Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng các phần mềm dạy học thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp...

Tài liệu Sử dụng các phần mềm dạy học thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 10 nâng cao

.PDF
128
419
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Phan Thiên Thanh Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HÓA HỌC Tên đề tài SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO TP. Hồ Chí Minh – tháng 5 năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HÓA HỌC Tên đề tài SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO Người hướng dẫn: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Sinh viên thực hiện: Phan Thiên Thanh TP. Hồ Chí Minh – tháng 5 năm 2012 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự nổ lực và cố gắng của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Các Thầy Cô trong khoa đã tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên Hóa 4 chúng em thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, là cô Đào Thị Hoàng Hoa - đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chu đáo và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Cô Nguyễn Thị Bích Thảo và các thầy cô trong tổ Hóa trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa đã tận tình hướng dẫn, giúp em có được nhiều kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình em thực nghiệm đề tài. Gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị đi trước, đặc biệt là cô Hồ Minh Trang đã hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý chân thành cho em trong quá trình thực nghiệm đề tài. Cùng với những người bạn đã luôn sát cánh bên em giúp em vượt qua những khó khăn, trở ngại. Xin gửi đến những người thân trong gia đình, đặc biệt là cha mẹ em lời biết ơn sâu sắc nhất – những người luôn bên em, động viên, khuyến khích để em có đủ nghị lực để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong quá trình hoàn thành đề tài do chưa có kinh nghiệm và do thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô và các bạn thông cảm. Đồng thời em cũng mong muốn nhận được sự góp ý chân thành từ thầy cô và các bạn. Sau cùng, em xin được gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả mọi người. Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2012 SVTH. Phan Thiên Thanh MỤC LỤC BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................7 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................11 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................................11 1.1.1. Giới thiệu một số công trình gần gũi với đề tài nghiên cứu ..................... 11 1.1.2. Bảng so sánh điểm mạnh - yếu của các đề tài trên .................................... 12 1.1.3. Nhận xét chung .............................................................................................. 15 1.2. TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ...................................16 1.2.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học Hóa học ........................................... 16 1.2.2. Một số xu hướng đổi mới cơ bản phương pháp dạy học hiện nay .......... 17 1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học…. .................................................................................................................. 18 1.3. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC HIỆN NAY ................................................................................22 1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học ......................... 22 1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông ....................................................................................................... 25 1.3.3. Một số phương hướng ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học ở nước ta……... ...................................................................................................................... 27 1.4. TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG BGĐT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..........................................................................28 1.4.1. Khái niệm BGĐT ........................................................................................... 28 1.4.2. Cấu trúc của BGĐT ....................................................................................... 29 1.4.3. Yêu cầu khi soạn BGĐT ............................................................................... 31 1.4.4. Ưu điểm của việc sử dụng BGĐT trong dạy học Hóa học ....................... 32 1.4.5. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT .............................................. 33 1.4.6. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông hiện nay............................................................................................................ 35 CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ...........................................................................46 2.1. HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA BGĐT HÓA HỌC PHỔ THÔNG CÓ TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC ....................................................46 2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Về nội dung của BGĐT ....................................................... 47 2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Về hình thức của BGĐT ...................................................... 49 2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Về tổ chức và trình bày của BGĐT .................................... 50 2.1.4. Tiêu chuẩn 4: Về công nghệ của BGĐT ..................................................... 50 2.1.5. Tiêu chuẩn 5: Về hiệu quả của BGĐT ........................................................ 51 2.2. CÁC DẠNG BGĐT MÔN HÓA HỌC VÀ QUY TRÌNH THIẾT KẾ BGĐT HÓA HỌC PHỔ THÔNG ......................................................................................51 2.2.1. Các dạng BGĐT môn Hóa học .................................................................... 51 2.2.2. Quy trình thiết kế BGĐT .............................................................................. 52 2.3. CÁC PHẦN MỀM ĐƯỢC DÙNG ĐỂ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BGĐT TRONG PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...............................................56 2.3.1. Phần mềm Violet phiên bản 1.7 ................................................................... 56 2.3.2. Phần mềm Chemoffice .................................................................................. 56 2.3.3. Phần mềm Yenka (hay Crocodile) ............................................................... 56 2.3.4. Phần mềm Periodic Table Classic 3.8.1 ...................................................... 57 2.3.5. Phần mềm Wondershare QuizCreator ......................................................... 57 2.4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CÁC BGĐT CÓ TÍCH HỢP PHẦN MỀM DẠY HỌC TÍCH CỰC, HIỆN ĐẠI ................................................................................57 2.5. CÁCH THIẾT KẾ BGĐT CÓ TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC TÍCH CỰC, HIỆN ĐẠI..........................................................................................59 2.6. SỬ DỤNG HIỆU QUẢ HỆ THỐNG BGĐT CÓ TÍCH HỢP PHẦN MỀM DẠY HỌC TÍCH CỰC, HIỆN ĐẠI ......................................................................75 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .........................................................76 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ........................................................................76 3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ................................................................76 3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ........................................................................77 3.4. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM .....................................................................78 3.5. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .....................................................................78 3.5.1. Điều tra cơ bản ............................................................................................... 78 3.5.2. Chuẩn bị cho tiết lên lớp ............................................................................... 79 3.5.3. Tiến hành giảng dạy và thu thập kết quả .................................................... 80 3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .........................................................................80 3.6.1. Kết quả thực nghiệm định tính ..................................................................... 80 3.6.2. Kết quả thực nghiệm định lượng ................................................................. 88 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111 PHỤ LỤC Bảng danh sách các chữ viết tắt GVHD: ThS.Đào Thị Hoàng Hoa BẢNG DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Công nghệ thông tin CNTT 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Trung học phổ thông THPT 5 Sách giáo khoa SGK 6 Bài giảng điện tử BGĐT 7 Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM 8 Đại học Sư phạm ĐHSP 9 Cao đẳng Sư phạm CĐSP 10 Giáo dục và Đào tạo GD & ĐT 11 Thực nghiệm TN 12 Đối chứng ĐC Lời mở đầu GVHD: ThS.Đào Thị Hoàng Hoa MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự bùng nổ của Khoa học công nghệ nói riêng và CNTT nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và việc dạy học theo kịp cuộc sống thì nhất thiết chúng ta phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của HS để nâng cao chất lượng đào tạo. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và khuyến khích ứng dụng CNTT vào phương pháp giảng dạy thể hiện bằng việc ban hành Chỉ thị 55/2008/CT-BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn 2008 – 2012. Năm học 2008 - 2009 được chọn là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT", tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề ứng dụng và phát triển CNTT trong những năm tiếp theo. Từ những lí do đó đòi hỏi nhà giáo cần nỗ lực đầu tư nhiều hơn nữa trong việc xây dựng các bài lên lớp của mình, vừa phải đảm bảo kiến thức đầy đủ, chính xác vừa phải ứng dụng CNTT vào bài giảng để có thể đạt kết quả tối đa trong quá trình giảng dạy. Vì vậy, BGĐT hiện nay không còn xa lạ đối với GV và HS mà được sử dụng một cách phổ biến trong tất cả các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng trong trường phổ thông. Môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, có liên hệ rất nhiều trong đời sống hàng ngày nên việc sử dụng các phương tiện trực quan sinh động là không thể thiếu. Do đó, BGĐT Hóa học ngày càng được GV ưa chuộng bởi sự hữu ích của chúng trong việc chuyển tải kiến thức một cách trực quan, sinh động và thuận tiện đến người học. Tuy nhiên, đa số BGĐT hiện nay trên thị trường chưa được kiểm định, đánh giá theo các tiêu chuẩn, chất lượng nhất định, còn soạn rất đơn điệu, sơ sài, Lời mở đầu GVHD: ThS.Đào Thị Hoàng Hoa chưa phát huy được những ưu điểm của BGĐT. Chủ yếu chỉ sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint mà chưa phối hợp được các phần mềm hiện đại hỗ trợ để đơn giản hóa quá trình soạn BGĐT, rút ngắn thời gian và đạt kết quả tốt nhất. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để có thể thiết kế hệ thống bài BGĐT có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu sử dụng CNTT trong dạy và học Hóa học cùng với sự động viên, khuyến khích của GV hướng dẫn tôi quyết định chọn đề tài: SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của một BGĐT Hóa học và thiết kế hệ thống BGĐT Hóa học lớp 10 ban nâng cao có tích hợp các phần mềm dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu − Nghiên cứu cơ sở lý luận về BGĐT. − Nghiên cứu một số phần mềm dạy học để tích hợp vào BGĐT và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của một BGĐT Hóa học. − Thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình Hóa học 10 ban nâng cao có tích hợp phần mềm dạy học. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu a. Đối tượng: Hệ thống BGĐT trong chương trình Hóa học 10 ban nâng cao có tích hợp các phần mềm dạy học. b. Khách thể: Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT. 5. Giả thuyết khoa học a. Về mặt lý luận, hệ thống bài giảng này sẽ là hình mẫu cho các GV trong việc tham khảo và thiết kế các bài giảng của riêng họ. Bên cạnh đó, các bài giảng sẽ là điển hình về mặt phương pháp nhằm giúp GV định hướng, phát triển bài học và phối hợp các phương pháp giảng dạy một cách tốt nhất. Lời mở đầu GVHD: ThS.Đào Thị Hoàng Hoa b. Về mặt thực tiễn, hệ thống bài giảng sẽ tăng cường tối đa việc tương tác giữa thầy và trò, hỗ trợ việc tự học của HS, nâng cao hứng thú của các em, từ đó thúc đẩy chất lượng dạy học môn Hóa học. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp, đánh giá tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phát phiếu điều tra. - Thực nghiệm sư phạm hệ thống BGĐT đã thiết kế. - Phương pháp toán học. 7. Giới hạn đề tài Vì thời gian có hạn nên đề tài của chúng tôi chỉ tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của một BGĐT Hóa học và thiết kế hệ thống BGĐT Hóa học lớp 10 ban nâng cao gồm 21 BGĐT có tích hợp các phần mềm dạy học (cụ thể là 5 phần mềm). Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ đầu thập kỉ 90, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh trên thế giới. Ở Việt Nam, Bộ GD & ĐT đã chọn năm học 2008 -2009 là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT". Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, các trường đã yêu cầu GV thiết kế BGĐT và tổ chức nhiều tiết thao giảng thành công, kích thích hứng thú học tập của HS, nâng cao hiệu quả giáo dục. Chính vì vậy, nhiều sinh viên và học viên đã có nhiều đề tài nghiên cứu phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học. 1.1.1. Giới thiệu một số công trình gần gũi với đề tài nghiên cứu Khóa luận tốt nghiệp: “Sử dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học Hóa học lớp 10 ở trường THPT ” của sinh viên Nguyễn Thúy Anh Thư – Khoa Hóa – Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2003). Khóa luận tốt nghiệp: “Thiết kế giáo án điện tử chương trình Hóa hữu cơ lớp 11 THPT bằng phần mềm Microsoft Powerpoint” của sinh viên Vũ Thị Phương Linh – Khoa Hóa – Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2005). Khóa luận tốt nghiệp: “Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash vào thiết kế giáo án điện tử môn Hóa học” của sinh viên Nguyễn Hoàng Hương Thảo – Khoa Hóa - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2006). Khóa luận tốt nghiệp: “Sử dụng phần mềm Powerpoint thiết kế BGĐT chương “Sự điện li” Hóa học 11 (theo chương trình thí điểm THPT)” của sinh viên Lê Huỳnh Vy – Khoa Hóa - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2007). Khóa luận tốt nghiệp: “Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT và tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học lớp 10 THPT” của sinh viên Phạm Bảo Toàn - Khoa Hóa - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2007). Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Luận văn thạc sĩ: “Ứng dụng CNTT để thiết kế hệ thống BGĐT, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hóa học lớp 10 (nâng cao)” của học viên Nguyễn Thị Bích Thảo – Khoa Hóa - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2008). Khóa luận tốt nghiệp: “Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash 8.0 mô phỏng một số thí nghiệm và thiết kế BGĐT môn Hóa học lớp 10 chương Halogen và Oxi – Lưu huỳnh ở trường THPT” của sinh viên Vũ Lê Khánh Hà – Khoa Hóa - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2008). Khóa luận tốt nghiệp: “Ứng dụng phần mềm Violet vào việc thiết kế BGĐT Hóa học THPT” của sinh viên Trần Mạnh Thắng – Khoa Hóa - Trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2010). 1.1.2. Bảng so sánh điểm mạnh- yếu của các đề tài trên Tên đề tài STT 1 Sử dụng Ưu điểm Nhược điểm phần -Luận văn trình bày rất chi -Cơ sở lí luận chưa mềm Powerpoint tiết, nghiên cứu cụ thể phần nói rõ những ưu, trong dạy học mềm Powerpoint, hướng dẫn nhược điểm của Hóa học lớp 10 ở rõ các bước để soạn thảo một BGĐT. trường THPT. BGĐT qua những tiện ích của - Luận văn chỉ có 2 phần mềm để tạo hình ảnh giáo án minh họa. minh họa cho bài dạy. -Tác giả sưu tầm đa dạng hình ảnh, phim thí nghiệm để GV đưa vào bài dạy cụ thể. 2 Thiết kế giáo án - Phần mềm Powerpoint được - Tác giả thiếu quan điện tử chương sử dụng thành thạo, thể hiện tâm đến việc tích hợp trình Hóa hữu cơ thông qua các giáo án điện tử thêm một số phần lớp 11 THPT của chương trình hóa hữu cơ mềm hỗ trợ. Đặc biệt Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa bằng phần mềm lớp 11 được soạn tốt, chi tiết là và khá đầy đủ. Powerpoint. phần mềm Chemoffice để vẽ những công thức hữu cơ thì sẽ nhanh chóng, đẹp và chính xác hơn. 3 Ứng dụng phần - Tác giả mô hình hóa 4 thí - Khóa luận chỉ áp mềm Macromedia nghiệm ảo của bài amoniac và dụng trên một số bài Flash vào thiết kế sản xuất amoniac chương cụ thể chưa thể hiện giáo án điện tử trình lớp 11. Đặc biệt, trong tính hệ thống cho môn Hóa học. thí nghiệm axit nitric tác dụng toàn thể chương trình với than nung nóng là mô hình Hóa học lớp 11. động mà người dùng có thể di chuyển, tác động đến các đối tượng trên phim. 4 Sử dụng phần -Tác giả sử dụng hiệu quả - Nếu trong khóa luận mềm Powerpoint phần mềm Powerpoint để thiết có thiết kế dụng thêm BGĐT kế bài giảng trong chương “Sự nhiều phần mềm để chương “Sự điện điện li” lớp 11. thiết li” Hóa học 11 nghiệm trong chương chương thì sẽ tiết kiệm được điểm nhiều thời gian và đạt (theo trình thí THPT). 5 sử kế các thí hiệu quả tốt hơn. Ứng dụng CNTT -Tác giả giới thiệu nhiều phần - Hệ thống BGĐT chỉ để thiết kế hệ mềm Hóa học ứng dụng để thể hiện qua chương thống BGĐT và soạn BGĐT. 1, 2 và 3 lớp 10, do tìm kiếm các tư - Các tư liệu hỗ trợ các đó chưa thể hiện Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa liệu hỗ trợ việc chương 1, 2, 3 được thiết kế, được tính hệ thống đổi mới phương biên soạn như một trang web của toàn chương trình pháp dạy học môn thu nhỏ rất hay, gồm nhiều Hóa học lớp 10. Hóa học lớp 10 chương mục như: BGĐT, bài - Cách trình bày luận THPT đọc thêm, thư giãn, lịch sử văn: canh dòng, lề hóa học, đố vui hóa học... 6 chưa thống nhất. Ứng dụng CNTT -Khi tác giả xây dựng hệ - Cơ sở lí luận chưa để thiết kế hệ thống BGĐT đã có sự phối cô đọng. thống BGĐT, hợp nhuần nhuyễn các phương - Luận văn chỉ sử nhằm nâng cao pháp dạy học với phương tiện dụng phần mềm chất lượng dạy và dạy học. BGĐT thiết kế đẹp, Powerpoint, chưa tích học bộ môn Hóa nội dung phong phú, nhiều tư hợp được các phần học lớp 10 (nâng liệu, hình ảnh minh họa sinh mềm dạy học khác. động. cao). 7 Ứng dụng phần -Tác giả đã giới thiệu chi tiết - Khóa luận thể hiện mềm Macromedia phần mềm Macromedia Flash được một số BGĐT Flash 8.0 mô 8.0 và thiết kế tốt hai BGĐT điển hình chưa có phỏng một số thí bằng phần mềm Powerpoint tính hệ thống cho nghiệm và thiết kế kết hợp với Flash 8.0 toàn chương trình. BGĐT môn Hóa học lớp chương và Oxi 10 Halogen – Lưu huỳnh ở trường THPT. 8 Ứng dụng phần - Đây là một khóa luận có giá - Bên cạnh đó, khóa mềm Violet vào trị trong việc ứng dụng các luận chỉ thiết kế 4 bài Chương 1 việc GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa thiết kế phần mềm trong dạy học Hóa giảng chưa thể hiện BGĐT Hóa học học, khá chi tiết, chịu khó đầu được tính hệ thống. THPT. tư nghiên cứu về phần mềm Violet qua cách sử dụng, các tính năng của phần mềm này và có kèm theo một số phần mềm hỗ trợ khi soạn BGĐT. 1.1.3. Nhận xét chung Các đề tài trên đều thể hiện những điểm chung thống nhất như sau:  Ứng dụng CNTT vào dạy học Hóa học là một xu hướng tất yếu đổi mới phương pháp dạy học.  Chương trình Microsoft Powerpoint được sử dụng phổ biến trong các đề tài nhờ tính thiết thực, hữu ích và tiện lợi của nó đối với GV ở trường phổ thông trong quá trình soạn BGĐT.  Ngoài việc sử dụng phần mềm Powerpoint thì việc ứng dụng được các phần mềm khác vào bài giảng đã làm cho nội dung bài giảng hay và phong phú hơn. Tuy vậy, đa số các luận văn trên chỉ chú trọng đi sâu tìm hiểu một phần mềm dạy học cụ thể và ứng dụng phần mềm đó vào một số BGĐT mà chưa phát huy được khả năng phối hợp nhiều phần mềm khác để quá trình thiết kế đạt kết quả tốt nhất. Nội dung nghiên cứu chỉ gồm vài bài hay tối đa là ba chương nên còn tương đối ít. Bên cạnh đó, các đề tài chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá BGĐT. Thế nên thông qua đề tài này, chúng tôi muốn tạo nên những điểm mới cho các BGĐT mà các đề tài đi trước vẫn chưa thể hiện được là thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình học của một khối lớp, cụ thể của đề tài là khối lớp 10 ban nâng cao đồng thời có tích hợp các phần mềm dạy học để đáp ứng được nhu cầu sử dụng CNTT ngày càng phát triển trong dạy và học Hóa học hiện nay dựa trên hệ thống tiêu chuẩn đánh giá BGĐT. Tuy vậy, những đề tài trên cũng là những tư liệu quý Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa giá, có nhiều giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn, giúp chúng tôi có thể rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi ý quan trọng cho đề tài nghiên cứu của mình. Chúng tôi sẽ tiếp thu chọn lọc và phát huy những ý tưởng của các tác giả đi trước trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể mà khóa luận tốt nghiệp của chúng tôi đặt ra. 1.2. TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.2.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học Hóa học [4] Trong dạy học Hóa học, có 5 đặc trưng cơ bản về phương pháp dạy học a. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Từ đặc trưng riêng đó của bộ môn mà phương pháp dạy học Hóa học đòi hỏi phải kết hợp thống nhất phương pháp thực nghiệm - thực hành với tư duy khái niệm. Vì vậy, trong dạy học Hóa học thí nghiệm là rất cần thiết, đặc biệt là trong các bài về chất. b. Các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một cách thường xuyên trong dạy học Hóa học: − Phương pháp diễn dịch - quy nạp: sử dụng khi dạy về mối quan hệ giữa vị trí cấu tạo - tính chất; khi hình thành khái niệm chu kì, nhóm trong bảng hệ thống tuần hoàn... − Phương pháp cụ thể - trừu tượng: môn Hóa học đòi hỏi HS phải có một trình độ phát triển nhất định về tư duy trừu tượng. GV phải sử dụng phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình...) khi cập nhật các vấn đề mà HS không thể quan sát bằng mắt thường như các thí nghiệm không có khả năng thực hiện trong phòng thí nghiệm, các quy trình sản xuất Hóa học,... c. Các học thuyết, định luật có vai trò rất lớn trong dạy học Hóa học: - Là công cụ cho phép quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp. - Là công cụ để tiên đoán khoa học. - Là công cụ để dạy các chất cụ thể. Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa d. Định luật tuần hoàn – hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất là lý thuyết chủ đạo của hệ thống kiến thức dạy học. Vì vậy, nó là phương tiện dạy học hiệu nghiệm. e. Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Trong dạy học Hóa học, GV cần phải thể hiện được sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức Hóa học với thế giới tự nhiên và cuộc sống đời thường của con người; để HS có lòng tin vào khoa học, thấy được sự hữu ích của Hóa học trong đời sống xung quanh. Trong các hình thức dạy học đó thì việc sử dụng bài tập Hóa học là công cụ dạy học rất hiệu nghiệm, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn đời sống. Thông qua bài tập Hóa học, giúp HS củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức bài học. Từ những đặc trưng đó của môn Hóa học, là cơ sở để các nhà giáo dục đưa ra các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa hiệu quả trong dạy học Hóa học hiện nay. 1.2.2. Một số xu hướng đổi mới cơ bản phương pháp dạy học hiện nay [4] Thứ nhất là, phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo của người học; chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS tức là chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá, từ đó tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Thực tế cho thấy nhiều nơi, nhiều trường đã làm được điều này. Chẳng hạn như, một số trường phổ thông ở TP. HCM, bên cạnh những tiết học chính khóa trên lớp, trường còn tổ chức cho HS đi thực tế, tham gia nhiều buổi học ngoại khóa... nhằm phát huy sự tìm tòi, học hỏi và sáng tạo của HS. Tuy nhiên, xu hướng đổi mới này cũng chưa được phổ biến. Điều này còn tùy thuộc vào từng vùng, từng địa phương, tùy trình độ HS mà GV có thể áp dụng phương pháp này. Thứ hai là, phương pháp dạy học phải phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời, cụ thể là GV không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời. Ngày nay trên mọi phương tiện truyền thanh, truyền hình có nhiều chương trình học tập giúp cho hoạt động tự học như từ những Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa chương trình Em yêu khoa học đến những chương trình Ôn thi tốt nghiệp, đại học... Các chương trình trò chơi truyền hình phục vụ cho phương châm học suốt đời vì nó không giới hạn lứa tuổi của người chơi như Vui để học, Đường lên đỉnh Olimpia... Thứ ba là, phương pháp dạy học phải tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế như chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. Đây chính là cách thức làm cho kiến thức học gắn liền với thực tế để HS không cảm nhận những điều mình học là xa rời thực tế. Ví dụ như những bài sản xuất Hóa học là sự vận dụng những phản ứng trong thí nghiệm vào thực tế sản xuất một cách có chọn lọc. Thứ tư là, phương pháp dạy học thể hiện được tính cá thể hóa việc dạy học nghĩa là việc dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Xu hướng này được áp dụng rất phổ biến trong các tiết dạy như cùng dạy một bài mới nhưng ở lớp giỏi GV có thể chọn phương pháp thảo luận nhóm, seminar..., còn với lớp yếu có thể chọn phương pháp thuyết trình, đàm thoại... Thứ năm là, phương pháp dạy học giúp tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và CNTT vào dạy học. Hiện nay nhiều trường đang khuyến khích GV giảng dạy bằng giáo án điện tử... Thứ sáu là, GV từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với đặc trưng bộ môn học. Cuối cùng là, GV gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS, cấp học, bậc học). Tùy theo từng cấp học, tùy trình độ HS, mà người dạy áp dụng nhiều hình thức nghiên cứu khoa học. 1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học a. Khái niệm Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Phương tiện dạy học là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc, thiết bị...) dùng để dạy học [14]. b. Phân loại  Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo − Sách giáo khoa. − Sách GV. − Sách tham khảo. − Tạp chí chuyên đề. − Sách báo các loại. − Thư viện điện tử. − Các thông tin trên mạng internet.  Các đồ dùng dạy học – Bảng các loại. – Tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ. – Mô hình. – Mẫu vật.  Các phương tiện kĩ thuật dạy học – Máy chiếu hình và bảng trắng. – Máy ghi âm. – Tivi. – Máy vi tính. – Camera.  Các thí nghiệm dạy học c. Vai trò và tác dụng  Đẩy mạnh và hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS Con người nhận thức được thế giới quan bên ngoài là nhờ nghe được, thấy được, cảm xúc được. Những thông tin về thế giới khách quan mà con người nhận được là nhờ các giác quan, là cơ sở của sự phản ánh trực tiếp thực tiễn. Chương 1 GVHD: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Ngoài ra, con người còn nhận thức được thế giới bên ngoài nhờ ngôn ngữ là những tín hiệu thông tin về thực tiễn khách quan đã được trừu tượng hóa. Khi HS bắt đầu học môn Hóa học, các em đã tích lũy một số biểu tượng ban đầu do quan sát thực tiễn hoặc trao đổi thực tiễn mà có. Vì vậy muốn cho HS hiểu bài một cách sâu sắc và chính xác thì phải xây dựng các khái niệm, các thuyết từ sự quan sát trực tiếp các hiện tượng. Nhưng trong lớp học không phải lúc nào cũng có điều kiện quan sát thực tiễn, do đó người ta tạo cho các em quan sát hình ảnh các hiện tượng đó, tức là phải sử dụng phương tiện trực quan.  Phát triển khả năng thực hành Thí nghiệm biểu diễn của GV là hình thức thí nghiệm quan trọng nhất trong dạy học Hóa học ở trường THPT. Thí nghiệm do GV trình bày với những thao tác chuẩn mực sẽ giúp HS hình thành kĩ năng thí nghiệm đầu tiên một cách chính xác. Thí nghiệm Hóa học giúp HS nắm vững kiến thức một cách độc lập, sâu sắc, vững chắc, nhờ sự quan sát mà rút ra được kiến thức, từ đó giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên. Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học Hóa học sẽ kích thích hứng thú cho HS, tạo ra động lực học tập, lớp học trở nên sinh động.  Phát triển trí tuệ Mục đích của việc dạy học là trang bị cho HS tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và đặc biệt là phát triển tư duy sáng tạo. Vì vậy, việc sử dụng hợp lý các phương tiện trực quan kết hợp với lời dẫn dắt thích hợp của GV giúp cho HS phát triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa và hệ thống hóa các sự kiện.  Giáo dục nhân cách của HS Việc sử dụng các phương tiện trực quan góp phần hình thành ở HS hệ thống các khái niệm và nhận thức về thế giới xung quanh. Từ đó giải thích được nhiều hiện tượng, sự vật đang xảy ra trong tự nhiên và cuộc sống. Bên cạnh đó, giúp HS thêm tự tin vào bản thân, say mê khoa học, tăng khả năng độc lập, tự chủ, sáng tạo. d. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học Khi sử dụng phương tiện dạy học phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất