Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Sử dụng thí nghiệm thực hành trong giảng dạy hóa học 8 vào bài thực hành 6 tính...

Tài liệu Sử dụng thí nghiệm thực hành trong giảng dạy hóa học 8 vào bài thực hành 6 tính chất hóa học của nước

.DOC
21
5
107

Mô tả:

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 MỤC LỤC Nội dung Mục lục PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích nghiên cứu III. Nhiệm vụ nghiên cứu IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu V. Phạm vi nghiên cứu VI. Phương pháp nghiên cứu PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận 1. Vai trò của thí nghiệm nghiên cứu trong chương trình hóa học THCS 2. Phân loại thí nghiệm hóa học ở trường THCS và hóa học lớp 8 II. Thực trạng sử dụng nghiên cứu trong trường THCS và môn hóa học 8 1. Thuận lợi 2. Khó khăn 3. Số liệu thống kê III. Giải pháp thực hiện. 1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học môn hóa học 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Giáo viên b. Học sinh 3. Sử dụng thí nghiệm đối chứng ở một số bài trong chương trình hóa học THCS a. Thí nghiệm thực hành thứ nhất b. Thí nghiệm thực hành thứ hai 4. Nội dung thực hiện thí nghiệm thực hành cụ thể với bài: Thực hành số 6. Tính chất hóa học của nước 4.1. Mục tiêu của bài học 4.2. Phương pháp 4.3. Khởi động 4.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh *. Thí nghiệm phản ứng với nát ri (Na) *Thí nghiệm phản ứng can xi ôxít ( CaO) và điphopentaoxit * Thí nghiệm 3: Nước tác dụng với điphotpho pentaoxit e. Hướng dẫn viết bài thu hoạch theo mẫu g. Kết quả thực hiện PHẦN III. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. Kiến nghị 2. Kết luận Trang 1 3 3 3 3 4 4 4 4 4 5 5 5 5 6 6 6 6 7 7 7 8 10 10 10 11 11 12 14 15 17 17 18 19 0 35 Tài liệu tham khảo 20 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khoa học tự nhiên luôn đề cao và coi trọng kết quả thực nghiệm. Trong quá trình dạy học hóa học thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, có thể nói thí nghiệm là cơ sở của việc học hóa học và rèn luyện kĩ năng thực hành. Theo quan điểm của triết học Mac - Lênin khẳng định “ Mọi lý thuyết chỉ là màu xám chỉ có cây đời mãi xanh tươi ”. Hóa học là rèn luyện kĩ năng thực hành, ngoài ra còn góp phần quan trọng tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy xu hướng chung của việc đổi mới chương trình dạy - học bộ môn hóa học ở trong nước và Thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho thí nghiệm và nâng cao chất lượng. Sử dụng thí nghiệm thực hành thường là giáo viên làm thí nghiệm hoặc hướng dẫn thí nghiệm cho học sinh làm, hướng dẫn cho học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra, dẫn dắt để học sinh phát hiện những kiến thức cần lĩnh hội. Tuy vậy, để sử dụng thí nghiệm thực hành có hiệu quả, còn phụ thuộc vào nội dung bài học, tính chất của vấn đề cần nghiên cứu. Trong quá trình dạy học tôi đã kết hợp với các phương pháp dạy học khác như thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm chứng minh, học sinh quan sát đồ dùng dạy học (tranh ảnh, mẫu vật...) đàm thoại... kết quả cho thấy số học sinh làm việc tích cực, chủ động nhiều hơn. Giáo viên có điều kiện để rèn luyện kỹ năng hoá học cho học sinh. Đặc biệt là kỹ năng tư duy logic, phán đoán hiện tượng và giải thích các hiện tượng sâu sắc hơn. Qua đó hiệu quả giờ dạy cao, học sinh rất hứng thú khi học hoá học. Với những ưu điểm và hiệu quả đạt được khi sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học. Vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm: Sử dụng thí nghiệm thực hành trong giảng dạy hóa học 8 vào bài "Thực hành 6: Tính chất hóa học của nước". II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thấy được nhiều ưu điểm khi sử dụng thí nghiệm thực hành trong dạy học Hóa học nói chung và hóa học lớp 8 nói riêng. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Thấy được tầm quan trong của thí nghiệm thực hành trong giảng dạy hóa học THCS và hóa học 8. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Các thí nghiệm trong chương trình hóa học 8 và bài “Thực hanh 6:Tính chất hóa học của nước” 2. Khách thể nghiên cứu Quá trình giảng dạy môn hóa học ở trường THCS. 2 V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Các bài dạy có thí nghiệm ở môn hóa học THCS đặc biệt là bài “Thực hành 6: Tính chất hóa học của nước” hóa học 8. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nội dung - Mục đích: Rút kinh nghiệm qua các thí nghiệm - Cách tiến hành: Cho HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm. - Mục đích: So sánh kết quả học tập. 2. Địa điểm Học sinh khối 8 trường THCS Trung Kiên -Yên lạc -Vĩnh Phúc. 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Như Ăng ghen đã viết: “... trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, phải xuất phát từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật chất; cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ các sự thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh mối liên hệ ấy bằng thực nghiệm”. 1. Vai trò của thí thực hành trong hóa học ở trường THCS Hệ thống thí nghiệm trong chương trình trung học phổ thông có vai trò quan trọng như sau: Thí nghiệm thực hành giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tính chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm thực hành giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sáng tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh. Thí nghiệm thực hành giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng làm việc với các chất, sản xuất ra chúng để phục vụ đời sống con người. Mặt khác, thí nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Như vậy, có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cách chính xác. Ngoài ra, thí nghiệm thực hành còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên lớp mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao hơn. Do đó chúng góp phần hợp lí hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh nâng cao hiệu quả lao động của thầy và trò. 2. Phân loại thí nghiệm hóa học ở trường THCS và hóa học lớp 8 - Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên - Thí nghiệm của học sinh: - Thí nghiệm nghiên cứu bài mới. - Thí nghiệm thực hành - Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng những kiến thức mới lĩnh hội. - Thí nghiệm ngoại khoá: các thí nghiệm ở nhà, vườn trường, hay trong các buổi chuyên đề vui hoá học... 4 II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH TRONG TRƯỜNG THCS VÀ HÓA HỌC LỚP 8 1. Thuận lợi Trường ở địa bàn nông thôn vùng đông bằng, học sinh có truyền thống hiếu học, chăm chỉ nên đa số các em chăm chỉ, thích học. Là giáo viên đã qua thực tế nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về đổi mới, dạy học, sử dụng thiết bị thí nghiệm. Bên cạnh đó tôi được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường và các đồng nghiệp tạo điều kiện trau dồi nghiệp vụ, sinh hoạt chuyên môn. Nhà trường đã có phòng học bộ môn nên các giờ học có thí nghiệm thực hành được tiến hành thường xuyên. 2. Khó khăn - Học sinh: mới bắt đầu làm quen với thí nghiệm hoá học nên còn bỡ ngỡ, lúng túng, các thao tác chưa chính xác, chưa biết cách quan sát hoặc sợ làm thí nghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn. Một số học sinh còn lơ là gây mất trật tự trong giờ học. Học lực của học sinh ở các lớp cuối đa số là trung bình yếu, nên quá trình nhận thức của các em rất chậm. - Bộ thiết bị thí nghiệm môn hoá được trang bị từ lâu, đến nay một số dụng, hoá chất đã hư hỏng và đã hết, chưa được bổ sung . - Một số nhà trường chưa có phòng học bộ môn nên các giờ học có thí nghiệm thực hành vẫn còn chưa tiến hành thường xuyên. 3. Số liệu thống kê - Đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp 8A, 8B trường THSC Trung Kiên -Yên lạc - Vĩnh Phúc. - Kết quả nghiên cứu: Lớp 8A 8B Giờ học có thí nghiệm Giờ học không có thí nghiệm Tỉ lệ HS tham 45-50% 30- 40% gia phát biểu Ý thức tự giác 65-75% học sinh tự giác học Học sinh thụ động, hay nói học tập bài, tích cực làm thí nghiệm, chuyện riêng, rất ít giơ tay hoạt động nhóm có hiệu quả. phát biểu 5 III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học môn hóa học Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường THCS trước tiên giáo viên phải nắm vững vai trò của thí nghiệm hóa học. Đối với bộ môn hóa học thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy - học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển giáo dục của quá trình dạy học. Thông qua thí nghiệm học sinh nắm vững kiến thức một cách vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hóa học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn lí thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra lí thuyết. Thí nghiệm hóa học còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và cũng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành cho học sinh những đức tính tốt: thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Sử dụng thí nghiệm được coi là phương pháp tích cực gây hứng thú, có hiệu quả nhất vì khi thí nghiệm học sinh được khắc sâu kiến thức một cách nhanh nhất. Trong các tiết dạy có sử dụng thí nghiệm thì không nhất thiết giáo viên phải tự tay làm, để từ đó tạo nên sự hứng thú cho HS. Những thí nghiệm thực hiện theo hướng chứng minh cho lời giảng của giáo viên là ít tích cực hơn là những thí nghiệm được thực hiện theo hướng nghiên cứu từ phía HS. -Mức 1: (ít tích cực) GV hoặc 1 HS thực hiện thí nghiệm biểu diễn.HS quan sát thí nghiệm nhưng chỉ để chứng minh cho phản ứng đã xảy ra hoặc một tính chất một quy luật mà giáo viên đã nêu. - Mức 2: (tích cực) HS nghiên cứu thí nghiệm do GV hoặc một HS biểu diễn. + HS nắm được mục đích thí nghiệm + Quan sát mô tả hiên tượng + Giải thích hiện tượng - Mức 3: (rất tích cực). Nhóm HS làm trực tiếp làm thí nghiệm. + HS nắm được mục đích thí nghiệm + HS làm thí nghiệm mô tả hiện tượng + Giải thích hiện tượng + Rút ra kết luận. Chính bởi vai trò quan trọng của thí nghiệm bên cạnh sự cần thiết phải đầu tư và cung cấp một số thiết bị thí nghiệm hiện đại thì việc nghiên cứu, thiết kế và thực hiện các thí nghiệm đơn giản để các em có thể tiến hành được trên lớp, hay ở nhà. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Giáo viên Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra thiếu sót, và có thể cải tiến, sáng tạo. Nắm vững những kỹ thuật làm thí nghiệm. 6 Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên không cần thử trước. Khi chuẩn bị cho thí nghiệm cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như: lượng hoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố rất quan trọng. Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra số lượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu bị thiếu hay xảy ra sự cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự cố xảy ra. Giáo viên phải thực sự là người hướng dẫn, gợi mở để học sinh chủ động thực hiện các hoạt động theo kế hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi uốn nắn giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn.... b. Học sinh Chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên. Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự đoán hiện tượng của thí nghiệm thực hành. 3. Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu trong chương trình hóa học lớp 8 Thí nghiệm nghiên cứu thứ nhất: (Thí nghiệm đối chứng) Loại thí nghiệm này học sinh được tự nghiên cứu và được kiểm định các kết luận vừa rút ra qua thí nghiệm đối chứng do giáo viên làm. GV hướng dẫn các nhóm học sinh từng làm thí nghiệm này. Yêu cầu: + HS nắm được mục đích thí nghiệm + HS làm thí nghiệm mô tả hiện tượng + Giải thích hiện tượng + Rút ra kết luận. Ví dụ 1. Tiết 55 - Bài 36: NƯỚC (Tiết 2) Tác dụng với kim loại Dụng cụ: cốc thuỷ tinh 250ml, phễu thuỷ tinh, ống nghiệm. Hoá chất: Quì tím , Na, Cu, nước, dung dịchphenolphtalêin. Chọn kim loại điển hình là Natri - Học sinh sờ vào bên ngoài cốc nước để cho HS biết đây là cốc nước ở điều kiện nhiệt độ bình thường -> nhúng quì tím vào nước  yêu cầu HS quan sát và nhận xét. 7 Thí nghiệm 1: Cho mẩu Na (nhỏ bằng ½ hạt đậu xanh) vào cốc nước 1 đã nhỏ sẵn 1-2 giọt dung dịch phenolphtalein, đặt phễu đậy trên miệng cốc nước -> nhận xét. Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng, giải thích và viết phương trình phản ứng. - Hiện tượng: Mẩu Na nóng chảy thành giọt tròn lăn nhanh trên mặt nước và tan dần. Đồng thời dung dịch xuất hiện màu đỏ. - Giải thích: Do Na tác dụng mạnh với nước tạo ra dung dịch NaOH. Dung dịch NaOH làm đổi màu phenolphtalein thành đỏ PTHH: 2Na(r) + 2H2O(l)  2NaOH(dd) + H2 (k) GV đặt ra vấn đề? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với nước hay không? GV thực hiện thí nghiệm đối chứng cho học sinh kiểm chứng lại kiến thức vừa rút ra. Thí nghiệm 2: Cho một mẩu Cu vào cốc nước 2 đã nhỏ sẵn 1-2 giọt dung dịch phenolphtalein. GV yêu cầu HS nhận xét, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1 - HS: không có hiện tượng gì xảy ra Vậy: Kim loại Cu không tác dụng với nước. Kết luận: Nước có thể tác dụng với một số kim loại ở nhiêt độ thường như: Na, K, Li, Ba, Ca... a. Tác dụng với một số oxit bazơ ( Tiến hành tương tự ) Dụng cụ: bát sứ, ống nghiệm, cốc đựng nước Hoá chất: CaO, CuO, nước, quỳ tím Thí nghiệm 1: GV thực hiện thí nghiệm như SGK: Cho CaO vào bát sứ  cho một ít nước vào. Nhúng mẩu quỳ tím vào dung dịch nước vôi.  GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng, giải thích và rút ra PTHH: - Học sinh nhận xét hiện tượng: quỳ tím chuyển thành màu xanh - Học sinh giải thích: Do CaO tác dụng được với nước tạo thành dung dịch Caxi hiđroxit, dung dịch này là bazơ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh - PTHH: CaO(r) + H2O(l)  Ca(OH)2 (dd) Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đối chứng GV cho CuO (màu đen) vào bát sứ sau đó cho một ít nước vào. GV yêu cầu HS nhận xét, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1 - Học sinh nhận xét: không có hiện tượng gì xảy ra  Rút ra được: Không phải tất cả oxit bazơ đều tác dụng với nước. 8 Kết luận: Nước hoá hợp với một số oxit bazơ tạo ra dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím thành xanh như : Na2O, K2O, BaO, CaO, Li2O b. Thí nghiệm nghiên cứu thứ hai: ( Thí nghiệm thay thế ) Thí nghiệm thay thế để học sinh quan sát dễ hơn, giảm được thời gian làm thí nghiệm cũng dùng để hướng dẫn học sinh ở nhà các thí nghiệm của các bài sau. Ví dụ 2. Khi dạy bài : Không khí – Sự cháy ( Bài 28, Hóa học 8 ). Phần thí nghiệm xác định thành phần của không khí . Một số khó khăn gặp phải như khi GV muốn tiến hành thí nghiệm theo nhóm HS, khi đốt photpho đỏ nếu khói P2O5 bay ra nhiều dễ gây ô nhiễm, HS có thể bị ho, sặc. Khói P2O5 có màu trắng dễ gây mờ ống thủy tinh dẫn đến HS khó quan sát mức nước dâng lên đúng vạch. Bên cạnh đó nếu GV tiến hành thí nghiệm theo nhóm trong nhiều lớp qua nhiều năm dễ gây tốn kém photpho. Với những khó khăn trên trong những năm qua tôi đã có một sáng kiến, nhằm cải tiến thí nghiệm để đem lại hiêu quả thiết thực. Cụ thể . a. Dụng cụ thí nghiệm: - Cốc thủy tinh có chia vạch 6 phần bằng nhau. - Chậu thủy tinh cỡ bé. - Môi sắt có gắn sẵn nút cao su. b. Hóa chất: - Mẫu nến nhỏ. - Dung dịch nước vôi trong (thay cho nước) có nhỏ vài giọt phenolphtalein để dung dịch có màu hồng nhạt giúp HS dễ quan sát hơn. c. Tiến hành: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ (4 em một nhóm). GV hướng dẫn để HS tự làm thí nghiệm: Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm. - Đặt ống thủy tinh vào trong chậu nước. - Cho nước vôi trong từ từ vào chậu và cốc sao cho đến vạch mức số 1 thì dừng lại. ? Trong ống thủy tinh còn lại mấy + Trong ống thủy tinh chỉ còn 5 phần phần bằng nhau? bằng nhau. - Gắn mẫu nến nhỏ vào môi sắt (có thể tận dụng các mẫu nến thừa và các sợi chỉ, sợi dù làm bấc). - Châm lửa cho nến đỏ, đưa vào ống thủy tinh và đậy kín miệng bằng nút cao - Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng su. 9 trong ống thủy tinh 6 5 4 3 2 1 - Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống thủy tinh. Nước vôi trong +phenolphtalein Hoạt động của GV - Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng trong ống thủy tinh. ? Nến có tiếp tục cháy và cháy mãi không? ? Mức nước trong ống thủy tinh thay đổi như thế nào? (khi nhiệt độ trong ống thủy tinh bằng nhiệt độ bên ngoài). ? Vì sao mức nước dâng lên và dâng đến vạch số 2 thì dừng lại? ? Vậy oxi chiếm bao nhiêu phần về thể tích không khí trong ống thủy tinh? - Khí còn không duy trì sự cháy, sư sống, không làm đục nước vôi đó là khí nitơ ? Vậy khí nitơ chiếm bao nhiêu phần thể tích trong không khí? 6 5 4 3 2 1 Hoạt động của HS + HS tiến hành thí nghiệm. + Ngọn nến cháy yếu dần rồi tắt hẳn + Mực nước trong ống thủy tinh dâng lên đến vạch số 2 thì dừng lại. + Mực nước dâng lên để chiếm chổ phần thể tích khí oxi mất đi do nến đốt cháy? + Oxi chiếm 1/5 về thể tích trong không khí. + Nitơ chiếm 4/5 về thể tích (78%). 10 4. Nội dung thực hiện thí nghiệm thực hành cụ thể Thực hành 6: TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA NƯỚC 4.1 Mục tiêu bài học - Củng cố một số kiến thức về một số tính chất hóa học của nước như: + Tác dụng với kim loại mạnh ở nhiệt độ thường tạo thành baZơ giải phóng khí hiđrô. + Tác dụng với một số o xít BaZơ, o xít a xít làm đổi màu quỳ tím thành xanh, làm đổi màu phenolphtalein thành đỏ. - Rèn kỹ năng thực hành thí nghiệm, cách thực hiện các phản ứng hóa học có kèm theo sự tỏa nhiệt lớn như: Nước tác dụng với Nát ri và can xi ôxít. - Rèn luyện tinh thần hợp tác, làm việc nhóm, tính cẩn thận trong giờ thực hành. 4.2 Phương pháp Giáo viên kết hợp linh hoạt các: đàm thoại, thí nghiệm, nghiên cứu, học sinh thảo luận nhóm... giáo viên nêu vấn đề và học sinh là đối tượng chính để giải quyết vấn đề. Trong phạm vi bài viết này tôi xin nêu ví dụ cụ thể về việc sử dụng thí nghiệm thực hành: Tiết 58: Bài thực hành 6: Tính chất hóa học của nước 4.3 Khởi động Câu 1: Nước có những tính chất hóa học gì? * Đáp án: + Tác dụng với kim loại Na, K, Ba, Ca .. + Tác dụng với ôxítbazơ CaO, Na2O, K2O... + Tác dụng với ôxítaxit P2O5. ,SO2 Câu 2: Nêu cách nhận biết dung dịch axit, dung dịch Bazơ bằng chất chỉ thị màu ? * Đáp án: - Dung dịch axít làm quỳ tím chuyển màu đỏ. - Dung dịch Bazơ làm quỳ tím chuyển màu xanh, phenolphtalein thành đỏ 4.4 Chuẩn bị và kiểm tra dụng cụ hóa chât:( Theo nhóm) * Dụng cụ: Tên dụng cụ Số lượng Bát sứ 1 Ống hút dung dịch 1 Bình hình nón 1 Kẹp hóa chất 1 Dao con hoặc kéo 1 Giấy lọc 2 Muỗng sắt 1 11 Đèn cồn Đũa thủy tinh Diêm hoặc bật lửa Cốc nước 1 1 1 2 * Hóa chất: Tên hóa chất Nát ri. CaO vôi sống Dung dịch phenolphetalein quỳ tím Phốt pho (đỏ), Số lượng 1 1 1 1 1 * Thí nghiệm 1: Nước tác dụng với Nátri (Na) Trong thí nghiệm 1 chúng ta cần sử dụng những dụng cụ và hóa chất gì? Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm 1. Dung cụ Hóa chất - Giấy lọc - Nát ri. - Kẹp hóa chất - phenolphtalein - Tấm kính - Nước cất - Dao hoặc kéo - Hãy nêu các bước làm thí nghiệm 1? * Lưu ý khi làm thí nghiệm 1 - kim loại Na phản ứng với H2O rất mãnh liệt,tỏa nhiều nhiệt,phải làm với lượng Na ít,thực hiện phản ứng trên giấy lọc thấm nước an toàn. - Tuyệt đối không được dùng tay cầm Na, không được ghé mắt gần tấm kính khi phản ứng xảy ra. d. Sử dụng thí nghiệm thực hành: * Nghiên cứu phản ứng kim loại Na vớ H2O. Nước tác dụng với vôi sống CaO. Nước tác dụng với điphotpho pentaoxit. Đây là một trong những nội dung trọng tâm của bài học, khi giảng phần này tôi đã sử dụng thí nghiệm thực để học sinh tự lập củng cố kiến thức vì các em được trực tiếp làm thí nghiệm thực hành và độc lập nhận xét kết quả nên các em sẽ nắm vững kiến thức một cách sâu sắc. Tuy nhiên sự dẫn dắt của giáo viên để các em nghiên cứu đúng hướng. Khi dạy phần này tôi thực hiện các bước sau: Bước 1: Giáo viên quy định về an toàn thí nghiệm trước khi cho học sinh nghiên cứu theo nhóm - Tuyệt đối làm theo đúng hướng dẫn của giáo viên. 12 - Nghiêm túc, trật tự ghi lại những hiện tượng quan sát được vào phiếu học tập - Không tự ý đổ hoá chất này vào hoá chất khác. - Khi làm thí nghiệm xong phải sắp xếp dụng cụ, hoá chất gọn gàng. Bước 2: Học sinh làm thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, giao cho các nhóm dụng cụ, hóa chất cần thiết và phát phiếu học tập. * Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo trình tự sau: - Cách tiến hành thí nghiệm (SGK trang 133) - Thu dọn dụng cụ, hoá chất. - Cả nhóm thảo luận nhanh và cử 1 học sinh ghi kết quả vào phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nhóm: ............................. * HS đọc thí nghiệm 1: ( SGK trang 133) 1 - Quan sát thí nghiệm cho biết hiện tượng xảy ra? 2 - Em hãy giải thích thí nghiệm? 3 - Viết phương trình phản ứng xảy ra? Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm 1: (Phiếu học tập số 1) Hiện tượng - Mẩu kim loại Na bị chảy nhỏ dần và tự bốc cháy - Có khí thoát ra - Phần giấy lọc có tẩm phenolphetalein không màu đổi thành màu đỏ. Giải thích Viết PTHH - Na phản ứng mạnh với PTHH: nước tạo thành 2Na + 2H2O -> Natrihidroxit và khi Hi 2NaOH + H2 đrô - Phản ứng tỏa nhiều nhiệt(lượng nhiệt lớn)gây ra sự bốc cháy Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm đọc báo cáo kết quả của 1 ý, các nhóm khác theo dõi so sánh với kết quả của nhóm mình và nhận xét, rút ra kết luận. Giáo viên chỉnh lý, bổ sung thêm một vài kiến thức mà học sinh chưa phát hiện được. Sau đó chỉ ra những kiến thức cơ bản mà học sinh cần lĩnh hội và khắc sâu. Bước 4: Giáo viên khắc sâu kiến thức - Vì sao người ta phải bỏ kim loại Na,K,Ba,Ca vào trong các lọ dầu hỏa,chứ không để lọ bình thường như các kim loại khác như: Al,Fe,Cu,Zn ? 13 + Vì các kim loại ( Na, K,Ba,Ca) rễ dàng tác dụng với hơi nước có trong không khí để tạo ra hợp chất mới.Do đó trong thực tế để giữ gìn để bảo quản các kim loại trên người ta để vào lọ dầu hỏa nhằm không cho kim loại đó tiếp xúc với không khí. + Ngược lại các kim loại (Al,Fe,Cu,Zn) không tác dung với nước,do đó trong thực tê người ta chỉ cho các kim loại này vào lọ để cất giữ bảo quản một cách đơn giản. * Thí nghiệm 2: Nước tác dụng với vôi sống CaO Trong thí nghiệm 2 chúng ta cần sử dụng những dụng cụ và hóa chất gì ? Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm 2. Dung cụ Hóa chất - Bát sứ - CaO vôi sống . - Ống nhỏ giọt - phenolphtalein hoặc quỳ tím - Muỗng lấy hóa chất - Nước cất - Đũa thủy tinh - Kẹp hóa chất - Hãy nêu các bước làm thí nghiệm 2? * Lưu ý khi làm thí nghiệm 2: - Phản ứng của CaO với nước cũng tỏa nhiệt lớn, phải thực hiện với lượng nhỏ CaO và làm trong bát sứ. - Khi cho nước vào nên cho từ từ và lưu ý không để bắn vào người. Bước 1: Giáo viên quy định về an toàn thí nghiệm trước khi cho học sinh nghiên cứu theo nhóm - Tuyệt đối làm theo đúng hướng dẫn của giáo viên. - Nghiêm túc, trật tự ghi lại những hiện tượng quan sát được vào phiếu học tập - Không tự ý đổ hoá chất này vào hoá chất khác. - Khi làm thí nghiệm xong phải sắp xếp dụng cụ, hoá chất gọn gàng. Bước 2: Học sinh làm thí nghiệm thực hành theo nhóm Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, giao cho các nhóm dụng cụ, hóa chất cần thiết và phát phiếu học tập. * Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo trình tự sau: - Cách tiến hành thí nghiệm (SGK trang 133) - Thu dọn dụng cụ, hoá chất. - Cả nhóm thảo luận nhanh và cử 1 học sinh ghi kết quả vào phiếu học tập. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nhóm: ………. * HS đọc thí nghiệm 1: ( SGK trang 133) 14 1 - Quan sát thí nghiệm cho biết hiện tượng xảy ra? 2 - Em hãy giải thích thí nghiệm? 3 - Viết phương trình phản ứng xảy ra? 4 - Nếu thay dung dịch dung dịch phenolphetalein bằng giấy quỳ tím thì kết quả sẽ như thế nào? Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm Hiện tượng Giải thích Viết PTHH - Mẩu vôi nhão ra - CaO tác dụng với nước tạo PTHH:CaO+ - Phản ứng tỏa nhiều nhiệt thành dung dịch Canxihi 2H2O -> Ca(OH)2 nước bốc hơi đroxit. Chất này tan trong - Làm dung dịch quỳ tím nước tạo thành dung dịch Ba chuyển thành màu xanh. Zơ. phenolphetalein (không - Làm đổi màu chất chỉ thị. màu) chuyển sang màu đỏ Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm đọc báo cáo kết quả của 1 ý, các nhóm khác theo dõi so sánh với kết quả của nhóm mình và nhận xét, rút ra kết luận. Bước 4: Giáo viên khắc sâu kiến thức - Dựa vào tính chất hóa học này của CaO thực tế người ta dùng CaO (vôi sống) để làm gì ? - Lợi dụng tính chất hóa học này của vôi sống ( CaO) người ta dùng làm chất hút ẩm (chống ẩm) trong các hộp đựng bánh kẹo,các hộp đựng thực phẩm rễ thiu mốc. * Thí nghiệm 3: Nước tác dụng với điphotpho pentaoxit Dụng cụ và hóa chất thí nghiệm 3. Dung cụ Hóa chất - Bình tam giác Đèn cồn Nút cao su Muỗng đốt hóa chất Diêm,máy lửa - Phốt pho đỏ. - phenolphtalein hoặc quỳ tím - Nước cất - Hãy nêu các bước làm thí nghiệm 3? 15 Bước 1: Giáo viên quy định về an toàn thí nghiệm trước khi cho học sinh nghiên cứu theo nhóm - Tuyệt đối làm theo đúng hướng dẫn của giáo viên. - Nghiêm túc, trật tự ghi lại những hiện tượng quan sát được vào phiếu học tập - Không tự ý đổ hoá chất này vào hoá chất khác. - Khi làm thí nghiệm xong phải sắp xếp dụng cụ, hoá chất gọn gàng. Bước 2: Học sinh làm thí nghiệm thực hành theo nhóm Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, giao cho các nhóm dụng cụ, hóa chất cần thiết và phát phiếu học tập. * Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo trình tự sau - Cách tiến hành thí nghiệm (SGK trang 133) - Thu dọn dụng cụ, hoá chất. - Cả nhóm thảo luận nhanh và cử 1 học sinh ghi kết quả vào phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Nhóm:............................. * HS đọc thí nghiệm 1: ( SGK trang 133) 1 - Quan sát thí nghiệm, nhận xét hiện tượng xảy ra ? 2 - Em hãy giải thích thí nghiệm? 3 - Viết phương trình phản ứng xảy ra? 4 - Nếu thay dung dịch dung dịch phenolphetalein bằng giấy quỳ tím thì kết quả sẽ như thế nào? Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm 3 Hiện tượng - Phốt pho cháy sinh ra khói màu trắng. - Khói trắng tan trong nước. - Sau cho quỳ tím vào dung dịch thì giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ. Giải thích Viết PTHH - P tác dụng với O2 tạo PTHH: 4P + 5O  2P2O5 thành P2O5 PTHH: P2O5 + 3 H2O -> - P2O5 tác dụng với 2H3PO4 Nước tạo thành dung dịch axít phôtphoric - Axit này tan trong nước tạo thành dung dịch axít và làm đổi màu quỳ tím. t0 Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm đọc báo cáo kết quả của 1 ý, các nhóm khác theo dõi so sánh với kết quả của nhóm mình và nhận xét, rút ra kết luận. Bước 4: Giáo viên khắc sâu kiến thức 16 * Thí nghiệm 1: Nước tác dụng với Nát ri (Na). PTHH: 2Na + 2H2O -> 2NaOH + H2 * Thí nghiệm 2: Nước tác dụng với vôi sống CaO : PTHH: CaO + 2H2O -> Ca(OH)2 * Thí nghiệm 3: Nước tác dụng với điphotpho pentaoxit(P2O5): PTHH: P2O5 + 3 H2O -> 2H3PO4 e. Tường trình: Học sinh về nhà thực hiện theo mẫu sau Thí nghiệm Hóa chất Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Viết PTHH * Củng cố Câu 1: Qua bài học hôm nay em hãy cho biết muốn bảo quản những kim loại như; Na, K, Ba, Ca … ta làm như thế nào ? A. Ngâm trong nước. C. Chỉ cần đậy kín. B. Ngâm trong dầu hỏa. D. Để nơi khô ráo Câu 2: Ghép các câu ở cột A với các câu cột B cho thích hợp: Cột A Cột B Dung dịch axit làm quỳ tím Hóa xanh Dung dịch Bazơ làm quỳ tím Hóa đỏ Dung dịch Bazơ làm dung dịch phenolphetalein không màu Hóa hồng Câu 3: Tại sao người ta bón vôi CaO trên ruộng để khử chua ? - Vì vôi là CaO mà CaO tác dụng với nước trên ruộng tạo thành dung dịch Ca(OH)2,đây là dung dịch có tính baZơ nên đã trung hòa tính axit của đất chua vì thế mà đất hết chua. * Về nhà - Hoàn thành bản tường trình giờ sau nộp. - Chuẩn bị bài mới. g. Kết quả thực hiện 17 Trong những năm qua, việc sử dụng thí nghiệm nghiên cứu trong giờ học hoá là việc làm thường xuyên, đạt hiệu quả cao tại trường THCS Trung kiên-Yên Lạc. Kết quả cho thấy việc rèn luyện kỹ năng hoá học cho học sinh được nhiều hơn, các kỹ năng thực hành, quan sát thí nghiệm, phân tích kết quả, giải thích hiện tượng, liên hệ thực tế, được làm thường xuyên làm cho học sinh có hứng thú trong giờ học. Số học sinh làm việc tích cực trong giờ học chiếm 100% . Đa số học sinh thuộc bài ngay tại lớp, có khả năng liên hệ thực tế tốt hơn. KẾT QUẢ KHẢO SÁT Kết quả thu được khi áp dụng chuyên đề trong học kỳ I và đầu học kỳ II: Lớp 8A 8B Giờ học có phát huy vai trò thí nghiệm Tỉ lệ HS tham gia phát 65-70% 35- 45% biểu Ý thức tự giác học tập Trên 60% học sinh tự giác học bài, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm có hiệu quả. kết quả kiểm tra chất 62% học sinh đạt điểm trung bình trở lên lượng Từ kết quả trên cho thấy lực học bộ môn hoá của học sinh tương đối đồng đều và vững chắc. Các em đã nắm vững kiến thức cơ bản, học tập một cách chủ động, hăng say, sáng tạo và tự giác. Trong quá trình giảng dạy, tôi đã kết hợp hài hoà dạy học và nhiều phương tiện dạy học. Trong đó sử dụng thí nghiệm thực hành được coi là một thế mạnh trong giờ dạy hoá học. Hiệu quả giờ dạy đạt ở mức độ cao hơn, học sinh có hứng thú học tập bộ môn tốt hơn. 18 PHẦN III: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. KIẾN NGHỊ a. Đối với nhà trường - Tăng cường dụng cụ thí nghiệm: đảm bảo đủ số lượng và cả chất lượng. Trong đó có cả dự phòng và thay thế. Bổ sung kịp thời những hoá chất hết hoặc hết hạn sử dụng. - Đầu tư trang thiết bị thông tin. - Khi có thiết bị mới, cần tập huấn cho giáo viên. Đào tạo đội ngũ cán bộ thiết bị để có đủ năng lực hỗ trợ cho giáo viên. b. Đối với giáo viên bộ môn - Tăng cường sử dụng thiết bị, thí nghiệm thường xuyên để học sinh “học đi đôi với hành”. - Tăng cường thí nghiệm ảo… đối với các thí nghiệm khó. 2. KẾT LUẬN Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy hoá học bằng thí nghiệm nghiên cứu của tôi trong những năm qua. Tôi nghĩ rằng những kinh nghiệm của mình còn rất nhỏ bé và mới chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp tại trường THCS Trung Kiên. Xong phần nào đó cũng có kết quả cao hơn so với trước kia khi chưa có phương tiện dạy học trong mỗi giờ học. Tạo cho học sinh có hứng thú học tập bộ môn rèn luyện nhiều kỹ năng cho học sinh đồng thời thông qua bộ môn, học sinh hiểu thêm về những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, giúp phần nào phát triển toàn diện cho học sinh. Với kết quả trên, tôi đã mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy bộ môn của mình ở trường THCS, theo tôi chất lượng học tập của học sinh có cao hay không phụ thuộc nhiều vào việc giảng dạy của giáo viên. Giáo viên không nên áp dụng tuyệt đối một phương pháp nào mà phải biết kết hợp linh hoạt tổng thể các kinh nghiệm của bạn bè, đồng nghiệp, chọn ra cách dạy phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Đặc biệt giáo viên phải là người có năng lực sư phạm, phải biết tổ chức học sinh kết hợp việc học và hành. Cuối cùng tôi xin rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí, đồng nghiệp nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng để bổ sung cho dạy học của tôi ngày càng đạt kết quả cao hơn trong những năm học tới của trường tôi nói riêng và của cụm và được áp dụng rộng rãi ở các trường học.Tôi xin chân thành cảm ơn! Trung Kiên, ngày 05 tháng 03 năm 2019 NGƯỜI VIẾT Phạm Văn Tá 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan