộ
đƣợc đào tạo chuyên khoa về VSDT hoặc YTCC chỉ chiếm 16%. Đây là lĩnh
vực làm việc rất vất vả, thƣờng xuyên phải đi công tác cơ sở, ngoài lƣơng ra,
hầu nhƣ không có thu nhập nào khác [4].
Hội nghị trực tuyến của BYT tổ chức ngày 12/06/2008 bàn về NLYT
cho thấy sự thiếu hụt về NLYT ở nƣớc ta do nhiều nguyên nhân: NVYT mới
ra trƣờng không chịu về vùng sâu, không đƣợc phân công nhiệm vụ theo đúng
chuyên ngành; và một trong những nguyên nhân là do lƣơng bổng quá thấp,
không theo kịp vật giá thị trƣờng dẫn đến việc NVYT, nhất là Bác sỹ và Dƣợc
sỹ chuyển từ khu vực công sang tƣ; mặt khác, công tác quản lý nhân lực còn
yếu kém, công tác hoạch định NLYT chƣa hợp lý, áp lực nặng nề làm cho
NVYT thiếu hăng hái trong công việc [5].
1.2. Điều kiện làm việc của nhân viên y tế.
Điều kiện lao động của ngành y tế là nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm,
diễn ra liên tục cả ngày và đêm trên khắp mọi nơi. Lao động ngành y tế diễn
ra tại các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, các viện nghiên cứu khoa học,
8
các trung tâm YTDP, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm,
trƣờng học…
Tùy thuộc vào vị trí làm việc của NVYT mà có các yếu tố khác nhau
ảnh hƣởng tới sức khỏe của họ. Có những ngƣời thƣờng xuyên phải tiếp xúc
với các chất phóng xạ độc hại, các tác nhân vật lí gây ung thƣ, tiếp xúc với
ngƣời bệnh, các mầm bệnh, ổ dịch bệnh, hóa chất, dƣợc phẩm gây dị ứng…
NVYT phải luôn làm việc với cƣờng độ cao. Hàng ngày họ phải làm
việc trong trạng thái khẩn trƣơng, căng thẳng với tinh thần trách nhiệm cao
trƣớc tính mạng của bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân, dƣ luận xã hội… Mỗi
chỉ định dù nhỏ đều ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng của ngƣời
bệnh. Bên cạnh đó tình trạng quá tải bệnh viện vẫn đang diễn ra…tất cả tạo
nên stress căng thẳng về mặt tâm lý đối với NVYT.
Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của NVYT
Gánh nặng tâm lý lao động: Do trách nhiệm của công việc có liên quan
đến sức khỏe, tính mạng của ngƣời bệnh, sức khỏe của cộng đồng, do
làm việc ca liên tục, sức ép tâm lý từ phía ngƣời nhà bệnh nhân, dƣ
luận xã hội, lo lắng về kinh tế gia đình, lo lắng bị lây bệnh khi công
tác... những gánh nặng tâm lý ngày kéo dài sẽ ảnh hƣởng xấu đến sức
khỏe của NVYT.
Các yếu tố sinh học: Các VSV gây bệnh có nhiều loại nhƣ vi rút gây
viêm gan B, C, sởi, cúm, SARS..., các vi khuẩn gây bệnh nhƣ lao, viêm
màng não...có thể gặp ở bất cứ cơ sở khám chữa bệnh nào, đặc biệt là
các khoa truyễn nhiễm, bệnh viện truyền nhiễm, phòng xét nghiệm…
Các yếu tố vật lý, hóa học có hại cho sức khỏe trong môi trƣờng lao
động nghề nghiệp: Do điều kiện thiếu các phƣơng tiện bảo hộ lao động,
do kiến thức thực hành về đảm bảo an toàn lao động của NVYT.
9
Các yếu tố cơ học gây ra các chấn thƣơng đa dạng nhƣ kim đâm, dao,
kéo cắt... Hiện nay có nguy cơ lây nhiễm cao với các bệnh lây nhiễm
cho NVYT nguyên nhân do có liên quan đến vết thƣơng do dụng cụ sắc
nhọn đâm.
Môi trƣờng làm việc bị ô nhiễm bởi các chất thải độc hại: Ở một số
bệnh viện do các điều kiện vệ sinh môi trƣờng không đảm bảo nên đó
vừa là nơi điều trị vừa là nơi reo rắc mầm bệnh ra môi trƣờng gây nguy
cơ nhiễm trùng bệnh viện, lây chéo các bệnh. Theo nghiên cứu của
Dƣơng Thị Hƣơng (TTYTDP Hải Phòng) vẫn còn 12,5% cơ sở y tế có
sử dụng phóng xạ điều trị những chƣa có hệ thống xử lý chất thải lỏng
sau điều trị phóng xạ và hóa chất dƣ tồn [6]. Theo nghiên cứu của Lê
Thị Tài (Đại học Y Hà Nội) về thực trạng quản lý chất thải tại 6 bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh cho thấy các bệnh viện đều chƣa hiểu biết đầy
đủ về các biện pháp xử lý chất thải lỏng, khí [7].
Yếu tố xã hội: Tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh mới chỉ quan tâm đến
sức khỏe của bệnh nhân mà chƣa chú ý đến sức khỏe của NVYT, có
những NVYT hiểu biết nhiều về sức khỏe và thuốc men nhƣng lại coi
thƣờng đến vấn đề an toàn và sức khỏe nghề nghiệp để tự bảo vệ sức
khỏe của chính mình [8].
Tác hại nghề nghiệp do quá trình tổ chức lao động
Sự căng thẳng quá mức về thần kinh, tâm lý do trách nhiệm công việc
quá cao.
Thời gian làm việc liên tục quá dài, chế độ nghỉ ngơi không thích hợp,
bố trí ca không hợp lý.
Sắp xếp phân công lao động không phù hợp với sức khỏe (bệnh tật, tuổi
tác...).
10
Lao động đơn điệu, động tác lặp đi lặp lại, nhàm chán không hứng thú,
nhịp điệu quá khẩn trƣơng.
1.3. Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế.
1.3.1. Sự hài lòng đối với công việc
Hài lòng đối với công việc là cảm giác hay đáp ứng cảm xúc, mà con
ngƣời trải qua khi thực hiện một công việc. Những nghiên cứu trên thế giới đã
cho thấy sự hài lòng đối với công việc của NVYT sẽ đảm bảo duy trì đủ
nguồn nhân lực và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tại các CSYT.
Theo định nghĩa của Trƣờng Đại học Oxford về hài lòng đối với công
việc là cảm giác hay đáp ứng cảm xúc mà con ngƣời trải qua khi thực hiện
một công việc. Một số nhà nghiên cứu lý luận rằng có thể đạt đƣợc một mức
độ hài lòng với công việc chỉ với một vấn đề. Một số khác gợi ý chúng ta có
thể có những cảm xúc tiêu cực về một khía cạnh nào đó của công việc (nhƣ
tiền lƣơng) nhƣng cảm xúc tích cực về những mặt khác (nhƣ đồng nghiệp).
Sự hài lòng với công việc cần đƣợc xem xét ở cả hai mặt nguyên nhân và ảnh
hƣởng của các thay đổi về tổ chức [9].
Theo định nghĩa của Weiss (2002) về hài lòng đối với công việc là một
trạng thái, cảm giác từ sự đánh giá kết quả về một công việc; một cảm xúc
phản ứng lại công việc của họ; một thái độ, một quan điểm đối với công việc.
Weiss còn lập luận rằng sự hài lòng đối với công việc là một thái độ nhƣng
cần phân biệt rõ ràng đối tƣợng của nhận thức đó ảnh hƣởng đến cảm xúc,
niềm tin và hành vi. Định nghĩa này đƣa ra rằng chúng ta hình thành thái độ,
quan điểm đối với công việc bằng cách xem xét cảm giác, niềm tin và hành vi
[10].
11
1.3.2. Sự hài lòng đối với công việc và sự thiếu hụt nguồn nhân lực
Nghiên cứu của S.Bodur (2002) về sự hài lòng của tất cả các nhân viên
chăm sóc sức khỏe tại 21 TTYT của thành phố Konya, Thổ Nhỹ Kỳ cho biết
tỷ lệ hài lòng rất thấp: 60%. Nguyên nhân là vì điều kiện làm việc, sự phân
công công việc, chế độ, tiền lƣơng và cơ hội học tập, phát triển. Tỷ lệ này còn
có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê giữa các ngành nghề, thấp nhất
là nữ hộ sinh. Nghiên cứu kết luận rằng: để tăng sự hài lòng đối với công việc
và chất lƣợng chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân cần phải nâng cao điều kiện
làm việc cho nhân viên; tăng chế độ, tiền lƣơng, tạo cơ hội cho nhân viên học
tập, phát triển và tạo sự công bằng giữa các ngành trong đơn vị [11].
Nghiên cứu của Bonnie Sibbald tại Anh tác giả đã đi đến kết luận, sự
hài lòng đối với công việc là yếu tố quan trọng dẫn đến ý định nghỉ việc, quan
tâm đến môi trƣờng làm việc có thể giúp gia tăng nguồn nhân lực y bác sỹ đa
khoa thực hành [12].
1.3.3. Sự hài lòng đối với công việc và hiệu qu chăm sóc sức khỏe
Các nghiên cứu trên Thế giới đã chỉ ra rằng, giảm sự hài lòng đối với
công việc của NVYT sẽ làm giảm chất lƣợng các DVYT cung cấp cho bệnh
nhân.
Theo nghiên cứu của Wen-Hsien Ho và cộng sự ở Miền Nam của Đài
Loan về sự hài lòng của điều dƣỡng tại 2 bệnh viện lớn cho thấy áp lực, sự
căng thẳng trong công việc dẫn đến sự không hài lòng đối với công việc. Điều
đó ảnh hƣởng rất lớn đến công tác chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân [13].
Linda H. Aiken cảm xúc mệt mỏi và sự không hài lòng đối với công
việc ở những điều dƣỡng có sự kết hợp rõ ràng có ý nghĩa thống kê với tỷ số
bệnh nhân điều dƣỡng:trong nhóm bệnh nhân đƣợc phẫu thuật, có sự ảnh
12
hƣởng sâu sắc của việc bố trí nhân viên điều dƣỡng trên cả tỷ lệ tử vong do
bệnh và tỷ lệ tử vong do biến chứng [14].
1.3.4. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng đối với công việc của
NVYT
Nghiên cứu của Paul Krueger và cộng sự trên 5486 NVYT tại Canada
phát hiện có 9 yếu tố có liên quan với sự hài lòng công việc. Các yếu tố đó
bao gồm (1) Sự hỗ trợ của đồng nghiệp và ngƣời quản lý, (2) Làm việc nhóm
và sự trao đổi thông tin, (3) Các yêu cầu công việc và quyết định của cơ quan,
(4) Các đặc trƣng của cơ quan, tổ chức, (5) Chăm sóc khách hàng, phúc lợi,
(6) Các khoản phúc lợi, (7) Đào tạo và phát triển nhân viên, (8) Ấn tƣợng
chung về cơ quan, tổ chức, (9) Các thông tin về xã hội và nhân khẩu của nhân
viên [15].
Tầm quan trọng của sự hài lòng với công việc của NVYT đã đƣợc chỉ
ra nhƣ sau: Sự hài lòng của công việc bản thân nó đã là một phần phúc lợi xã
hội; và sự hài lòng với một công việc tốt bắt đầu tạo nên những câu hỏi nhƣ:
những ngƣời làm việc có kinh nghiệm mong đợi điều gì hơn là những ngƣời
làm việc ít kinh nghiệm; và những ngƣời tập sự. Ai là ngƣời có công việc tốt,
những công việc tốt có bị thay thế bởi những công việc chƣa tốt không? Thêm
vào đó, định lƣợng chất lƣợng công việc dƣờng nhƣ trở thành những dự báo
hữu ích cho tƣơng lai. Quyết định của ngƣời lao động về việc làm hay không
làm việc; loại công việc mà họ quyết định gắn bó; họ sẽ chăm chỉ làm việc
nhƣ thế nào? [16].
1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam.
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu của Laubach W & Hischbeck S (2007) trên 445 ngƣời tại
một bệnh viện trƣờng đại học ở Đức cho thấy: đối với bác sỹ nội trú, điều
- Xem thêm -