Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo của học...

Tài liệu Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo của học sinh khi học phần “văn hóa cổ đại”, lịch sử 10 (ban cơ bản) tại trường thpt tam đảo

.DOCX
49
9
73

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đang ra sức phấn đấu không ngừng trên mọi lĩnh vực, mặt trận để có thể đưa đất nước tiến nhanh tiến mạnh tiến vững chắc, mang lại cuộc sống bền vững cho nhân dân. Đi tiên phong trong lĩnh vực đổi mới và luôn vận động để bắt kịp xu thế của thời đại, phải kể đến công tác giáo dục, dạy học trong nhà trường. Giáo dục là mũi nhọn là chìa khóa vạn năng đã tạo ra những thế hệ có đủ cả trí tuệ, đạo đức, lòng nhiệt huyết mà theo đánh giá của thế giới đó là những con người có đủ các chỉ số IQ, EQ và mới đây nhất đó là chỉ số LQ (lòng trắc ẩn, sự nhân ái vị tha) chứa đựng trong mỗi chúng ta. Để làm tốt điều đó, trong dạy học phổ thông sẽ giúp hoàn thiện những con người như vậy. Chỉ có giáo dục, thông qua những bài học cụ thể trên lớp, trong gia đình và ngoài xã hội, mỗi người học sẽ không ngững hoàn thiện bản thân để trở nên có ích với gia đình và xã hội. Hình 1. Bảng minh họa về những phẩm chất năng lực của người học 1 Những năm gần đây đổi mới giáo dục, đổi mới các phương pháp dạy học trong nhà trường được quan tâm hàng đầu, chú trọng tới rèn luyện các phẩm chất năng lực cho học sinh, thông qua những bài học cụ thể. Môn học Lịch sử cũng như mọi môn học, có đặc thù riêng và nhiều khi hơi trừu tượng bởi kiến thức nhiều và có phần khó hiểu nếu như chỉ học và dạy theo một chiều thụ động. Vậy nên trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, môn học này luôn được các nhà làm giáo dục, các thầy cô giáo giảng dạy chú trọng tới đổi mới, tìm tòi các phương pháp dạy học tích cực để người học thích thú, say mê với môn học và cải thiện được tình trạng học sinh không thích học lịch sử không chọn môn Lịch sử, trong khi đó lịch sử nhân loại, lịch sử dân tộc quá khứ hào hùng của cha ông là những hành trang cực kì quan trọng hình thành nên nhân cách người học. Thực tế giảng dạy tại trường phổ thông nhiều năm, tôi đã có thử qua rất nhiều phương pháp dạy học để kích thích hứng thú học sinh, thậm chí vận dụng cả liên môn vào dạy học, hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ giúp ích rất nhiều vào dạy học. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực, với việc sử dụng những kĩ thuật dạy học hay như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật 365, kĩ thuật “sơ đồ tư duy”…, bản thân tôi cũng đã sử dụng vào dạy học kết hợp với dạy học theo dự án. Nhận thấy học sinh hào hứng tham gia, tích cực sưu tầm tư liệu, làm việc nhóm và trao đổi với giáo viên, những giờ học trên lớp học sinh sôi nổi và hào hứng với nội dung học. Trong đổi mới giáo dục những năm tới đây, thì hoạt động trải nghiệm là chương trình bắt buộc đối với tất cả các cấp học, chính vì vậy với mỗi giờ học lịch sử tại trường tôi muốn đưa phương pháp dạy học dự án này vào với từng nội dung phù hợp của bài học, thông qua việc thực hiện những dự án giáo viên giao học sinh sẽ được trải nghiệm rất rõ khi bắt tay vào làm, học sinh nhận thức được mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại, rèn luyện kĩ năng sống và có phương pháp học tập bộ môn đúng, khắc phục được quan niệm sai lầm rằng học lịch sử chỉ cần “học thuộc lòng” và ghi nhớ các sự kiện, bởi dạy học theo dự án là phương pháp học hiệu quả gắn những nội dung kiến thức với thực tiễn cuộc sống, gắn lí thuyết với thực hành, gắn kết môi trường học tập nhà trường với môi trường xã hội. Mục đích của học tập lịch sử là hiểu quá khứ, định hướng hành động trong hiện tại và tương lai. 2 Qua những kiến thức giảng dạy trực tiếp trên lớp theo phân phối chương trình của môn học, đặc biệt phần xã hội cổ đại thuộc Lịch sử lớp 10 (Ban cơ bản) và nhất là những nội dung về văn hóa cổ đại, tôi thấy được tầm quan trọng của nội dung này đối với học sinh khi học và phù hợp khi giao dự án dạy học nên tôi đã thiết kế hình thành dự án và chọn phương pháp này để thử nghiệm dạy học làm phương pháp đổi mới trong dạy học để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Trước khi tiến hành phương pháp dạy học dự án này, tôi cũng đã làm bài test nhanh xin ý kiến của các giáo viên khác về việc sử dụng dạy học dự án cho học sinh (Phụ lục 1) và kết quả đều rất khách quan. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo của học sinh khi học phần “Văn hóa cổ đại”, Lịch sử 10 (Ban cơ bản) tại trường THPT Tam Đảo” làm sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân, hi vọng học sinh và toàn xã hội sẽ có cái nhìn mới mẻ về môn học và tính ứng dụng của nó đối với thực tiễn cuộc sống. 2. TÊN SÁNG KIẾN Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo của học sinh khi học phần “Văn hóa cổ đại”, Lịch sử 10 (Ban cơ bản) tại trường THPT Tam Đảo. 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN - Họ và tên: Cao Thị Nhàn - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Đảo - Huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0964052618 - E-mail: [email protected] 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: CAO THỊ NHÀN 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và kích thích tư duy của học sinh. 3 - Vấn đề sáng kiến giải quyết: Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy học nhằm tăng tính chủ động, khả năng sáng tạo để giải quyết vấn đề khi học phần “Văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây” từ đó nâng cao chất lượng môn Lịch sử. Qua đó học sinh nắm được những kiến thức cơ bản, hứng thú khi học, say mê tìm tòi khi được giao nhiệm vụ, góp phần đưa môn học trở thành môn được học sinh yêu thích lựa chọn. Và đạt kết quả cao nhất trong các kì thi đặc biệt kì thi THPT Quốc gia của học sinh trường THPT Tam Đảo nói riêng và các trường phổ thông trên cả nước nói chung. - Môn Lịch sử 10 (Ban cơ bản) chương xã hội cổ đại. - Một số ứng dụng của môn học đối với việc giải quyết vấn đề thực tiễn, hình thành các kĩ năng sống cơ bản cho học sinh. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG THỬ - Trong giảng dạy chính khóa, chuyên đề: tháng 10, tháng 11/2019 lớp 10A3 trường THPT Tam Đảo học kì I, năm học 2019 - 2020. - Trong giảng dạy chính khóa, chuyên đề: tháng 11/2019 lớp 10A6 trường THPT Tam Đảo II học kì I, năm học 2019 - 2020. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất phương pháp dạy học mới, dạy học theo dự án nhằm tăng tính chủ động, khả năng sáng tạo giải quyết vấn đề của học sinh khi học phần “Văn hóa cổ đại”, Lịch sử 10 (Ban cơ bản) góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử. 7.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án, giao dự án cho học sinh nhằm tăng tính chủ động, khả năng sáng tạo giải quyết trong từng tình huống để vận dụng vào nội dung bài học khi học phần “Văn hóa cổ đại”, Lịch sử 10 (Ban cơ bản) tại trường THPT Tam Đảo. 7.1.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 - Khách thể nghiên cứu: Phần văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây, Lịch sử 10 (Ban cơ bản). - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án vào nội dung văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo linh hoạt khi giải quyết các tình huống bài học và ứng dụng vào thực tế. 7.1.4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm tăng tính chủ động, sáng tạo của học sinh khi học phần “Văn hóa cổ đại”, Lịch sử 10 (Ban cơ bản) tại trường THPT Tam Đảo và thực nghiệm ở trường THPT Tam Đảo II trên cùng địa bàn. 7.1.5. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 7.1.5.1. Mục tiêu của dạy học theo phương pháp dự án Tất cả các nội dung mà giáo viên giao cho học sinh thực hiện dự án đều hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn nội dung học với cuộc sống thực tiễn. Đáp ứng được yêu cầu dạy học hướng tới định hướng phát triển năng lực học sinh, mà chỉ thông các phương pháp dạy học này học sinh sẽ rèn được nhiều năng lực, phẩm chất. Sống trong môi trường xã hội hiện nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì mỗi một vấn đề là một dự án yêu cầu học sinh phải liên kết để giải quyết. Phần văn hóa cổ đại phương Đông và phương Tây phù hợp với việc giao dự án cho học sinh để học sinh tự lĩnh hội và làm chủ kiến thức của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Rèn cho người học phát triển các kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống. - Rèn luyện cho học sinh nhiều các kĩ năng: tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, làm việc theo nhóm và làm việc trong một tập thể. Bởi bản chất của phương pháp này là hướng tới tư duy phản biện vấn đề của học sinh. - Giúp học sinh nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. 5 7.1.5.2. Nội dung của dự án Phần văn hóa cổ đại phương Đông và văn hóa cổ đại phương Tây Hi Lạp - Rôma, Lịch sử 10 (Ban cơ bản). Giáo viên lập kế hoạch tìm hiểu trước những nội dung liên quan đến phần học, đặt mục tiêu, giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh, cung cấp tài liệu hỗ trợ cho học sinh. Trong các vai trò khác nhau của cuộc sống thực học sinh được giải quyết nhiệm vụ học tập có tính thực tiễn cao. Các nhóm học sinh phân công công việc cụ thể trong nhóm, nghiên cứu dự án và hoàn thành sản phẩm dự án. Giáo viên cần định hướng rõ ràng cho học sinh về các sản phẩm dự án phải hoàn thành, đưa ra tiêu chí đánh giá ngay từ đầu để học sinh hoàn thành dự án một cách hiệu quả nhất. Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên luôn giữ liên lạc, theo dõi, động viên, giúp đỡ học sinh, đồng thời điều chỉnh kịp thời khi các nhóm học sinh đi “chệch hướng” ban đầu. Giáo viên thiết kế các bước cho thực hiện dạy học theo dự án, đưa vấn đề, nêu những mục tiêu cụ thể của dự án và hướng dẫn học sinh thực hiện dự án đảm nhận. Giáo viên chuẩn bị các bản đánh giá và tự đánh giá (Phụ lục 1) cho hoạt động nhóm để thực hiện dự án mà học sinh được giao nhiệm vụ. Nội dung của dự án: Tuần Tiết theo 4 PPCT 4 Nội dung Văn hóa cổ đại phương Tây - Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học - Chữ viết - Toán học 6 6 - Kiến trúc Văn hóa cổ đại phương Tây Hi Lạp – Rô-ma - Lịch và chữ viết - Sự ra đời của khoa học - Văn học - Nghệ thuật * Mục tiêu cơ bản cần đạt phần văn hóa cổ đại phương Đông 6 Ghi chú - Về kiến thức: Sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột, đấu tranh… mà còn là một biểu hiện của thời đại văn minh, trong đó con người sản xuất được của cải dồi dào hơn trước và sáng tạo trong đời sống văn hóa tinh thần. + Trình bày được những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông như: sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học, chữ viết, toán học và kiến trúc. + Đánh giá được những đóng góp về mặt văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông đối với nền văn minh nhân loại. + Chứng minh được chữ viết là thành tựu quan trọng nhất của các cư dân cổ đại phương Đông. - Về kỹ năng: Học sinh được rèn luyện các kĩ năng tổng hợp, so sánh, phân tích các sự kiện lịch sử, kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm, đóng vai để giải quyết tình huống bài học, kĩ năng sử dụng công nghệ hiệu quả trong học tập. - Về thái độ: Giáo dục cho học sinh lòng tự hào, sự cảm phục những thành tựu của cư dân cổ đại phương Đông. Có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của nhân loại. Nhận thấy tầm quan trọng của nền văn minh cổ đại đối với thế giới ngày nay. * Mục tiêu cơ bản cần đạt phần văn hóa cổ đại phương Tây - Về kiến thức: Việc sử dụng công cụ bằng sắt và sự tiếp xúc với biển đã mở ra cho cư dân Địa Trung Hải một chân trời mới, nâng họ lên một trình độ cao hơn về sản xuất và buôn bán trên biển. Đó cũng là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hóa cao hơn thời trước. + Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của cư dân phương Tây về: lịch và chữ viết, sự ra đời của khoa học, văn học, nghệ thuật. + Lí giải được tại sao các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học. Liên hệ thực tế thông qua các định lí, định đề mà học sinh được học ở môn học khác. + Phân tích được vai trò của thủ công nghiệp trong nền kinh tế của các quốc gia cổ đại Hi Lạp và Rô-ma. 7 + Nêu được bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hi Lạp và Rô-ma. + Nhân loại kế thừa được những thành tựu văn hóa nào của cư dân phương Tây. Bài học rút ra từ sự phát triển của các cư dân cổ đại đối với công cuộc xây dựng đất nước hiện nay của nhân loại. - Về kĩ năng: Học sinh được rèn luyện các kĩ năng tổng hợp, so sánh, phân tích các sự kiện lịch sử, kĩ năng thuyết trình, làm việc nhóm, đóng vai để giải quyết tình huống bài học, kĩ năng sử dụng công nghệ hiệu quả trong học tập. - Về thái độ: Giáo dục cho học sinh lòng tự hào, sự cảm phục những thành tựu của cư dân cổ đại phương Đông. Có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của nhân loại. Nhận thấy tầm quan trọng của nền văn minh cổ đại đối với thế giới ngày nay. 7.1.5.3. Nội dung kiến thức của dự án A. VĂN HÓA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học - Những tri thức Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời vào loại sớm nhất ở các quốc gia cổ đại phương Đông. Nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ, những người nông dân luôn phải “trông trời, trông đất”. Dần dần, họ biết sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người phương Đông sáng tạo ra lịch. Vì vậy, lịch của họ là nông lịch, một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng. - Đây cũng là cơ sở để người ta tính chu kì thời gian và mùa. Thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm lại có mùa: mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi. Thời đó, con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ. - Thiên văn học sơ khai và lịch ra đời như thế. b. Chữ viết 8 - Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên phong phú và đa dạng, người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người. + Các cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ viết đã xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà. + Lúc đầu, chữ viết chỉ là hình vẽ những gì mà họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Chữ viết theo các đó gọi là chữ tượng hình. Người Trung Hoa xưa vẽ để chỉ ruộng, vẽ để chỉ cây và vẽ để chỉ rừng. + Người Ai Cập xưa vẽ để chỉ nhà, vẽ chỉ mồm, vẽ . chỉ Mặt Trời… Hình 2.1 - Chữ tượng hình Ai Cập + Sau này, người ta cách điệu hóa chữu tượng hình thành nét và ghép các nét quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người. - Nguyên liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy làm bằng vỏ cây papirút. Người Su-me ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên trên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô. Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau họ đã biết kết hợp một số nét chữ trên thẻ tre hay trên lụa. 9 Hình 2.2 - Giấy papyrus Hình 2.3 - Cây papyrus Hình 2.4 - Chữ viết trên mai rùa 10 Hình 2.5 - Chữ giáp cốt Hình 2.6 - Thẻ tre c. Toán học - Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng, nên Toán học xuất hiện rất sớm ở phương Đông. Lúc đầu cư dân phương Đông biết viết chữ dố từ 1 đến 1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản. Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi xấp xỉ bằng 3.166666, tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu… Còn người Lưỡng Hà giỏi về số học. Họ có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia cho tới một triệu. Chữ số mà người ta thường dùng ngày nay, quen gọi là chữ A-rập, kể cả số 0, là thành tựu lớn do người Ấn Độ tạo nên. - Những hiểu biết về toán học của người xưa đã để lại nhiều kinh nghiệm quý, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau. Hình 2.7 - Người Ai Cập cổđạinghĩ ra phép đếm từ 1đến10, Pi = 3,1. và giỏi về hình học 11 Hình 2.8 - Số 1đến9 và số 0 là công củangười Ấn Độ cổ đại Hình 2.9 - Chữ số của người Lưỡng Hà d. Kiến trúc - Trong nền văn minh cổ đại phương Đông, nghệ thuật kiến trúc phát triển rất phong phú. Nhiều di tích kiến trúc cách đây hàng nghìn năm vẫn còn lưu lại như: Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà… - Những công trình cổ xưa này là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người. 12 Hình 2.10 - Bản khắc được tô màu thủ công, có thể được thực hiện vào thế kỷ 19 sau nhóm các cuộc khai quật đầu tiên tại vùng thủ phủ Assyria cổ, miêu tả Vườn Treo dựa theo truyền thuyết, bao gồm cả Tháp Babel trong khung cản Hình 2.11 - Bản sao của nghệ thuật điêu khắc trên tường từ lâu đài phía Bắc của Ashurbanipal (669 - 631 TCN) tại Nineveh miêu tả khu vườn lộng lẫy được tới nước bằng một ống nước Hình 2.12 - Kim tự tháp ở Ai Cập B. VĂN HÓA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY HI LẠP VÀ RÔ-MA 13 a. Lịch và chữ viết - Lịch: Người Hi Lạp đã có hiểu biết chính xác hơn về Trái Đất và hệ Mặt Trời. Nhờ đi biển, họ đã thấy Trái Đất không phải như cái đĩa mà như hình quả cầu tròn, nhưng họ vẫn tưởng Mặt Trời chuyển động quanh Trái Đất. Tuy nhiên, họ đã biết nếu tính mỗi vòng như thế là 365 ngày và ¼ nên họ xác định một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày. Song, như thế so với thực tế vẫn bị chậm một ít. Dù sao, phép tính lịch của người Rô-ma cổ đại đã rất gần với những hiểu biết ngày nay. Hình 3 - Trái Đất hình quả cầu tròn - Chữ viết: Người Ai Cập, Lưỡng Hà và một số cư dân khác đã có chữ viết cổ. Nhưng chữ của họ quá nhiều hình, nét, kí hiệu, khả năng phổ biến bị hạn chế. Cuộc sống “bôn ba” trên biển, trình độ phát triển của nền kinh tế đã đặt ra cho cư dân Địa Trung Hải nhu cầu sáng tạo ra một thứ chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản, nhưng phải có khả năng ghép chữ rất linh hoạt thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người. - Hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rô-ma đã ra đời từ đó. Hệ chữ cái Rô-ma, tức là hệ A, B, C,... ban đầu gồm 20 chữ, sau thêm 6, làm thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. 14 Hình 3.1 - Giấypapyrus từ cây chỉ thảo Hình 3.2 - Bản khắc có từ thế kỷ 6 TCN (Artemisia) của người Hy Lạp, thế kỷ xem như nguồn gốc chữ viết của La Mã thứ 3 TCN Hình 3.3 - Chữcái cổ Hy Lạp và La tinh - Họ cũng có hệ chữ số mà ngày nay ta thường dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là “số La Mã”. 15 Hình 3.4 - Bảng chữ số La Mã Sự ra đời của hệ thống chữ cái là một phát minh và cống hiến lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho nền văn minh nhận loại. b. Sự ra đời của khoa học - Những hiểu biết khoa học thực ra đời đã có từ hàng nghìn năm trước, từ thời cổ đại phương Đông. Nhưng phải đến thời cổ đại Hi lạp và Rô-ma, những hiểu biết đó mới thực sự trở thành khoa học. - Với người Hi Lạp, Toán học đã vượt lên trên việc ghi chép và giải các bài riêng biệt. Những nhà toán học mà tên tuổi vẫn còn lại đến nay, đã để lại những định lí, định đề có giái trị khái quát cao. - Định lí nổi tiếng trong Hình học của Ta-lét, những cống hiến của trường phái Pi-tago về tính chất của các số nguyên và định lí về các cạnh của tam giác vuông cùng với tiền đề về đường thẳng song song của Ơ-clít,… sau nhiều thế kỉ vẫn là những kiến thức cơ sở của Toán học. 16 Hình 3.5 - Thales thành Miletos (Θαλής ο Μιλήσιος) Hình 3.6 - Πυθαγόρας –Pythagoras 17 Hình 3.7 - “Đừng thấy cái bóng to của mình trên vách tường mà tưởng mình vĩ đại”Pythagoras c. Văn học - Trước người Hi Lạp cổ đại, ở Ai Cập và Lưỡng Hà mới chỉ có văn học dân gian. Đó là những bài thơ, truyện huyền thoại được truyền miệng từ người này qua người khác rồi mới ghi lại. - Ở Hi Lạp, sau các anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là I-li-át và Ô-đi-xê, đã xuất hiện những nhà văn có tên tuổi mà những tác phẩm của họ để lại vẫn còn nguyên giá trị độc đáo cho đến ngày nay. Các nhà văn đó chủ yếu là những nhà biên kịch và các tác phẩm của họ là những kịch bản, bởi vì thời ấy, kịch (có kèm theo hát) là hình thức nghệ thuật dễ phổ biến nhất và được ưa chuộng nhất. Hình 3.8 - Iliad - thiên anh hùng ca của Homer, Cuốn VIII, dòng 245 - 53, Bản tiếng Hy Lạp, cuối thế kỷ V, đầu thế kỷ VI của Công Nguyên 18 - Người Rô-ma tự nhận là học trò và người kế thừa của văn học - nghệ thuật Hi Lạp. Tuy nhiên, dựa trên một nền kinh tế phát triển cao, ở thời hưng thịnh của Rô-ma cũng đã xuất hiện những nhà văn hóa, nhà thơ nổi tiếng như Lu-cre-xơ, Viếc-gin… d. Kiến trúc - Người Hi Lạp cổ đại đã để lại rất nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt mĩ. Đó là những tượng nhỏ, tượng bán thân vốn được dụng ở các quảng trường. Lại có những tượng thần lớn dựng ở đền, như tượng nữ thần A-tê-na đội mũ chiến binh, hoặc các tác phẩm điêu khắc như tượng: Người lực sĩ ném đĩa, thần vệ nữ Mi-lô… Hình 3.10 - Venus de Milo.Vệ Nữ Hình 3.9 - Tượng lực sĩ ném đĩa MilotạiLouvre Hình 3.11 - Đền Pác-tê-nông (Hi Lạp) 19 - Rô-ma có nhiều công trình kiến trúc như đền đài, cầu máng dẫn nước, trường đấu… oai nghiêm, đồ sộ, hoành tráng và thiết thực, nhưng không tinh tế, tươi tắn, mềm mại, gần gũi như những công trình ở Hi Lạp. Hình 3.12 - Hơn 60.000 nô lệ người Do Hình 3.13 - Những trận chiến đẫm máu Thái đã ngày đêm xây dựng trong 9 năm cuối cùng của các võ sĩ giác đấu tại để hoàn thành đấu trường La Mã * Kết luận chung đấu trường La Mã diễn ra vào năm 435 - Những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây Hi Lạp - Rô-ma thể hiện sự sáng tạo từ những ngày đầu bình minh của lịch sử nhân loại. - Những thành tựu lớn của thời cổ đại đã làm cơ sở cho sự phát triển ngày nay, đặc biệt về khoa học và nghệ thuật. - Qua đó cho thấy khả năng sáng tạo vĩ đại của con người. 7.1.5.4. Quy trình thực hiện dự án Từ những kiến thức về mục tiêu, kĩ năng và thái độ của nội dung bài học, tôi xây dựng tiến trình phương pháp dạy học theo dự án phần “Văn hóa cổ đại” của môn Lịch sử để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Dự án giao học sinh thực hiện được chia làm 3 giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và đánh giá dự án, tương ứng với 5 bước. Bước 1. Tìm hiểu nội dung cần giải quyết: Giáo viên cho học sinh xem video, tư liệu, hình ảnh liên quan đến nội dung bài học của phần văn hóa hoặc cho học sinh quan sát 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan