Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy – học môn lịch ...

Tài liệu Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy – học môn lịch sử

.DOCX
24
7
107

Mô tả:

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC TRƯỜNG THCS YÊN ĐỒNG Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Hải Hậu Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Yên Đồng CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC MÔN LỊCH SỬ PHÒNG GD & ĐT YÊN LẠC TRƯỜNG THCS YÊN ĐỒNG CHUYÊN ĐỀ: BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU,KÉM Họ và tên : Nguyễn Thị Hải Hậu Đơn vị: Trường THCS Yên Đồng – Yên Lạc Tên chuyên đề: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC MÔN LỊCH SỬ I.Thực trạng chất lượng giáo dục của đơn vị năm học 2018-2019 1. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THCS Yên Đồng Thời gian gần đây, tình trạng học sinh “quay lưng” với môn Lịch sử ngày càng gia tăng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như: sách giáo khoa còn nặng về kiến thức, phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa thực sự thu hút học sinh... Vấn đề này đã khiến dư luận xã hội thực sự quan tâm cũng như lo ngại.Theo kết quả khảo sát, những năm gần đây số học sinh chọn thi môn lịch sử trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm tỷ lệ trên dưới 10% - thấp nhất trong số các môn thi, điều đó cho thấy nhiều học sinh không mặn mà với môn học này. Trường THCS Yên Đồng năm học 2018-2019 thi vào THPT với môn tổ hợp trong đó có môn Sử với điểm trung bình đạt 5,2 xếp thứ 16/18 . Như vậy việc học tập môn Lịch Sử ở trường THCS Yên Đồng là rất thấp.Vì vậy việc nâng cao chất lượng học tập môn Lịch sử là rất khó khăn. Để tiến hành nghiên cứu viết báo cáo chuyên đề, chúng tôi tiến hành nắm tình hình dạy – học môn lịch sử, thông qua phiếu điều tra nội dung như sau: - Tổng số khối 9: 5 lớp - Tổng số học sinh toàn khối: 191 em. - Số học sinh tham gia: 191 em - Ngày thực hiện : 5/10/2019 - Ngày tổng hợp: 5/10/2019 NỘI DUNG KHẢO SÁT 1. Trong các môn học sau, em thích nhất môn học nào? KẾT QUẢ a. Khoa học a. 100/191 b. Lịch sử b. 40/191 c. Địa lý 2. Trong giờ học lịch sử, em muốn: c. 51/191 a. Có nhiều tranh ảnh a. 30/191 b. Có lời giảng hay từ thầy, cô b. 130/191 c. Có hình ảnh, phim tài liệu chiếu qua ti vi, máy chiếu 3. Khi học lịch sử, em thấy khó nhất điều gì? c. 31/191 a. Học bài khó thuộc. a. 43/191 b. Hay quên các sự kiện lịch sử ( ngày, tháng, năm) b. 120/191 c. Khó nhớ tên các nhân vật lịch sử 4. Em thích kiểm tra môn lịch sử bằng cách nào? c. 28/191 a. Làm bài theo nhóm ( làm vào giấy) a. 120/191 b. Làm bài cá nhân ( Làm vào giấy) b. 43 /191 c. Trả bài miệng 5. Em có thói quen đọc bài, tìm hiểu bài môn Lịch sử trước c. 28/191 khi đến lớp không? a. Có a. 21/191 b. Không b. 120/191 c. Ngày có, ngày không 6. Khi cô, thầy dạy môn lịch sử, em thấy: c. 50 /191 a. Rất thích học a. 150/191 b. Không thích học b. 20/191 c. Chán, không muốn học 7. Em có thích thảo luận nhóm khi học môn lịch sử không? c. 21/191 a. Rất thích thảo luận nhóm a. 150/191 b. Thích thảo luận nhóm b. 31 /191 c. Không thích thảo luận nhóm 8. Khi học môn lịch sử em thích nhất điều gì? c. 10/191 a. Biết thêm về lịch sử Việt Nam. a. 60/191 b. Học hỏi được tính dũng cảm, kiên cường,…từ các nhân vật b. 60/191 lịch sử. c. 71/191 c. Luôn tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc ta. 9. Em có thích đi tham quan những nơi có di tích lịch sử ? a. Rất thích a. 130/191 b. Thích b. 20/191 c. Không thích 10. Trong tiết học lịch sử em thường làm gì? c. 41/191 a. Lắng nghe thầy, cô giảng bài a. 120/191 b. Tích cực thảo luận nhóm b. 40/191 c. Thường xuyên phát biểu ý kiến c. 31/191 Qua thực tế giảng dạy và tổ chức khảo sát một số thông tin chúng tôi có những thuận lợi và hạn chế sau: 2.Thuận lợi và hạn chế a) Ưu điểm: - Được sự quan tâm của Ban giám hiệu và các ban ngành, phụ huynh học sinh tạo điều kiện trang bị tốt cơ sở vật chất, lớp học thoáng mát, tài liệu giảng dạy đầy đủ, bước đầu đưa công nghệ thông tin vào hỗ trợ cho công tác giảng dạy. - Giáo viên nhiệt tình, có tay nghề vững vàng, trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên và có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy. Một số giáo viên đã mạnh dạn đưa phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào soạn giảng và dạy. - Cách kiểm tra đánh giá theo hướng đổi mới- ma trận đề sát chuẩn kiến thức và kỹ năng dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận. Đó cũng là cơ sở để giáo viên, học sinh đổi mới cách dạy và học. b) Hạn chế: - Nhiều lúc do áp lực thời gian của chương trình nên không ít tiết giáo viên vẫn còn dạy theo lối cũ, dạy “chay” học “chay” dẫn đến giờ học khô khan, nhàm chán, thiếu hấp dẫn - Phương tiện ứng dụng công nghệ thông tin, tranh ảnh trong dạy học môn lịch sử còn thiếu nhiều. Ngoài xã hội, có những lúc môn Lịch Sử bị “lãng quên”, không quan tâm. - Do số lượng học sinh trên lớp quá đông, bàn ghế không đúng quy cách, tiêu chuẩn, thiếu cơ động, khó di chuyển nên cũng gây không ít khó khăn cho việc áp dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực. - Trước đây cách đánh giá và xét khen thưởng môn học này còn bị xem là môn phụ nên không được quan tâm nhiều. - Học sinh tiếp thu chậm, học trước quên sau nhất là các sự kiện lịch sử liên quan đến ngày tháng năm và dễ lẫn lộn các thời kì lịch sử. - Nhiều học sinh chưa có ý thức tự học, chưa có thói quen tìm hiểu bài khi ở nhà. (120/191 em) - Học sinh và phụ huynh vẫn còn coi môn Lịch sử là môn phụ.Vì Lịch sử không phai là môn chính thi vào THPT nên đa phần các em coi nhẹ,lười học. Với những khó khăn trên thì cần phải thay đổi nhanh, tích cực, hiệu quả để xã hội và đặc biệt là học sinh hiểu rằng, môn Lịch sử là môn khoa học rất quan trọng. Do đó,tôi nghiên cứu chuyên đề “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY - HỌC MÔN LỊCH SỬ. 3 .Mục tiêu của chuyên đề 3.1. Đối với CBQL và giáo viên: Giúp CBQL, GV hiểu rõ hơn, sâu hơn những kiến thức, kỹ năng sư phạm cần thiết để phục vụ đổi mới phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy phân môn Lịch sử. Từ đó, có tầm quản lý chương trình, quản lý giáo viên khoa học hơn, sư phạm hơn, quản lý theo hướng "mở hơn", hiệu quả hơn. Hiểu rõ hơn về mục tiêu, kiến thức kĩ năng môn học. Xác định được kiến thức kĩ năng cần đạt của môn học, việc sử dụng quy trình, phương pháp dạy học tích cực để đạt hiệu quả cao. Đồng thời học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giúp trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề phục vụ cho công tác dạy và học tốt hơn. 3.2. Đối với học sinh - Giúp cho học sinh nắm một số kiến thức cơ bản, thiết thực về: + Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước tới nửa đầu thế kỷ XIX. - Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng: + Quan sát các sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau. + Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp. + Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử. + Trình bày kết quả nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ… + Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. - Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen: + Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc. + Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. + Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử II.Đối tượng học sinh và dự kiến và dự kiến số tiết dạy 1. Đối tượng học sinh: Lớp 9 tổng số có 191 em 2. Dự kiến số tiết dạy: Nội dung chương trình môn Lịch sử khối lớp 9 được dạy trong 35 tuần mỗi tuần 1,5 tiết. Ngoài ra còn có chương trình dạy lịch sử địa phương III. Các dạng bài đặc trưng của chuyên đề Dạng 1: Dạng bài có nội dung về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội. Dạng 2: Dạng bài có nội dung về nhân vật lịch sử. Dạng 3: Dạng bài có nội dung về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, tiến công. Dạng 4: Dạng bài có nội dung về thành tựu văn hóa, khoa học - kỹ thuật Dạng.1. Dạng bài có nội dung về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế- văn hoá- xã hội Dạng bài này nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nước ta sau mỗi thời kỳ (giai đoạn nhất định). Với dạng bài này giáo viên giúp học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện vấn đề thông qua phương pháp quan sát, vấn đáp - tìm tòi, thảo luận nhóm và áp dụng tối đa việc sử dụng phương tiện trực quan: tranh ảnh, kênh hình…. thông qua các hoạt động chủ yếu sau: HĐ1: Hoàn cảnh lịch sử Phải mô tả được tình hình nước ta (cuối thời kỳ hay sau thời kỳ nào đó) như thế nào? (Tình cảnh đất nước, chính quyền, cuộc sống của nhân dân ra sao?) HĐ2: Những chính sách, việc làm được áp dụng. Trong tình cảnh đó chính quyền (hay nhân dân, nhân vật lịch sử) đã làm gì, làm như thế nào? HĐ3: Kết quả và ý nghĩa. .Dạng 2. Dạng bài có nội dung về nhân vật lịch sử Ở dạng bài này, trong chương trình không giới thiệu tiểu sử của các nhân vật, mà thông qua cuộc đời hoạt động và sự nghiệp của các nhân vật để làm sáng tỏ những sự kiện cơ bản của lịch sử dân tộc. Thông thường đối với dạng bài này giáo viên nên sử dụng phương pháp trực quan, kể chuyện, tường thuật kết hợp với đàm thoại. Những bài học lịch sử trong đó các nhân vật có những lời đối thoại đắt giá thể hiện phẩm chất cao quí của nhân vật, có thể sử dụng phương pháp đóng vai để diễn lại. Mỗi bài học thường gồm các hoạt động chủ yếu sau: HĐ1: Tìm hiểu về tình hình đất nước. Mô tả được tình hình đất nước ta lúc đó như thế nào? cuộc sống của nhân dân ra sao?... HĐ2: Những việc làm của nhân vật lịch sử. - Trong tình cảnh đó nhân vật lịch sử đã làm gì, làm như thế nào? HĐ3: Kết quả và ý nghĩa. Dạng 3. Dạng bài có nội dung về các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến thắng, chiến dịch, tiến công Đây là loại bài có nội dung hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của học sinh. Do đó, giáo viên phải tái hiện sự kiện sinh động cụ thể. Phương pháp chủ đạo miêu tả, tường thuật, phương pháp trực quan kết hợp với phương tiện, thiết bị dạy học (tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, video phim tư liệu,…) để làm sống dậy diễn biến của cuộc khởi nghĩa, kháng chiến, chiến dịch hay cuộc tiến công lịch sử. Giáo viên tiến hành thông qua các hoạt động chủ yếu sau: HĐ1: Nguyên nhân (hoàn cảnh) dẫn đến cuộc khởi nghĩa (kháng chiến, chiến dịch hay cuộc tiến công). HĐ2: Diễn biến cuộc khởi nghĩa (kháng chiến, chiến dịch hay cuộc tiến công). HĐ3: Kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa (kháng chiến, chiến dịch hay cuộc tiến công). Dạng 4 bài có nội dung về thành tựu văn hóa, khoa học - kỹ thuật Với dạng bài này bên cạnh việc sử dụng phương pháp quan sát, vấn đáp tìm tòi thì phương pháp mô tả, phân tích là hết sức quan trọng. Khi dạy GV cần giúp HS: - Mô tả được những đặc điểm nổi bật của công trình kiến trúc (Quá trình xây dựng, quy mô, cấu trúc, kiểu dáng, nét điêu khắc, chạm trổ). - Mô tả cách tổ chức giáo dục - thi cử / nội dung giáo dục của một thời kỳ. - Nêu được các thành tựu cơ bản về văn học, khoa học trong thời kì nào đó. IV. Các phương pháp đặc trưng cơ bản để giải quyết các dạng bài tập trong chuyên đề 4.1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học phát huy được sự chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học sẽ giúp giáo viên và học sinh tăng sự tương tác, giúp giáo viên sáng tạo trong dạy và học sinh chủ động hơn trong việc học 4.2. Những phương pháp và kỹ thuật dạy – học tích cực được lựa chọn Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. a) Kỹ thuật KWL của Dona Ogle (KWLH) Hoạt động đọc hiểu diễn ra ở hầu hết các dạng bài lịch sử. Đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích. *Cách thực hiện 1. Chọn bài đọc: Ví dụ: Bài “Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không” 2. Tạo bảng KWLH - Giáo viên vẽ một bảng lên bảng: K W L - Hàng chục tốp - Tại sao những từ, (Yêu cầu học sinh máy bay ném bom H Tham quan những câu này thể đọc và tự điền câu viện bảo tàng để - Ném bom vào hiện sự hủy diệt? trả lời cho những quan sát các loại trường học, bệnh - Em có muốn tìm câu hỏi ở cột W vũ khí: bom, xe viện hiểu thêm điều gì mà các em tìm tăng, súng, đạn… - Các loại máy bay về việc Mĩ ném được trong khi học - Quan sát tranh, khác ồ ạt ném bom bom vào trường hoặc sau khi đọc ảnh về sự tàn phá Hà Nội học, bệnh viện? xong bài.) + Mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng của chiến tranh. 3. Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu tên các từ, cụm từ có liên quan đến nội dung: hủy diệt trường học, bệnh viện: “Hãy nói những gì các em biết về việc Mỹ ném bom hủy diệt trường học, bệnh viện.” + Cả giáo viên và học sinh cùng ghi kết quả vào cột K. + Cho học sinh thảo luận về nhưng gì các em đã ghi vào cột K Tại sao những từ, những câu này thể hiện sự hủy diệt? 4. Hỏi học sinh xem các em muốn biết điều gì về Mĩ ném bom hủy diệt. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi vào cột W. Giáo viên có thể gợi ý: Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi đọc bài “Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không”. Giáo viên có thể chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì về việc Mĩ ném bom vào trường học, bệnh viện? (Trong cột W chỉ gồm những câu hỏi) 5. Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà các em tìm được trong khi học hoặc sau khi đọc xong bài. Giáo viên khuyến khích các em ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu * vào những ý tưởng của các em. 6. Thảo luận những thông tin học sinh ghi nhận ở cột l 7. Khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu được ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời ở bài đọc. Phát triển kĩ thuật KWL thành KWLH. - Cột H thêm vào biểu đồ KWL là để khuyến khích tiếp tục tìm tòi, nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một Ví dụ: - Tham quan viện bảo tàng để quan sát các loại vũ khí: bom, xe tăng, súng, đạn… - Quan sát tranh, ảnh về sự tàn phá của chiến tranh. b) Kỹ thuật đọc tích cực. Kỹ thuật này nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng tự học và giúp giáo viên tiết kiệm thời gian đối với bài lịch sử có nhiều nội dung nhưng không quá khó. *Cách tiến hành: Ví dụ: Bài “Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mỹ cứu nước” mục V .Hiệp định Pari Bước 1: Giáo viên nêu yêu cầu định hướng cho học sinh đọc bài bằng một số câu hỏi: - Tại sao, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri? - Lễ kí kết diễn ra như thế nào? - Nội dung chính của Hiệp định? - Việc kí kết có ý nghĩa gì? Bước 2: Học sinh làm việc cá nhân: - Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, yêu cầu học sinh cần đọc lướt qua bài đọc để tìm gợi ý từ hình ảnh, từ, cụm từ quan trong, ngày tháng năm. Như sau khi Mĩ thất bại nặng nề ở cả hai niềm- miền Nam là Tiếng sét đêm giao thừa (Tết Mậu Thân 1968), miền Bắc với chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” (năm 1972). Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Ngay từ sáng sớm 27-01-1973, cờ đỏ sao vàng, cờ nửa đỏ, nửa xanh, giữa có ngôi sao vàng được treo đầy đường phố Clê-be (Pa-ri). Nhiều nơi xuất hiện khẩu hiệu ủng hộ nhân dân Việt Nam. Toà nhà Trung tâm các hội nghị quốc tế ở phố Clê-be được trang hoàng lộng lẫy. Đội cảnh vệ quốc gia Pháp đội mũ đồng bong loáng, gươm tuốt trần đứng nghiêm. Tại phòng họp lớn của toàn nhà, dưới ánh sáng của những chùm đèn pha lê, trước sự chứng kiến của các nhà ngoại giao và nhiều phóng viên quốc tế, đại diên các phái đoàn tham gia đàm phán kí vào các văn bản của Hiệp định. Bộ trưởng Nguyễn Duy Trinh và Bộ trưởng Nguyễn Thị Bình đại diện cho phía cách mạng Việt Nam đặt bút kí vào văn bản Hiệp định. Lúc ấy là 11 giờ (giờ Pa-ri), đó là một trong những giờ phút lịch sử thiêng liêng của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước sau 18 năm, với biết bao gian khổ hi sinh của dân tộc. Hiệp định Pa-ri quy định: Mĩ phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút toàn bộ quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi Việt Nam; phải chấm dứt dính líu quân sự ở Việt Nam; phải có trách nhiệm trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam. Hiệp định Pa-ri đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam. Đế quốc Mĩ buộc phải rút quân khỏi nước ta, lực lượng cách mạnh miển Nam chắc chắn mạnh hơn hẳn kẻ thù. Đó là thuận lợi rất lớn để nhân dân ta tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Đọc và đoán nội dung: Học sinh đọc bài và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em tìm ra. + Sau khi thất bại ở cả hai miền Nam- Bắc, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri. Ngày 27-1-1973, kí Hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. - Tìm ý chính: học sinh tìm ra ý chính, đề mục + Ngày 27-1-1973, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. + Những điểm cơ bản của Hiệp định: Mĩ phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút toàn bộ quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi Việt Nam; phải chấm dứt dính líu quân sự ở Việt Nam; phải có trách nhiệm trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam. + Ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri: Đế quốc Mĩ buộc phải rút quân khỏi Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn. Bước 3: Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 2 và giải thích cho nhau nghe những thắc mắc nếu có, thống nhất với nhau ý chính của bài. c) Kỹ thuật trình bày một phút Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau: - Cuối tiết học (có thể ở giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?... - HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. - Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. Cách thực hiện: Kỹ thuật này dùng vào cuối tiết học lịch sử. Ví dụ bài: “Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân” sách Lịch sử 9 - Điều quan trọng em học được hôm nay là gì? Có điều quan trọng gì em muốn giải đáp thêm? - Học sinh suy nghĩ viết ra giấy ý kiến của cá nhân. + Cách làm cho dân có ăn + Cách làm cho dân có mặc + Cách làm cho dân có chỗ ở + Cách làm cho dân được học hành - Mỗi học sinh suy nghĩ được trình bày ý kiến của mình trong 1 phút. Trong những năm tháng vận mệnh dân tộc trong tình thế nguy nan, lũ lụt hạn hán làm mùa màn thất bát. Nạn đói (1944-1945) đã cướp đi sinh mạng của hơn hai triệu người. Hơn 90% đồng bào không biết chữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi cả nước cùng nhau thực hiện “hũ gạo cứu đói”, “ngày đồng tâm” dành gạo cho người nghèo. Bác gương mẫu thực hiện 10 ngày nhịn ăn một bữa. Đẩy mạnh sản xuất “không một tấc đất bỏ hoang!”,, Tấc đất, tấc vàng!”, dân nghéo được chia ruộng, hăng hái tham gia sản xuất. Vận động “Quỹ độc lập” thu được 60 triệu đồng, “Tuần lễ vàng” được 4 tạ vàng. Đối với nạn mù chữ, tăng cường các học bình dân học vụ ở khắp nơi, người biết dạy cho người không biết. Thời gian, chúng ta đã bước đầu vượt qua được thế “nghìn cân treo sợi tóc”.. Kết hợp với trình chiếu và nói… d) Kỹ thuật đặt câu hỏi - Kỹ thuật đặt câu hỏi là gì? Kỹ thuật đặt câu hỏi là việc giáo viên đặt câu hỏi để học sinh trả lời hoặc để học sinh đặt câu hỏi cho giáo viên để nhận thức kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực, phẩm chất. Được dùng trong hầu hết các loại bài. Dùng trong hầu hết các hoạt động của quá trình dạy học. Dạy - học lịch sử không thể thiếu những việc đặt câu hỏi. Việc đặt câu hỏi thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Câu hỏi phải vô nội dung cốt lõi của bài học. - Câu hỏi sử dụng từ nghi vấn chính xác. - Câu hỏi phải liên kết logic với bài học. - Ngôn ngữ trình bày câu hỏi rõ vấn đề. - Phù hợp với trình độ tư duy của lứa tuổi học sinh. - Kích thích học sinh suy nghĩ (hạn chế câu hỏi nhắc lại thuần túy) - Đặt câu hỏi đúng lúc và đúng chỗ (tùy lúc học sinh đang suy nghĩ, đúng chỗ có vấn đề trong bài học). - Mỗi câu hỏi chỉ hỏi một vấn đề. - Dùng từng câu hỏi một, không dùng nhiều câu hỏi để hỏi cùng một lúc. e) Kỹ thuật chia nhóm - Kỹ thuật chia nhóm là gì? Là tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp Kỹ thuật này dùng để dạy học sinh học tập hợp tác. Trong dạy lịch sử, các bài ôn tập với nhiều nội dung mang tính khái quát và kiến thức bao quát của cả giai đoạn, việc phân công nhiệm vụ cho từng nhóm để giải quyết là rất cần thiết. Có nhiều cách chia nhóm. Chia cách nào là tùy thuộc vào nhiệm vụ giáo viên giao cho học sinh. Cách tiến hành Bước 1: Thành lập nhóm học tập. Bước 2: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. Bước 3: Hướng dẫn tổ chức hoạt động nhóm. Bước 4: Theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình hợp tác nhóm. Lưu ý: Có thể sử dụng được trong tất cả các hoạt động của nội dung tiết học. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của chúng tôi thì chỉ nên sử dụng cho các nội dung đòi hỏi độ khó hơi cao. Ví dụ: mục”Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” . Ở hoạt động , với các câu hỏi sau: - Chỉ ra những chứng cứ để khẳng định rằng ”tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ” là ”pháo đài” kiên cố nhất của Pháp tại chiến trường Đông Dương trong những năm 1953-1954. - Tóm tắt những mốc thời gian quan trọng trong chiến dịch Điện Biên Phủ. - Nêu những sự kiện, nhân vật tiêu biểu trong chiến dịch Điện Biên Phủ. - Nêu nguyên nhân thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ. g) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy- học lịch sử Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy - học lịch sử cần chú ý kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Những đoạn phim, clip, âm thanh, hình ảnh,… tư liệu lịch sử luôn lôi cuốn học sinh. Sự kết hợp giữa các kỹ thuật nêu trên và trình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan