TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu
Trong những ngày đầu khai sinh đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định vận
mệnh của dân tộc phụ thuộc nhiều vào sự nghiệp giáo dục. Sinh thời Bác Hồ nói “một dân
tộc dốt có nghĩa là một dân tộc yếu”. Người đã nhấn mạnh:
“Vì lợi ích mười năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người.”
Ở thời đại ngày nay, khi nhân loại đã bước sang một thế kỉ mới cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ thì tiềm năng trí tuệ trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của
một đất nước. Vì thế ta khẳng định “Giáo dục là chìa khóa mở đường cho tương lai và sự
phồn vinh của đất nước”, quyết định sự thành bại của một quốc gia trên trường quốc tế,
quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong trường đời rộng lớn.
Những vấn đề trọng tâm trên đã tạo một ý tưởng xây dựng một xã hội trong thế kỉ 21
là một xã hội học tập, một nền văn minh dựa vào quyền lực tri thức. Phương pháp học tập
ngày nay đã thay đổi, giáo dục phải giúp học sinh phát hiện và phát triển tài năng sáng tạo,
khả năng thích ứng của bản thân. Xuất phát từ những yêu cầu cao của thực tiễn xã hội như
trên, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở các bậc học nói chung và bậc học
THPT nói riêng là một vấn đề cần thiết và không thể chậm trễ.
Hòa mình vào xu thế chung, môn hóa học đã đổi mới phương pháp dạy học và
phương thức kiểm tra đánh giá học sinh (hình thức thi trắc nghiệm). Với hình thức này đòi
hỏi thí sinh trong khoảng thời gian ngắn phải giải quyết được số lượng câu hỏi và bài tập khá
lớn. Do đó việc tìm ra phương pháp giải nhanh bài tập hóa học và giúp học sinh vận dụng có
hiệu quả và thành thạo những phương pháp đó có ý nghĩa rất quan trọng. Một trong những
phương pháp có thể giải rất nhanh các bài tập hỗn hợp nhiều chất là “ phương pháp quy
đổi”. Tuy nhiên trong chương trình sách giáo khoa không đề cập đến phương pháp này.
Xuất phát từ lí do trên, tôi nhận thấy việc trình bày “Sử dụng hiệu quả phương pháp
quy đổi trong giải nhanh các bài tập hóa học” sẽ giúp học sinh biết vận dụng thành thạo có
hiệu quả trong giải nhanh các bài tập trắc nghiệm là cần thiết và thiết thực.
Giáo viên: Phạm Thi Thu
1
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng
Bài tập hỗn hợp các chất khác nhau là những bài toán hay gặp trong hóa học phổ
thông. Tuy nhiên cách giải truyền thống là lập hệ phương trình, nếu phức tạp thì đưa thêm số
liệu hoặc ghép ẩn. Với những cách giải truyền thống này không thể đáp ứng được yêu cầu
hiện nay của hình thức thi trắc nghiệm khách quan vì học sinh phải giải bài tập trong khoảng
thời gian ngắn. Đặc biệt là học sinh miền núi (học sinh trường THPT Thạch Thành 4) việc
giải phương trình, hệ phương trình gặp nhiều khó khăn đặc biệt là phải ghép ẩn số.
Trong sách giáo khoa không đề cập đến, rất ít sách tham khảo đề cập đến “Phương
pháp quy đổi” nhưng còn một số hạn chế: Trình bày sơ sài, số lượng bài tập ít và đặc biệt là
chưa giúp học sinh vận dụng kết hợp được với các phương pháp giải nhanh khác như
phương pháp đường chéo, phương pháp trung bình.
2. Kết quả.
“Phương pháp quy đổi” tập hợp phương pháp tư duy sáng tạo dựa vào những giả
định hóa học và tính toán phi thực tế giúp tính rất nhanh các giá trị lượng chất của một hỗn
hợp phức tạp. Trong sáng kiến tôi đưa ra “Sử dụng hiệu quả phương pháp quy đổi trong
giải nhanh các bài tập hóa” với nguyên tắc quy đổi, các hướng quy đổi,một số sai lầm
trong quy đổi và sự kết hợp giữa phương pháp quy đổi với phương pháp trung bình, đường
chéo để học sinh khai thác tối đa thế mạnh của các phương pháp giải nhanh và sử dụng có
hiệu quả phương pháp quy đổi từ đó giúp học sinh có thể giải rất nhanh bài tập trắc nghiệm
đáp ứng được yêu cầu hiện nay của môn hóa học.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
PHẦN I: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để giải quyết thực trạng trên tôi mạnh dạn đưa ra “ Sử dụng hiệu quả phương pháp
quy đổi trong giải nhanh bài tập hóa học” vào giảng dạy môn hóa học bằng cách đưa ra
phương pháp quy đổi: Với nguyên tắc quy đổi, các hướng quy đổi; cách thức kết hợp khéo
léo giữa phương pháp quy đổi, trung bình và đường chéo.
Giáo viên: Phạm Thi Thu
2
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
I. Phương pháp quy đổi:
1. Nguyên tắc:
Quy đổi là một phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán đầu là một hỗn hợp
phức tạp về dạng đơn giản, qua đó làm cho phép tính trở nên dễ dàng thuận tiện.
Tuy nhiên, dù tiến hành quy đổi theo hướng nào cũng phải tuân thủ theo hai nguyên
tắc sau:
+ Bảo toàn nguyên tố, tức tổng số mol mỗi nguyên tố ở hỗn hợp đầu và hỗn hợp mới phải
như nhau.
+Bảo toàn số oxi hóa, tức tổng số oxi hóa của các nguyên tố trong hai hỗn hợp là như nhau.
Lưu ý:
- Có thể quy đổi hỗn hợp đầu về bất kì cặp chất nào, thậm chí quy đổi về một chất. Tuy
nhiên ta nên chọn cặp chất nào đơn giản có ít phản ứng oxi hóa khử nhất để đơn giản việc
tính toán.
- Trong quá trình tính toán theo phương pháp quy đổi đôi khi ta gặp số âm đó là do sự bù trừ
khối lượng của các chất trong hỗn hợp. Trong trường hợp này ta vẫn tính toán bình thường.
- Trong quá trình tính toán nên kết hợp sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng bảo toàn
nguyên tố và bảo toàn electron, kết hợp với việc sơ đồ hóa bài toán để tránh viết phương
trình qua đó rút ngắn thời gian làm bài.
2. Các hướng quy đổi:
2.1 Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về hỗn hợp hai hoặc chỉ một chất.
Phương pháp: Ta chuyển hỗn hợp các chất ban đầu thành hỗn hợp với số chất ít hơn( cũng
của các nguyên tố đó), thường là hỗn hợp hai chất có trong hỗn hợp hoặc thậm trí là một
chất. Sau đó dùng bảo toàn khối lượng và bảo toàn electron để giải bài toán.
Ví dụ 1: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết hỗn
hợp X trong dung dịch HNO3 dư, thoát ra 0,56 lít khí NO (ở đktc) là sản phẩm khử duy nhất.
Giá trị của m là
A. 2,52.
B. 2,22.
C. 2,62.
D. 2,32.
( Đề tuyển sinh ĐH môn hóa học, khối B- năm 2007)
Giáo viên: Phạm Thi Thu
3
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Hướng dẫn giải
Sơ đồ hóa bài toán
Fe
FeO
O
Fe X Fe O ddHNO
3
4
Fe 2 O3
2
Khí NO,
0,56 lít(đktc)
3
m gam
Dung dịch Fe3+
3 gam
Trong trường hợp này ta có thể quy đổi hỗn hợp X ban đầu về các hỗn hợp khác đơn
giản hơn gồm hai chất( Fe và Fe2O3; FeO và Fe2O3; Fe2O3 và Fe3O4; Fe và FeO; Fe và Fe3O4;
FeO và Fe3O4) hoặc thậm chí là chỉ một chất duy nhất FexOy. Tuy nhiên ở đây chỉ trình bày 2
phương án tối ưu nhất.
Fe2 O3 : y(mol )
Cách quy đổi 1: Quy đổi hỗn hợp X thành
Fe : x(mol )
Áp dụng bảo toàn khối lượng: 56x + 160y = 3,0
(1)
Các quá trình nhường nhận electron:
Fe Fe+3 + 3e
x
N+5 + 3e
3x
0,075
Áp dụng bảo toàn electron: 3x = 0,075 x = 0,025
N+2
0,025
(2)
Fe : 0,025(mol )
x 0,025
vậy X gồm
Fe2 O3 : 0,01(mol )
y 0,01
Từ (1) và (2)
Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Fe
n =
Fe
n Fe 2n Fe2O3 = 0,045 mol m = 56.0,045= 2,52 gam. Đáp án A.
FeO : y(mol )
Cách quy đổi 2: Quy đổi hỗn hợp X thành
Fe : x(mol )
Áp dụng bảo toàn khối lượng: 56x + 72y = 3,0
Giáo viên: Phạm Thi Thu
(1)
4
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Các quá trình cho nhận electron
Fe Fe+3 + 3e
Fe+2 Fe+3 +1e
x
y
3x
N+5 +
y
Áp dụng bảo toàn electron: 3x + y = 0,075
3e
N+2
0,075
0,025
(2)
x 0,015
Fe : 0,015(mol )
Từ (2) và(1)
vậy X gồm
y 0,03
FeO : 0,03(mol )
Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Fe
n =
Fe
n Fe n FeO =
0,045 mol m = 56.0,045= 2,52 gam. Đáp án A.
Ví dụ 2: Cho 11, 36 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch
HNO3 loãng dư, thu được 1,344 lít khí NO(sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch X.
Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 49,09.
B. 34,36.
C. 35,50.
D. 38,72.
( Đề tuyển sinh ĐH môn hóa học, khối A- năm 2008)
Hướng dẫn giải
Cách quy đổi 1:
Quy đổi hỗn hợp X thành
Fe2 O3 : y(mol )
Fe : x(mol )
Áp dụng bảo toàn khối lượng: 56x + 160y = 11,36
(1)
Các quá trình nhường nhận electron:
Fe Fe+3 + 3e
x
N+5 + 3e
3x
0,18
Áp dụng bảo toàn electron: 3x = 0,18 x = 0,06
N+2
0,06
(2)
Fe : 0,06(mol )
x 0,06
vậy X gồm
y 0,05
Fe2O3 : 0,05(mol )
Từ (1) và (2)
Áp dụng bảo toàn nguyên tố đối với Fe
m Fe ( NO3 )3
= ( n Fe 2n Fe O ). M Fe ( NO
2
3
Giáo viên: Phạm Thi Thu
3
)3
= (0,06 + 0,05.2).242 = 38,72 gam Đáp án D.
5
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Cách quy đổi 2:
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Fe2 O3 : y(mol )
FeO : x(mol )
Quy đổi hỗn hợp X thành
Theo bảo toàn khối lượng: 72x + 160y = 11,36
(1)
Các quá trình nhường nhận electron:
Fe+2 Fe+3 + 1e
x
N+5 + 3e
x
Theo bảo toàn electron: x = 0,18
0,18
N+2
0,06
(2)
FeO : 0,18(mol )
x 0,18
vậy X gồm
Fe2 O3 : 0,01(mol )
y 0,01
Từ (1) và (2)
Theo bảo toàn nguyên tố đối với Fe:
m Fe ( NO3 )3 = ( n FeO 2n Fe2O3 ). M Fe ( NO3 ) 3 = (0,18 + (- 0,01).2).242 = 38,72 gam Đáp án D.
Lưu ý: Trong quá trình tính toán theo phương pháp quy đổi đôi khi ta gặp số âm đó là do
sự bù trừ khối lượng của các chất trong hỗn hợp. Trong trường hợp này ta vẫn tính toán
bình thường.
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 11,2 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 trong HCl dư.
Sau phản ứng thấy tạo thành 12,7 gam FeCl2 và m gam FeCl3. Giá trị của m là
A. 8,125.
B. 10,341.
C. 11,375.
D. 9,75.
Hướng dẫn giải
Fe3O4 : y(mol )
Cách quy đổi 1: Quy đổi hỗn hợp X thành
FeO : x(mol )
Theo bảo toàn khối lượng: 72x + 232y = 11,2
Ta có sơ đồ: FeO FeCl2
x
x
(1)
Fe3O4 FeCl2 + 2 FeCl3
y
y
2y
Theo bài ra: (y + x).127 = 12,7 x + y = 0,1 (2)
Giáo viên: Phạm Thi Thu
6
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
x 0,075
Từ (1) và (2)
y 0,025
Vậy khối lượng FeCl3 là:
m = 2.0,025.162,5 = 8,125 gam. Đáp án A.
Fe3O4 : x(mol )
Cách quy đổi 2: Quy đổi hỗn hợp X thành
Fe2O3 : y(mol )
Áp dụng bảo toàn khối lượng: 232x + 160y = 11,2
(1)
Ta có sơ đồ: Fe3O4 FeCl2 + 2 FeCl3
Fe2O3 2 FeCl3
x
x
2x
y
2y
Theo bài ra x.127 = 12,7 x = 0,1 (2)
x 0,1
y 0,075
Từ (1) và (2)
Vậy khối lượng FeCl3: m = (2.x + 2y).162,5 = ( 2.0,1+ 2.(-0,075)).162,5 = 8,125 gam.
Cách quy đổi 3:
Fe : x(mol )
Quy đổi hỗn hợp X thành
Fe2 O3 : y(mol )
Thông thường với cách quy đổi thứ 3 học sinh thường mắc sai lầm và giải như sau:
Áp dụng bảo toàn khối lượng: 56x + 160y = 11,2
Ta có sơ đồ: Fe FeCl2
x
Fe2O3 2 FeCl3
x
Theo bài ra x.127 = 12,7 x= 0,1
(1)
y
2y
(2)
Từ (1) và (2) y = 0,035 mol. m = 2.0,035.162,5= 11,375. Đáp án C
Nguyên nhân dẫn đến kết quả khác với 2 lần quy đổi trên là học sinh không chú ý đến ý
nghĩa của dãy điện hóa. Thứ tự của dãy điện hóa:
Fe 2
Fe
2H
Fe 3
…..
….
.
H2
Fe 2
Vậy phản ứng 2Fe3+ + Fe 3 Fe2+ (*) xảy ra trước sau khi hết Fe3+ mới có phản ứng
Giáo viên: Phạm Thi Thu
7
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Fe + 2H Fe + H2(**)
+
2+
Mà trong bài toán trên có Fe3+ nên chưa có phản ứng (**) dẫn đến kết quả bài toán sai.
Vậy với cách quy đổi 3 phải giải như sau:
Fe : x(mol )
Fe2 O3 : y(mol )
Quy đổi hỗn hợp X thành
Xảy ra phản ứng: Fe2O3 2 FeCl3
y
2y
2 FeCl3 + Fe 3 FeCl2
2y
x
3x
Áp dụng bảo toàn khối lượng 56.x + 160.y = 11,2 (1)
Theo bài ra
3x = 0,1(2)
x 0,1 / 3
y 7 / 120
Từ (1) và (2)
Khối lượng FeCl3 là m = (2y-2x).162,5 = 8,125g. Đáp án A.
Từ sai lầm trên ta rút ra nhận xét
+ Khi cho hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 thì khi có khí H2 thoát ra, muối thu được chỉ có
Fe2+.
+ Thứ tự phản ứng của các hợp chất chứa các oxit sắt và sắt khi phản ứng với dung dịch
HCl hoặc H2SO4 loãng: oxit sắt + axit sau đó tới sắt (III) + sắt cuối cùng là sắt + axit.
2.2 Quy đổi hỗn hợp nhiều chất về các nguyên tử tương ứng
Phương pháp: Quy đổi hỗn hợp đầu về hỗn hợp chỉ gồm 2 hoặc 3 chất là những nguyên tố
cấu thành nên các hợp chất trong hỗn hợp đầu. Sau đó áp dụng bảo toàn khối lượng và bảo
toàn electron.
Ví dụ 1: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết
hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư, thoát ra 0,56 lít khí NO (ở đktc) là sản phẩm khử duy
nhất. Giá trị của m là
A. 2,52.
B. 2,22.
C. 2,62.
D. 2,32.
(Đề tuyển sinh ĐH môn hóa học, khối B- năm 2007)
Giáo viên: Phạm Thi Thu
8
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Hướng dẫn giải
Nhận thấy hỗn hợp X tuy phức tạp nhưng chỉ gồm 2 nguyên tố Fe, O do đó có thể quy đổi X
O : y(mol )
thành hỗn hợp chỉ gồm 2 nguyên tố này với:
Fe : x(mol )
Lúc này sơ đồ biến đổi như sau:
m gam
NO: 0,025 mol
dd HNO3
Fe o
O
Fe X o
O
3
Fe : xmol
2
O : ymol
3,0 gam
Áp dụng bảo toàn khối lượng: 56 x + 16 y = 3,0 (1)
Các quá trình nhận và nhường electron
Fe
Fe+3 + 3e
x
O0 + 2e O-2
3x
y
N+5 + 3e
2y
0,075
N+2
0,025
Áp dụng bảo toàn electron 3x = 2y + 0,075 (2)
x 0,045
y 0,03
Từ (1) và (2)
trong X có số mol Fe = 0,045 mol.
Ta có khối lượng Fe ban đầu bằng khối lượng Fe trong X nên m= 0,045. 56 = 2,52 gam.
Ví dụ 2: Hòa tan 2,08 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeS, S bằng H2SO4 đặc nóng dư thu được
2,688 lít SO2 (sản phẩm khử duy nhất) ở đktc và dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với
NaOH dư lọc lấy kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thì lượng chất
rắn thu được là
A. 8,2 gam.
B. 9 gam.
C. 1,6 gam.
D. 1,07 gam.
Hướng dẫn giải
Nhận thấy hỗn hợp X chỉ gồm 2 nguyên tố Fe và S.
Do đó quy đổi hỗn hợp X thành
Giáo viên: Phạm Thi Thu
S : y(mol )
Fe : x(mol )
9
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Theo bảo toàn khối lượng ta có: 56x + 32y = 2,08(1)
Quá trình nhường nhận electron như sau:
Feo Fe3+ +3e
S0 S4+ + 4e
x
y
3x
Theo bảo toàn electron ta có:
S+6 + 2e S4+
4y
2a
3x 4 y 2a
y a 0,12
a
(2)
x 0,02
y 0,03
Từ (1) và (2)
Theo bảo toàn nguyên tố Fe ta có khối lượng rắn là khối lượng Fe2O3:
m=
1
n Fe .160 1,6
2
gam ( Đáp án C).
Ví dụ 3: Hòa tan hoàn toàn 30,4 gam chất rắn X gồm Cu, CuS, Cu2S và S bằng HNO3 dư,
thoát ra 20,16 lít NO duy nhất(đktc) và dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào dung dịch Y thu
được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 81,55 gam.
B. 104,2 gam.
C. 110,95 gam.
D. 115,85 gam.
Hướng dẫn giải
Nhận thấy hỗn hợp X chỉ gồm 2 nguyên tố Cu và S nên có thể quy đổi hỗn hợp X thành hỗn
hợp gồm 2 nguyên tố như sau:
X
S : y(mol )
gồm
Cu : x(mol )
Lúc này bài toán được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
dd HNO3
Cu 0
X 0
S
30,4 gam
NO 20,16 lít
2
Cu 2 , SO4
BaSO4; Cu(OH)2
m gam
Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có: 64x + 32y = 30,4 (1)
Giáo viên: Phạm Thi Thu
10
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Quá trình nhường và nhận electron như sau:
Cu 0 Cu2+ + 2e
S0 S+6 +6e
x
y
x
2x
y
N+5 + 3e
6y
2,7
N2+
0,9
Theo định luật bảo toàn electron: 2x + 6y = 2,7 (2)
x 0,3mol
Từ (1) và (2)
y 0,35mol
Áp dụng bảo toàn nguyên tố Cu và S ta có:
m mCu ( OH ) 2 m BaSO4 x.98 y.233 110,95
gam( Đáp án C)
Lưu ý: Đây là cách quy đổi có tính khái quát nhất cho lời giải nhanh, gọn dễ hiểu biểu thị
đúng bản chất hóa học của bài toán.
2.3 Quy đổi tác nhân oxi hóa.
Phương pháp:Với những bài toán trải qua nhiều giai đoạn oxi hóa khác nhau bởi những chất
oxi hóa khác nhau ta có thể quy đổi vai trò của chất oxi hóa này cho chất oxi hóa kia để bài
toán trở nên đơn giản hơn.
Khi thực hiện phép quy đổi phải đảm bảo
+ Số electron nhường, nhận là không đổi( định luật bảo toàn electron)
+ Do sự thay đổi tác nhân oxi hóa có sự thay đổi sản phẩm cho phù hợp.
Ví dụ 1: Nung m gam bột sắt trong oxi, thu được 3 gam hỗn hợp chất rắn X. Hòa tan hết
hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư, thoát ra 0,56 lít khí NO (ở đktc) là sản phẩm khử duy
nhất. Giá trị của m là
A. 2,52.
B. 2,22.
C. 2,62.
D. 2,32.
( Đề tuyển sinh ĐH môn hóa học, khối B- năm 2007)
Hướng dẫn giải
Thay vai trò của HNO3 bằng O , lúc này sản phẩm cuối cùng là Fe2O3. Ta có sơ đồ sau
Fe
+
(*)
Fe
FeO +
X Fe O
2
3 (**)
Fe3 O4
Giáo viên: Phạm Thi Thu
Fe2O3
11
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
m gam
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
3 gam
Ở đây ta thay vai trò nhận electron của N+5 bằng O
N+5 + 3e N+2
0,075
O0
+ 2e O-2
0,025
Theo nguyên tắc quy đổi, số electron do N+5 nhận và O nhận phải như nhau:
2nO (**) 0,075 nO (**) 0,0375mol
Theo bảo toàn khối lượng: mFe O m X mO (**) 3,0 16.0,0375 3,6 gam
2
Theo bảo toàn nguyên tố sắt:
3
n Fe 2n Fe2O3
2.3,6
0,045
160
m = 0,045. 56 = 2,52 gam( Đáp án A)
Ví dụ 2: Một phoi bào sắt có khối lượng m gam để lâu trong không khí bị oxi hóa thành hỗn
hợp A gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 có khối lượng 12 gam.Cho A tan vào dung dịch HNO3 dư
sinh ra 4,48 lít khí NO duy nhất( ở đktc). Giá trị của m là
A. 10,56.
B.11,2.
C. 14.
D.11,76.
Hướng dẫn giải
Thay vai trò của HNO3 bằng O , lúc này sản phẩm cuối cùng là Fe2O3. Ta có sơ đồ sau
Fe
+
m gam
(*)
Fe
FeO +
X Fe O
2
3 (**)
Fe3 O4
Fe2O3
12 gam
Ở đây ta thay vai trò nhận electron của N+5 bằng O
N+5 + 3e N+2
0,6
O0
+ 2e O-2
0,2
Theo nguyên tắc quy đổi, số electron do N+5 nhận và O nhận phải như nhau:
2nO (**) 0,6 nO (**) 0,3mol
Theo bảo toàn khối lượng: m Fe O m X mO (**) 12 16.0,3 16,8 gam
2
Theo bảo toàn nguyên tố sắt:
3
n Fe 2n Fe2O3
2.16,8
0,21mol
160
m = 0,21. 56 = 11,76 gam(Đáp án D)
Giáo viên: Phạm Thi Thu
12
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
3.Bài tập vận dụng
Bài 1: Cho 11,36 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch
HNO3(loãng dư), thu được 1,344 lít khí NO(sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch X.
Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 49,09.
B. 38,72.
C. 35,50.
D. 34,36.
Bài 2: Nung m gam Cu trong oxi thu được 24,8 gam hỗn hợp chất rắn X gồm Cu, CuO và
Cu2O. Hòa tan hoàn toàn X trong H2SO4 đặc nóng thoát ra 4,48 lít khí SO2 duy nhất(đktc).
Giá trị của m là
A. 9,60.
B. 14,72.
C. 21,12.
D. 22,40.
Bài 3: Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3 , Fe3O4 tác dụng với dung dịch HCl (dư). Sau
khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y; Cô cạn dung dịch Y thu được 7,62
gam FeCl2 và m gam FeCl3. Giá trị của m là
A.9,75.
B.8,75.
C. 7,80.
D. 6,50.
( Đề tuyển sinh ĐH-CĐ môn hóa học, khối B- năm 2008)
Bài 4: Để hòa tan hoàn toàn 2,32 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3(trong đó số mol
FeO bằng số mol Fe2O3) cần dùng vừa đủ V lít dung dịch HCl 1M. Giá trị của V là
A. 0,16
B. 0,18.
C. 0,08.
D. 0,23.
( Đề tuyển sinh ĐH-CĐ môn hóa học, khối A- năm 2008)
Bài 5: Đốt cháy 6,72 gam bột Fe trong không khí thu được m gam hỗn hợp X gồm FeO,
Fe3O4, Fe2O3 và Fe dư. Để hòa tan X cần dùng vừa hết 255ml dung dịch chứa HNO3 2M, thu
được V lít khí NO2( sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Giá trị của m và V là
A. 8,4 và 3,36.
B. 8,4 và 5,712.
C. 10,08 và 3,36.
D. 10,08 và 5,712.
Bài 6: Cho 22,72 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dung dịch HNO3
loãng dư thu được V lít khí NO(sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Cô cạn dung dịch X thu
được 77,44 gam muối khan. Giá trị của V là
A.2,24.
Giáo viên: Phạm Thi Thu
B. 4,48.
C. 2,688.
D. 5,6.
13
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Bài 7: Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3 và Fe3O4 bằng HNO3 đặc nóng thu
được 4,48 lít khí NO2(đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 145,2 gam muối khan.
Giá trị của m là
A.35,7.
B. 46,4.
C. 15,8.
D. 77,7.
Bài 8: Hòa tan hoàn toàn 49,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng H2SO4 đặc
nóng thu được dung dịch Y và 8,96 lít khí SO2(đktc).
a. % khối lượng oxi trong X là
A. 40,24%.
B. 30,7%.
C. 20,97%.
D. 37,5%.
C. 120 gam.
D. 100 gam.
b. Khối lượng muối trong dung dịch Y là
A.160 gam.
B. 140 gam.
Bài 9: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 với số mol mỗi chất là 0,1 mol, hòa tan hết
vào dung dịch Y gồm( HCl và H2SO4 loãng) dư thu được dung dịch Z. Nhỏ từ từ dung dịch
Cu(NO3)2 1M vào dung dịch Z cho tới khi ngừng thoát khí NO. Thể tích dung dịch Cu(NO3)2
cần dùng và thể tích khí thoát ra ở đktc là
A. 25ml và 1,12 lít.
B. 0,5 lít và 22,4 lít.
C. 0,083 lít và 3,733 lít.
D. 50 ml và 1,12 lít.
Bài 10: Cho 20 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 hòa tan trong 300 ml dung dịch
H2SO4 1M, thu được 2,24 lít H2(đktc) và dung dịch D. Cho dung dịch D tác dụng với dung
dịch Ba(OH)2 dư, lọc kết tủa và đem nung ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu
được m gam chất rắn. Giá trị m là
A. 93,9 gam.
B. 85,8 gam.
C. 99,3gam.
D.39,9 gam.
Bài 11: Hòa tan hỗn hợp X gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe2O3 vào dung dịch HCl dư, sau
phản ứng thu được dung dịch D và V lít khí(ở đktc). Cho dung dịch D tác dụng với dung
dịch NaOH dư được kết tủa. Lọc kết tủa, rửa sạch và đem nung nóng trong không khí đến
khối lượng không đổi được m gam chất rắn Y. Giá trị m và V là
A. 16,0 gam và 2,24 lít.
B. 32,0 gam và 4,48 lít.
C. 32,0 gam và 2,24 lít.
D. 48 gam và 4,48 lít.
Giáo viên: Phạm Thi Thu
14
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Bài 12: Hòa tan hỗn hợp X gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe2O3 vào dung dịch HCl dư, sau
phản ứng thu được dung dịch D. Cho dung dịch D tác dụng với dung dịch NaOH dư thu
được kết tủa. Lọc kết tủa, rửa sạch và đem nung nóng trong không khí đến khối lượng không
đổi được m gam chất rắn Y. Giá trị m
A. 16,0 gam.
B. 30,4 gam.
C. 32,0 gam.
D. 48,0 gam.
Bài 13: Cho hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 với số mol bằng nhau. Lấy a gam X cho
phản ứng với CO nung nóng, sau phản ứng trong bình còn lại 16,8 gam hỗn hợp rắn Y. Hòa
tan hoàn toàn Y trong H2SO4 đặc, nóng thu được 3,36 lít khí SO2 duy nhất ở(đktc). Giá trị
của a và số mol H2SO4 đã phản ứng lần lượt là
A. 19,20 và 0,87.
B. 19,2 và 0,51.
C. 18,56 và 0,87.
D. 18,56 và 0,51.
Bài 14:Hòa tan hoàn toàn 30,4 gam chất rắn X gồm Cu, CuS và S bằng HNO3 dư, thoát ra
20,16 lít NO duy nhất(đktc) và dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư vào dung dịch Y thu được m
gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 81,55 gam.
B. 104,2 gam.
C. 110,95 gam.
D. 115,85 gam.
Bài 15:Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeCl2 và FeCl3 trong H2SO4 đặc nóng
thoát ra 4,48 lít khí SO2 duy nhất (ở đktc) và dung dịch Y. Thêm NH3 dư vào dung dịch Y thu
được 32,1 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 16,8.
B. 17,75.
C. 25,675.
D. 34,55.
II. Kết hợp phương pháp quy đổi , trung bình và đường chéo.
Trong các phương pháp giải toán hóa học thì trung bình, đường chéo, và quy đổi là
phương pháp nhanh hiệu quả và có nhiều phát triển trong thời gian gần đây, mỗi phương
pháp lại có những thế mạnh và ứng dụng riêng. Sự kết hợp khéo léo 3 phương pháp này cho
phép khai thác tối đa thế mạnh của từng phương pháp và mang lại hiệu quả đặc biệt trong
giải toán.
Để kết hợp tốt các phương pháp trên theo tôi:
+ Giáo viên cung cấp cho học sinh phương pháp trung bình, đường chéo, quy đổi cho học
sinh vận dụng thành thạo.
Giáo viên: Phạm Thi Thu
15
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
+ Dựa vào đề bài phân tích các yếu tố khối lượng phân tử, hệ số của các phương trình, số
electron cho và nhận để sử dụng cùng một lúc các phương pháp trên hiệu quả.
1.Các ví dụ
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 22,4 gam một kim loại M chưa biết vào dung dịch H2SO4 đặc
nóng dư thu được dung dịch A và khí B có khả năng làm phai màu cánh hoa hồng. Hấp thụ
hoàn toàn B vào 800 ml dung dịch NaOH 1M, khi phản ứng hoàn toàn cô cạn dung dịch thu
được 48,1 gam chất rắn. Kim loại M là
A. Fe.
B. Ca.
C. Mg.
D. Cu.
Hướng dẫn giải
n NaOH 0,8mol
Điểm mấu chốt của bài toán là phải biện luận để tìm ra được thành phần của 48,1 gam
chất rắn, từ đó xác định được số mol SO2.
NaOH phản ứng với SO2
2 NaOH + SO2 Na2SO3 + H2O
NaOH + SO2 NaHSO3
Khi cho SO2 tác dụng NaOH sản phẩm bao gồm 1 hoặc 2 trong 3 chất NaOH dư (M =
40); NaHSO3 (M = 104), Na2SO3(M = 126)
Quy đổi: coi 1 mol Na2SO3 là 2 mol NaX.
Khi đó hỗn hợp rắn quy đổi thành
Ta có
M
48,1
60,125
0,8
M NaX
Na X
126
63
2
khối lượng
m Na X 48,1 ; n Na X n NaOH 0,8mol
có một chất M < 60,125 nên trong hỗn hợp rắn có NaOH dư ( muối
chỉ gồm Na2SO3 = 2 NaX).
Áp dụng sơ đồ đường chéo
n1
NaX M = 63
60,125 – 40 = 20,125
60,125
n2
NaOH M = 40
n1 20,125
7
n2
2,875
63 – 60,125 = 2,875
n NaX 0,7 mol n Na2 SO3 0,35mol n SO2 0,35mol
Ta có quá trình cho nhận electron như sau:
Giáo viên: Phạm Thi Thu
16
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
MM
n+
+ ne
S
+6
+
2e S
0,7
Theo định luật bảo toàn electron ta có 0,7 =
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
+4
0,35
m
.n M 32n
M
Vậy kim loại M là Cu( Đáp án: D).
Ví dụ 2: Crackinh C4H10 thu được hỗn hợp chỉ gồm 5 hiđrocacbon có tỉ khối hơi so với H2 là
16,325. Hiệu suất của phản ứng crackinh là
A. 77,64%.
B. 38,82%.
C. 17,76%.
D. 16,325%.
Hướng dẫn giải
Phản ứng: Ankan ankan’ + anken
n ankan ' nanken Khối
lượng phân tử của anken và ankan mới sinh ra= ½ Khối lượng của
ankan ban đầu.
Quy đổi: Coi hỗn hợp khí sau phản ứng crackinh là 1 khí duy nhất X có khối lượng phân tử
M
58
29
2
Hỗn hợp sau phản ứng trở thành 2 thành phần là( hỗn hợp các ankan và anken mới sinh ra)
và C4H10 dư. Do đó ta có thể sử dụng sơ đồ đường chéo như sau
n1 hỗn hợp X M = 29
58 -
32,65 = 25,35
32,65
n2 C4H10
M = 58
32,65 - 29
= 3,65
Giả sử hỗn hợp ban đầu chứa 29mol khí ( 3,65 mol C4H10 và 25,35 mol X)
nC4 H10 3,65
25,35
16,325 3,65
16,325 h
.100 77,64% (Đáp
2
16,325
án: A)
Ví dụ 3: Cho 37,6 gam hỗn hợp 3 chất Fe3O4, FeO và Cu2O tác dụng với dung dịch HNO3
loãng dư thu được 2,24 lít khí NO đktc. Khối lượng Fe3O4 trong hỗn hợp là
A. 34,8 gam.
B. 23,2 gam.
C. 11,6 gam.
D. 17,4 gam.
Hướng dẫn giải
Ta có quá trình cho nhận electron:
Fe2+
Fe3+ + 1e
Cu+
Cu2+ + 1e
Giáo viên: Phạm Thi Thu
N+5 + 3e
0,3
N2+
0,1
17
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
Căn cứ vào các sơ đồ trên và lấy 1 mol electron cho làm mốc ta có
Cứ 1mol Fe3O4(232g) cho 1mol electron.
Cứ 1 mol FeO(72 g) cho 1mol electron.
Cứ 0,5 mol Cu2O(72g) cho 1 mol electron.
Áp dụng bảo toàn electron ta có số mol electron của hỗn hợp nhận là 0,3 mol.
Vậy cứ
37,6 376
0,3
3
g hỗn hợp cho 1 mol electron.
Quy đổi: coi FeO và Cu2O là một chất trung bình X mà cứ 72 gam chất này lại cho 1mol
electron. Hỗn hợp trở thành Fe3O4 và X.
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
n1 X
320
0,2mol
3
M = 72
376
3
n2
160
0,1mol
3
Fe3O4 M = 232
Do đó m Fe O 23,2 gam ( Đáp án: B)
3
4
Ví dụ 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm CH4, C2H4 và C2H6. Sản phẩm thu
được dẫn qua bình 1 đựng H2SO4 đặc và bình 2 đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Sau thí nghiệm
thấy trong bình 2 có 15 gam kết tủa và khối lượng bình 2 tăng nhiều hơn bình 1 là 2,55 gam.
Thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu là
A. 50%, 30%, 20%.
B. 30%, 40%, 30%.
C. 50%, 25%, 25%.
D. 50%, 15%, 35%.
Hướng dẫn giải
Từ giả thiết nCO 0,15mol ;
2
n H 2O
0,15.44 2,55
0,225mol
18
Gọi công thức trung bình của hỗn hợp đầu là
Phương trình phản ứng cháy:
Theo bài ra
Cx H y
Cx H y
xCO2
y
H 2O
2
x 1,5; y 4,5.
Quy đổi:
Giáo viên: Phạm Thi Thu
18
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
- Coi hỗn hợp C2H4 và C2H6 là một hiđrocacbon duy nhất có 2 nguyên tử các bon.
Áp dụng phương pháp đường chéo ta có
C H4
C =1
0,5
50%
1,5
C2H4, C2H6
C=2
0,5
ᄉᄉ
- Coi hỗn hợp CH4 và C2H4 là 1 hiđrocacbon duy nhất có 4 nguyên tử hiđro. Áp dụng sơ đồ đường
chéo ta có:
C H4, C2H4
H =4
1,5
ᄉᄉ
4,5
C2H6
H=6
0,5
ᄉᄉ
Từ trên ta thấy thành phần phần trăm về thể tích khí CH4, C2H4 và C2H6 trong hỗn hợp ban đầu là:
50%, 25%, 25%(Đáp án: C)
2. Bài tập vận dụng
Bài 1: Cho 8,96 lít hỗn hợp CO2 và NO2(đktc) hấp thụ vào một lượng dung dịch NaOH vừa đủ tạo
thành các muối trung hòa. Sau đó đem cô cạn dung dịch thu được 36,6 gam muối khan. Thành phần %
thể tích mỗi khí CO2 và NO2 trong hỗn hợp ban đầu lần lượt là
A. 25%, 75%. B. 50%, 50%. C. 75%, 25%. D. 30%, 70%.
Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 14,52 gam hỗn hợp X gồm NaHCO3, KHCO3 và MgCO3 trong dung dịch HCl
dư thu được 3,36 lít khí CO2(đktc). Khối lượng muối KCl tạo thành trong dung dịch sau phản ứng là
A. 8,94 gam. B. 16,17 gam. C. 7,92 gam.
D. 12,0 gam.
Bài 3: Hỗn hợp X có tỉ khối so với H2 là 21,2 gồm propan, propen và propin. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1
mol X tổng khối lượng của CO2 và H2O thu được là
A. 18,60 gam. B. 18,96 gam. C. 20,40 gam. D. 16,80 gam.
( Đề tuyển sinh ĐH-CĐ môn hóa học, khối A- năm 2008)
Bài 4: Cho hỗn hợp X gồm etan, propilen và benzen tỉ khối so với H2 là 24. Khi đốt cháy hoàn toàn
9,6gam hỗn hợp X sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng 500 ml dung dịch
Ca(OH)2 1M có m gam kết tủa. Giá trị của m
A. 50.
B. 70.
C. 30.
D. 40.
PHẦN II: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phương pháp quy đổi là phương pháp giúp học sinh giải rất nhanh bài tập hóa học đáp ứng
được yêu cầu của bộ môn hiện nay. Vì vậy giáo viên có thể đưa ra phương pháp quy đổi vào những
buổi học bồi dưỡng, phụ đạo hay tiết tự chọn của các chương: Chương 6: oxi- lưu huỳnh( lớp 10);
Chương 2: Nitơ- photpho( lớp 11); Chương 3: Cacbon- silic( lớp 11); Chương 5: hiđrocacbon no(lớp 11);
Chương 6: hiđrocacbon không no(lớp 11); Chương 7: hiđrocacbon thơm (lớp 11); Chương 7: crom, sắt,
đồng( lớp 12). Đặc biệt là giáo viên có thể dạy cho học sinh khi ôn thi đại học.
Cách tiến hành: Giáo viên đưa ra phương pháp quy đổi với 3 cách quy đổi như trong sáng kiến,
bài tập và phương pháp kết hợp phương pháp quy đổi với phương pháp trung bình, đường chéo và lấy
các ví dụ hướng dẫn học sinh làm. Sau đó cho học sinh làm bài tập vận dụng ở từng phần đồng thời có
kiểm tra đánh giá.
Giáo viên: Phạm Thi Thu
19
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH IV
C. KẾT LUẬN
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2011
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lí thuyết, tổng hợp tài liệu, điều tra
cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc
phân tích thực nghiệm sư phạm… Trong sáng kiến đã trình bày cách thức “Sử dụng hiệu quả phương
pháp quy đổi trong giải nhanh các bài tập hóa học” với 3 hướng quy đổi hay gặp và cách kết hợp
phương pháp quy đổi với trung bình và đường chéo giúp học sinh vận dụng thành thạo và phát huy tối
đa thế mạnh của phương pháp quy đổi để từ đó giúp học sinh giải rất nhanh bài tập hóa học đáp ứng
được yêu cầu hiện nay.
* Kết quả thực nghiệm.
- Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài trong giải nhanh bài tập Hoá học.
- Đối tượng thực nghiệm:Học sinh trường THPT Thạch Thành IV.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành dạy phương pháp trên cho các lớp 11B1, 11B3 hai lớp 11B2 và 11B4
không dạy. Sau đó cho học sinh các lớp trên làm cùng một bài kiểm tra trắc nghiệm kết quả như sau:
Điểm từ 5 đến
Điểm từ 6,5
Ghi
Điểm dưới 5
Điểm trên 8
Lớp
Sĩ số
dưới 6,5
đến dưới 8
chú
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11B1
50
3
6
7
14
15
30
25
50
11B3
50
2
4
8
16
10
20
30
60
11B2
50
10
20
30
60
8
16
2
4
11B4
51
8
15,69
32
62,75
8
15,69
3
5,87
Kết quả thực nghiệm trên bước đầu đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của đề tài.
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
“Sử dụng hiệu quả phương pháp quy đổi trong giải nhanh các bài tập hóa học” là một kĩ thuật
quan trọng giúp học sinh giải rất nhanh các bài tập hóa học. Tuy nhiên trong sách giáo khoa không trình
bày, sách tham khảo trình bày sơ sài số lượng bài tập ít. Vì vậy trong quá trình giảng dạy ở các tiết
ôn tập, tự chọn, tiết bồi dưỡng giáo viên nên đưa vào để giúp học sinh vận dụng thành thạo phương
pháp quy đổi và kết hợp phương pháp quy đổi với phương pháp trung bình, đường chéo, bảo toàn
electron để từ đó học sinh có thể giải rất nhanh các bài tập trắc nghiệm, đáp ứng được yêu cầu hiện
nay.
Là một giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều nên trong quá trình làm sáng kiến
không tránh khỏi sai sót kính mong Hội đồng khoa học có những đóng góp ý kiến để sáng kiến được
hoàn thiện hơn.
Thạch Thành, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện
Phạm Thị Thu
Giáo viên: Phạm Thi Thu
20
- Xem thêm -