Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học địa lí, áp dụng bài vũ trụ - hệ ...

Tài liệu Skkn sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học địa lí, áp dụng bài vũ trụ - hệ mặt trời và trái đất - hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất - địa lí 10 cơ bản

.DOC
24
330
147

Mô tả:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoạt động dạy và học đạt kết quả cao nhất khi có sự hợp tác, tương tác giữa người dạy và người học nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Vậy làm thế nào để luôn có được sự tương tác hiệu quả giữa người dạy và học sinh trong quá trình dạy học? Để làm được điều đó, trước tiên chúng ta phải có những phương tiện giao tiếp hiệu quả. Một trong những phương tiện giao tiếp hiệu quả trong lớp học đó là việc đặt câu hỏi. Đặt câu hỏi trong dạy học đặc biệt quan trọng trong các tiết học Địa lí. Bởi, Địa lí là một môn học tìm hiểu về sự vận động của các yếu tố tự nhiên cũng như các vấn đề về kinh tế - xã hội, vì vậy cần có sự tư duy, tưởng tượng và sự sáng tạo của học sinh. Gần đây, các đề tài về lĩnh vực đặt câu hỏi trong dạy học ở Việt Nam cũng được nghiên cứu sâu rộng. Tiêu biểu là các hoạt động nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội với nội dung “Dạy học với câu hỏi hiệu quả”. Các nhà giáo dục của chương trình Dạy học cho tương lai của Intel nhấn mạnh vai trò của đặt câu hỏi: “Đặt câu hỏi là trọng tâm của phương pháp dạy học tích cực. Điều quan trọng là phải lựa chọn được loại câu hỏi thích hợp để kích thích tư duy của học sinh và thu hút các em vào các cuộc thảo luận hiệu quả”. Nghệ thuật đặt câu hỏi là một trong những kỹ năng cơ bản của giáo viên trong quá trình dạy học. Tất cả những khía cạnh trên cùng với thực tế của đối tượng học tập đã thôi thúc tôi lựa chọn nghiên cứu về đề tài “Sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí, áp dụng bài: Vũ Trụ. Hệ mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất - Địa lí 10 cơ bản”. Với mong muốn đóng góp một cách thức sử dụng triệt để, sáng tạo ý tưởng đó trong quá trình dạy học Địa lý ở phổ thông. Từ đó nâng cao hiệu quả của các giờ dạy Địa lí ở trường phổ thông. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1 1.Cơ sở lý luận của vấn đề 1.1.Câu hỏi hiệu quả cao. Câu hỏi trong dạy học là linh hồn của tiết học. Câu hỏi trong dạy học chính là vấn đề giáo viên đặt ra trên cơ sở logic bài dạy, yêu cầu học sinh thực hiện dựa trên nền tảng kiến thức sẵn có nhằm hoàn thành mục tiêu bài học. Câu hỏi trong dạy học có vai trò cực kỳ quan trọng: tạo môi trường giao tiếp; tạo môi trường học tập; là công cụ khai thác kiến thức, phát triển tư duy cho người học; đồng thời câu hỏi để kiểm tra, đánh giá kết quả của người học. Thuyết phân loại của Bloom thường gắn kết với chiến lược đặt câu hỏi. Nhưng có ít giáo viên có thể áp dụng được những kiến thức đó khi hỏi học sinh. Đi tiếp con đường của cha mẹ ông, Ivan Hannel đã ứng dụng thành công phân loại Bloom vào việc đặt câu hỏi hiệu quả cao, đặt tên là HEQ. Sau khi nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách báo, người nghiên cứu đưa ra khái niệm về HEQ như sau: - Câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học là câu hỏi hướng tới sự phát triển khả năng tư duy phê phán và sáng tạo của người học, phù hợp với môi trường dạy học và có sự liên kết với hệ thống câu hỏi trong bài học nhằm hình thành nên các khái niệm hoàn chỉnh (đáp ứng yêu cầu mục đích người học) - Câu hỏi hiệu quả cao là một hệ thống các câu hỏi cho một bài học, được đặt ra theo các bậc nhận thức Bloom; nhằm mục đích hình thành và phát triển khả năng tư duy phê phán và sáng tạo cho người học. 1.2.Các tiêu chuẩn xác định tính hiệu quả của câu hỏi. Câu hỏi hiệu quả cao theo Ivan Hannel được xác định bởi các yếu tố: - Chất lượng câu hỏi, mục đích của câu hỏi do người dạy đặt ra cho học sinh. 2 - Chất lượng câu trả lời của học sinh: Có 3 tiêu chuẩn đánh giá câu trả lời của một học sinh cho một câu hỏi: Mức đặc trưng/cụ thể; Sự hoàn thiện ; Sự đánh giá/minh chứng. - Mức độ hứng thú với các câu hỏi và cuối cùng là mức độ kiến thức học sinh thu nhận được sau tiết học. Vì vậy, câu hỏi hiệu quả cao không chỉ là một câu hỏi độc lập mà đó là một hệ thống các câu hỏi. Hệ thống câu hỏi này kích thích được khả năng tư duy phê phán sáng tạo của người học. 1.3. Quy tắc đặt câu hỏi của Ivan Hannel. Theo Ivan Hannel, việc đặt câu hỏi được xây dựng dựa trên 7 quy tắc. Các quy tắc này dựa trên những đặc điểm tâm lí của học sinh và môi trường dạy học. Quy tắc 1: Học sinh đến trường là để học tập và chúng bắt buộc phải học. Nếu chúng ta chỉ lên lớp và mong đợi các học sinh của mình tự giác tham gia vào bài học thì đó là một sai lầm. Nếu không phải tồn tại các kỳ thi thì có lẽ học sinh tới trường chỉ để gặp mặt chuyện trò. Vì vậy giáo viên hãy tương tác và hỏi tất cả các em học sinh trong lớp dù chúng giơ tay hay không giơ tay. Quy tắc 2: Học sinh là những người chưa được giáo dục, rèn luyện đầy đủ, chứ không phải thiếu đầu óc suy nghĩ; chúng không hoạt động chứ không phải đã chết! Theo thống kê , 90% học sinh có một bộ óc khoẻ mạnh, có thể tham gia hoạt động ở mức chấp nhận được hay ở mức cao trong các hoạt động mang tính học thuật. Do đó hãy hỏi học sinh cùng một lượng câu hỏi có chất lượng như nhau; chọn câu hỏi rồi chọn học sinh trả lời. Qui tắc 3: Chúng tôi cho rằng chiều sâu của câu hỏi tạo ra những kết quả khác nhau. Mục đích của việc đặt câu hỏi hiệu quả là kích thích tư duy phê phán của học sinh. Kết quả của hoạt động tư duy phê phán thể hiện khác nhau tùy theo 3 chất lượng câu hỏi đặt ra. Vì vậy hỏi nhiều câu hỏi và cố tránh kể chuyện, gợi ý, giúp đỡ hay những hình thức dạy học không đặt câu hỏi khác. Quy tắc 4: Sự chứng minh cũng quan trong như câu trả lời được đưa ra. Để thực hiện nguyên tắc này giáo viên hãy đề nghị học sinh đánh giá câu trả lời của bạn , đưa ra lí do cho câu trả lời của mình Quy tắc 5: Duy trì môi trường đặt câu hỏi tích cực và thúc đẩy nó. Nguyên tắc này không chỉ được lưu ý trong các giờ học sử dụng câu hỏi mà còn cần chú ý với tất cả các phương pháp dạy học, nghĩa là tạo được sự chú ý và duy trì hứng thú của học sinh trong suốt giờ học. Hãy hỏi với giọng trung tính, khẳng định, tránh câu hỏi cường điệu. Quy tắc 6: Đặt câu hỏi có mục đích chứ không phải ngẫu nhiên Một câu hỏi ngẫu nhiên có thể không đúng hay không phù hợp với hệ thống câu hỏi của bài học làm cho sự hình thành kiến thức của học sinh thêm khó khăn Do vậy giáo viên không nên hỏi vì mục đích suy đoán. Quy tắc 7: Khi học sinh trả lời "Em không biết" đa phần là một cách trốn tránh sự tham gia vào bài học. Hãy hỏi 1 - 3 hay nhiều câu hỏi hơn thế sau khi nhận được câu trả lời "Em không biết". 1.4.Các bước đặt câu hỏi của Ivan Hannel.(7 bước đặt câu hỏi ứng với các bậc nhận thức: Nhớ, thông hiểu, vận dụng, tổng hợp- đánh giá) Bước 1: Đặt tên (ứng với bậc 1: nhớ của phân loại Bloom) - Thao tác đầu tiên của tư duy có phê phán trong HEQ là đặt tên, xác định hay tìm thông tin chính trong các nội dung. - Đây là một kỹ năng tư duy bậc thấp. Ví dụ: Các em đã đọc được gì về bài học ngày hôm nay của chúng ta? Bước 2: Liên kết (ứng với bậc 2: Hiểu của phân loại Bloom) 4 Bước 2 trong trật tự đặt câu hỏi là yêu cầu học sinh liên kết, suy luận, so sánh, đối chiếu và nhận ra những sự rời rạc trong nội dung. Do đó, bước 2 là bước liên kết các chương, phần, mục. Ví dụ: Vì sao lại kết luận như vậy? Bước 3: Thứ tự, trật tự, phân loại, nhóm họp, tóm tắt trước và tổng hợp (ứng với bậc 2: Hiểu của phân loại Bloom) Các câu hỏi trong bước 3 yêu cầu học sinh sắp xếp theo thứ tự, trật tự,phân loại hay tóm tắt trước một loạt các ý hay một phần nội dung. Ghi chú: Ba bước đầu tiên trong 7 bước giúp cho học sinh đi từ bước cơ bản đặt tên cho các ý đến kết hợp cả chu trình hay các quá trình. Một cách khác để kết hợp là đi từ bộ phận đến tổng thể. Bước 4 (ứng với bậc 2 Áp dụng của phân loại Bloom) Bước 4 áp dụng cho việc giúp học sinh giải mã, hiểu hay đơn giản tìm ra một câu hỏi đặt ra hỏi gì. Trong khi bước 1, 2 và 3 nhằm vào nội dung của bài học, bước 4 được áp dụng khi bạn gặp phải các câu hỏi kiểm tra viết, câu hỏi ôn tập. Bước 5: Mã hóa, trả lời (Ứng với bậc 2: Áp dụng của phân loại Bloom) Trong bước 5 học sinh được đề nghị lựa chọn hay trả lời cho các câu hỏi mà các em đã giải mã trong bước 4. Nếu bước 4 là "câu hỏi muốn hỏi gì và tại sao bạn cho là như thế?" Thì bước 5 là "câu trả lời của bạn là gì và tại sao bạn lựa chọn câu trả lời đó?” Bước 6: Áp dụng, chẩn đoán, dự án và khái niệm hóa (Ứng với bậc 3: Áp dụng của phân loại Bloom) Bước 6 là yêu cầu học sinh áp dụng, dự đoán, thay đổi hay sử dụng những gì đã được học trong bài học vào một hoàn cảnh mới và khác biệt. Một vài ví dụ mẫu về các câu hỏi trong bước 6 là: - Bạn sử dụng điều này trong một ngữ cảnh khác như thế nào? - Bạn sẽ áp dụng phần kiến thức này cho cuộc sống của riêng bạn ra sao? 5 Bước 7: Tóm tắt và kết luận (Ứng với bậc 4: Tổng hợp và bậc 5: Đánh giá của phân loại Bloom) Bước 7 yêu cầu học sinh làm một bản tóm tắt cuối cùng về những gì các em đã học trong bài học hay trong tiết học. Bước 7 có thể nói đơn giản là hỏi học sinh "Các em có hiểu gì trong tiết học ngày hôm nay?". Mục tiêu của bước 7 là tóm tắt nội dung đã cho và khiến học sinh nhận ra sự liên kết giữa các kiến thức đã học. 2. Thực trạng của vấn đề Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học Địa lí hiện nay thường là : Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc bằng cách đọc SGK hoặc quan sát biểu đồ, lược đồ có sẵn trong sách rồi trả lời câu hỏi có trong sách hoặc những câu hỏi rời rạc, không có sự lôgic. Sau đó giáo viên tóm tắt và kết luận lại cho học sinh về những nội dung chính. Với cách dạy như trên thể hiện được phong cách, phương pháp và khả năng truyền đạt kiến thức của người giáo viên, tuy nhiên với cách thực hiện như vậy, gây không ít khó khăn cho cả giáo viên lẫn học sinh, sau khi nghiên cứu xong kiến thức về địa lí, đặc biệt là địa lí tự nhiên thường mờ nhạt và trừu tượng. Do đó học sinh rất khó khăn trong quá trình tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức vừa được học. Đồng thời người dạy cảm thấy nhàm chán sau mỗi giờ học, còn học sinh không thấy có hứng thú vì các em không phát huy được hết khả năng tư duy của mình và sự tự khẳng định mình ở mỗi câu hỏi. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 3.1. Áp dụng soạn câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí Với việc sử dụng ý tưởng về đặt câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hannel, người viết sáng kiến đã có một phương pháp luận để có thể nghiên cứu, áp dụng xây dựng quy trình đặt câu hỏi hiệu quả cao cho dạy học Địa lí nói riêng. 6 Việc dạy học Địa lí và các phương pháp dạy học Địa lí được chia theo các nội dung của bài học như: dạy khái niệm địa lí tự nhiên và kinh tế xã hội, mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, dạy khai thác kiến thức địa lí từ bản đồ, lược đồ, Át lát Địa lí, làm các bài tập rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ và phân tích, nhận xét biểu đồ, bảng số liệu. Mỗi nội dung có những đặc trưng đặc thù riêng về phương pháp dạy 3.1.1.Dạy học các khái niệm Địa lí Sử dụng phương pháp cho học sinh quan sát các hiện tượng Địa lý. Vì vậy, theo người viết, phần đầu này chúng ta sử dụng các câu hỏi bước 1, 2, 3. Các khái niệm Địa lý được hình thành và hoàn thiện dần theo bậc học. Học sinh ngày càng hiểu rõ nội hàm của các khái niệm. Do đó phần này có thể sử dụng câu hỏi bước 6,7. 3.1.2.Dạy học các mối quan hệ giữa các đối tượng Địa lí Một đối tượng địa lí tự nhiên hoặc địa lí kinh tế xã hội nào đó bao giờ cũng có mối quan hệ với các đối tượng khác. Do vậy, phần này sử dụng chủ yếu câu hỏi bước 4,5. 3.1.3.Dạy khai thác kiến thức từ bản đồ, Át lát Địa lí Về mặt nội dung, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng địa lí trên bề mặt Trái đất một cách cụ thể mà không có phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu màu sắc, cách biểu hiện trên bản đồ là nội dung địa lí đã được mã hóa. Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là phương tiện trực quan, giúp học sinh khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình giảng dạy địa lí. Tổ chức quá trình dạy học trên cơ sở bản đồ và Át lát địa lí nhằm hình thành ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Các mức độ khi đọc và khai thác Cách giải quyết bản đồ 7 Bậc CH được áp dụng Đọc được ví trí của các đối tượng địa Mức sơ đẳng (nhận biết) lí, có được biểu tượng về các đối tượng đó, thông qua hệ thống kí hiệu đã quy ước trên bản đồ Dùng câu hỏi bậc 1 vào phần này. Mức hiểu biết Từ vị trí của đối tượng Địa lí cần phải có sự kết hợp với các kiến thức địa lí để tìm ra những đặc điểm tương đối rõ ràng của những đối câu hỏi bậc 2. tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ. Mức này có thể mô tả được các đối tượng trên bản đồ với các đặc điểm chung của chúng. Khi đọc bản đồ phải biết kết hợp kiến thức bản đồ với những kiến thức địa lí Mức vận dụng sâu hơn để so sánh, phân tích, tìm ra những mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. 3.1.4.Dạy học qua các bảng số liệu thống kê Áp dụng chủ yếu là câu hỏi bậc 3. (bước 5,6,7) Quy trình hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bảng số liệu theo các bước sau: Hình thức dạy học Xác định mục đích của việc phân Bậc CH được áp dụng Sử dụng câu hỏi bước 1,2 8 tích số liệu Đánh giá số liệu Sử dụng câu hỏi bước 3, Phân tích, so sánh, đối chiếu các số Chú trọng vào khải năng dự đoán liệu(sử dụng một số phép toán đơn định tính của học sinh do vậy sử giản để rút ra những nhận xét cần dụng nhiều câu bước 5,6,7. thiết, kể cả việc sử dụng máy tính) 3.1.5. Dạy học qua khai thác biểu đồ Hình thức DH Cách giải quyết Bước 1 Bậc CH được áp dụng Cho học sinh quan sát biểu đồ. Xác định Phần này sử biểu đồ thuộc loại nào? Được thể hiện dụng câu hỏi bằng hình thức nào?Nội dung của biểu đồ? chủ yếu bước Bước 2 1,2 Phân tích các số liệu được biểu hiện trên Chúng ta sử biểu đồ. Xác định vị trí, vai trò của từng dụng câu hỏi thành phần trong biểu đồ. Bước 3 bước 2, 3 Nêu nhận xét phục vụ cho việc tìm hiểu, Sử dụng câu mở rộng tri thức địa lí. hỏi bước 2,3,6,7 3.1.6.Dạy các bài tập thực hành Trong phần này chúng ta sử dụng các câu hỏi chủ yếu là bước 4, 5. 3.1.7. Dạy học qua băng hình(video) Trong các phương tiện kĩ thuật dùng để dạy học Địa lí hiện nay, băng hình đã bắt đầu được sử dụng ở những trường có điều kiện (máy chiếu, băng.... ). Đây là phương tiện đem lại hiệu quả cao, cung cấp nguồn tri thức lớn. Khi sử dụng băng hình, đặt câu hỏi theo trình tự sau: Sau khi xem băng, giáo viên đặt câu hỏi với mục đích kiểm tra nhận thức của học sinh.(Em vừa xem đoạn phim nói về vấn đề gì?) – Câu hỏi bước 1,2 9 Đặt câu hỏi cho học sinh thảo luận, nhận xét, mối quan hệ các đối tượng địa lí.(Câu hỏi vì sao, tại sao...) – câu hỏi bước 4,5 Học sinh có thể viết lại nội dung rồi trình bày trước lớp – câu hỏi bước 7 3.2. Các bước soạn giáo án Địa lí sử dụng câu hỏi hiệu quả cao Các bước lập giáo án bài dạy sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí: Thứ nhất: Xác định mục tiêu bài dạy (theo phân bậc nhận thức Bloom): nghiên cứu về kiến thức nền của người học như thế nào? Đồng thời bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ giáo dục đã ban hành cho chương trình Địa lí trung học phổ thông. Thứ hai: Xác định logic kiến thức trong bài học (khi phân tích giáo án, ta phải đưa ra được logic của bài học cho học sinh) chú ý: bám chặt vào đặc thù của từng nội dung một (khái niệm,...) bám sát mục tiêu bài dạy. Đồng thời phải dựa trên điều kiện cơ sở vật chất của trường học. Thứ ba: Xác định phương pháp dạy học (thuyết trình, hoạt động nhóm...) dựa trên việc xác định được logic bài giảng. Thứ tư: Xây dựng hệ thống câu hỏi HEQ sử dụng trong bài dạy tuân thủ các nguyên tắc ở trên đồng thời phù hợp với logic và phương pháp đã lựa chọn. Theo lý thuyết HEQ chúng ta không thể nhảy bậc câu hỏi. Tuy nhiên khi ứng dụng vào Địa lí, tôi thấy rằng, trong một tiết học Địa lí, có thể có rất nhiều nội dung được truyền tải: như khái niệm;các mối quan hệ giữa các đối tượng Địa lí, bản đồ,bảng số liệu, thực hành.... Vì vậy giáo viên không thể cứ tuân thủ 7 bước đặt câu hỏi HEQ để dạy từng nội dung, mà phải biết kết hợp các nội dung trong từng bước câu hỏi và kiến thức cần đạt tới phù hợp mục tiêu đã đặt ra. Ví dụ về HEQ sử dụng trong dạy bài: Vũ trụ. Hệ mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất- lớp 10 Ban cơ bản Mục I.1. Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. GV cho HS xem video về Vũ trụ - Hệ Mặt Trời CH1: Bạn nào cho cô biết các em vừa xem đoạn phim nói về vấn đề gì không ? – Vũ Trụ - Hệ Mặt Trời. 10 CH2: Vậy có ai biết vũ Trụ là gì không nhỉ ? – Là khoảng không gian bao la vô tận chứa hàng trăm tỉ Thiên hà. CH3: Hãy nêu những hiểu biết của em về Thiên hà ? Mỗi thiên hà là tập hợp của nhiều thiên thể, khí, bụi và bức xạ điện từ. CH4: Quan sát thiên hà có chứa Hệ Mặt Trời em hãy mô tả về thiên hà đó? Thiên hà có chứa Mặt Trời được gọi là Dải Ngân Hà, có dạng xoắn ốc, giống như một cái đĩa với đường kính là 100.000 năm ánh sáng.(năm ánh sáng bằng 9460 tỉ km) CH5:Vậy Dải Ngân Hà mà chúng ta thấy vào ban đêm có phải là Thiên hà? -Chỉ là một bộ phận chính của thiên hà chúng ta. GV mở rộng: Dải Ngân hà cũng chỉ là một trong vô số thiên hà trong vũ trụ mà thôi. CH6: Em hãy phân biệt cho cô Thiên hà và dải Ngân Hà ? CH7: Vậy một em nhắc lại cho cô về những điều đã biết về Vũ Trụ, Thiên hà và Dải Ngân Hà nào? Câu hỏi bước 1: C1, C2, C3 Câu hỏi bước 2: C4,C5,C6 Câu hỏi bước 3: C7 Câu hỏi bước 6: Câu hỏi mở rộng Mục I.2. GV tiếp tục cho học sinh video về Hệ Mặt Trời và dừng lại ở hình ảnh tĩnh. HS quan sát hình ảnh, đoạn video có thuyết minh để trả lời câu hỏi của GV: CH1: Em hãy mô tả Hệ Mặt Trời. CH2: Kể tên các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. CH3: Nhận xét hình dạng quĩ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh trong Hệ Mặt Trời. CH4: Mỗi hành tinh trong HMT đều có vệ tinh. Vậy Trái Đất có vệ tinh không? Tên vệ tinh đó là gì? Câu hỏi bước 1: C1, C2 Câu hỏi bước 2: C3 11 Câu hỏi bước 5: C4 Mục I.3.HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi : CH1: Trái Đất là hành tinh thứ mấy tính từ Mặt Trời ? CH2: Trái Đất có mấy chuyển động chính, đó là những chuyển động nào? CH3: Quan sát chuyển động tự quay của Trái Đất, Trái Đất tự quay theo hướng nào? CH4: Trong khi tự quay có điểm nào trên bề mặt Trái Đất không thay đổi vị trí ? Thời gian tự quay ? CH5:Vậy em nào giải thích cho cô và các bạn cùng nghe:Tại sao Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống? HS trình bày GV giúp HS chuẩn kiến thức: chính vị trí cùng kích thước, khối lượng đủ lớn và sự chuyển động làm cho Trái Đất có sự sống. Câu hỏi bước 1: C1 Câu hỏi bước 2: C2 Câu hỏi bước 3: C3,C4 Câu hỏi bước 6,7: C5 Mục II.1.GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học và đoạn phim minh họa về sự chuyển động tự quay quanh trục, HS trả lời câu hỏi: CH1:Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm ? CH2: Ngày và đêm kế tiếp nhau không ngừng tạo nên sự sống cho Trái Đất. Vậy tại sao lại có sự kì diệu đó đó ? CH3:Giả sử Trái Đất không tự quay quanh trục thì có ngày và đêm không? CH4: Nếu có thì ngày và đêm sẽ như thế nào? Khi đó Trái Đất có sự sống không? Câu hỏi bước 2: C1 Câu hỏi bước 3: C2 Câu hỏi bước 6: C3, C4 Mục II.2. HS quan sát hình 5.1, trả lời: Nhóm 1: 12 CH1:Phân biệt giờ địa phương, giờ quốc tế ? CH2: Vì sao phải chia khu vực giờ, thống nhất cách tính giờ ? CH3:Có bao nhiêu múi giờ ? Cách đánh múi giờ ? Trình bày cách tính giờ ? Nhóm 2: CH4: Vì sao ranh giới các múi giờ không hoàn toàn thẳng theo kinh tuyến ? CH5: Vị trí đường đổi ngày, qui ước đổi ngày ? CH6: Vì sao phải có đường đổi ngày quốc tế ? GV giúp HS chuẩn kiến thức Câu hỏi bước 3: C1,C2, C3,C5 Câu hỏi bước 6: C4,C6 Mục II.3.Quan sát hình 5.4 cho biết : CH1: Lực làm lệch hướng các vật thể có tên là gì? CH2: Ở BCB, BCN các vật chuyển động lệch sang hướng nào so với hướng chuyển động ban đầu CH3:Vì sao có sự lệch hướng ? CH4: Một dòng sông chảy theo hướng Bắc – Nam, em hãy cho biết sông bên nào lở, bên nào bồi? HS trình bày. GV giúp HS chuẩn kiến thức Câu hỏi bước 1: C1, C2 Câu hỏi bước 2: C3 Câu hỏi bước 6:C4 Câu hỏi mở rộng 4. Hiệu quả của SKKN Ứng dụng quy trình xây dựng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa và các bước lập giáo án sử dụng câu hỏi hiệu quả cao ở trên, người viết đã soạn thảo giáo án bài:” Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất”. Sử dụng giáo án trên giảng dạy thực nghiệm đồng thời giảng dạy với giáo án thường để đối chứng kết quả. 13 Người viết sáng kiến đã tiến hành giảng dạy tại lớp thực nghiệm là lớp 10A và lớp đối chứng với phương pháp giảng dạy thông thường là lớp 10C trường THPT Lương Sơn. Với điểm chú ý là chất lượng học sinh tại các lớp với chuẩn đầu vào là như nhau, không có sự chênh lệch đáng kể về trình độ giữa các lớp. Các em đều là học sinh có học lực khá giỏi ở năm học trước. 4.1. Kết quả điều tra phỏng vấn, lấy ý kiến Sau khi giảng dạy xong bài học, người viết đề tài có lấy phiếu ý kiến của các thành viên lớp 10A và cho các em đóng góp ý kiến. Em Nguyễn Cẩm Tú lớp 10A, cho biết : “Tiết học rất thú vị. Cô giáo giảng hay và dễ hiểu. Cách giảng bài sử dụng nhiều câu hỏi như vậy rất hay vì học sinh được tham gia vào bài học nhiều hơn. Cô giáo nên đặt nhiều câu hỏi khó hơn nữa để học sinh được tư duy nhiều hơn”. Em học sinh không ghi tên đã có ý kiến như sau:”Cô giáo đặt câu hỏi logic, vừa phải. Em mong muốn các tiết học tiếp theo cô giáo tiếp tục giảng như vậy để chúng em có thể hiểu bài học một cách sâu sắc hơn. Tuy nhiên cô giáo giảng chậm hơn một chút để chúng em kịp ghi bài.“ Sau khi phát phiếu lấy ý kiến của lớp thực nghiệm (10A), người viết đã tổng hợp và đưa ra kết quả sau: Số học sinh cảm thấy tiết học rất hay, thu hút chiếm 19/38 học sinh,tức chiếm 50.1%. Số học sinh cảm thấy bài học hay và dễ hiểu chiếm 41.2% (với bài Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả của chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất”). Điều đó cho thấy phần đa số học sinh cảm thấy tiết học rất hứng thú. Hầu hết học sinh đã xác định được trọng tâm của bài, chiếm 91,2%. Qua đó có thể thấy, hệ thống câu hỏi được đặt ra đã tập trung, xoáy sâu vào phần kiến thức trọng tâm của bài. Đánh giá sự hứng thú của học sinh, học sinh đa số đều khẳng định muốn học với cách dạy như trên với 98% tổng số học sinh cả lớp. 14 4.2. Đánh giá bằng bài kiểm tra 10 phút Đến tiết học tiếp theo sau bài 5, người thực hiện cho làm bài kiểm tra 10 phút với phạm vi kiến thức trong bài học trước đó tại 2 lớp đã chọn thu được kết quả cụ thể về tính hiệu quả của hai giờ dạy với hai phương pháp khác nhau. Bảng 1. so sánh kết quả điểm kiểm tra của hai lớp Điểm Điểm Lớp 5 6 7 8 9 Lớp 5 6 7 8 9 10A(38) 0 0 13 17 8 10C(43) 6 5 17 10 5 Qua hai bảng điểm cho thấy: Kết quả của lớp 10A không có điểm trung bình 5 và 6; điểm số 7, 8, 9 chiếm đa số. Trong khi đó, điểm của lớp 10C chiếm trọng số 5, 6, 7 điểm tương đối nhiều; điểm 8, 9 tương đối ít. Như vậy với đối tượng học sinh như nhau, kết quả kiểm tra đã cho thấy chất lượng của bài dạy ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với ở lớp đối chứng. 15 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Qua đề tài này người viết sáng kiến đã tiếp cận với hệ thống ý tưởng câu hỏi hiệu quả cao của Ivan Hanel về đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học. Áp dụng ý tưởng sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí, xây dựng quy trình sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học Địa lí. Thiết kế bộ câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học bài “Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất”. Tiến hành thử nghiệm trên các lớp THPT để kiểm chứng tính hiệu quả của việc áp dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí. Trong khi thiết kế giáo án sử dụng câu hỏi hiệu quả cao, người viết sáng kiến đã không tuân thủ một cách trình tự các bước tiến hành đặt câu hỏi HEQ. Nhưng người viết sáng kiến đã dựa trên đặc thù của môn Địa lí với các nội dung kiến thức như dạy khái niệm địa lí, hiện tượng địa lí tự nhiên, khai thác kênh hình…mà thiết kế câu hỏi hiệu quả cao dành cho từng phần khác nhau. Qua thực tiễn, người viết xin chia sẻ một số kinh nghiệm sử dụng câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học Địa lí như sau: - Giáo viên cần phải có sự chuẩn bị kĩ từ khâu soạn giáo án, thiết kế bài giảng, nắm vững trọng tâm kiến thức và nội dung cần truyền tải đến học sinh. Từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với nội dung bài dạy. - Giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong cùng một bài dạy. Khai thác tối đa các phương tiện dạy học, đặc biệt là sự hỗ trợ của máy chiếu. Làm được như vậy sẽ làm cho tiết học không bị nhàm chán, học sinh được tham gia vào các nội dung học tập do người dạy triển khai, học sinh sẽ hứng thú hơn vào bài học. Tóm lại, câu hỏi hiệu quả cao vẫn được triển khai trong bài dạy và được sử dụng trong các phương pháp dạy học khác. Mặc dù đề tài chỉ áp dụng ở phạm vi nhỏ nhưng người nghiên cứu đã thấy được thành công trong giờ dạy đó và thấy tự tin hơn khi đứng trước học sinh. Vì vậy, người viết sáng kiến mong muốn mỗi giáo viên phổ thông 16 sẽ được tiếp cận và thực hiện phương pháp dạy học bằng bộ câu hỏi hiệu quả cao được thiết kế theo một phương pháp chặt chẽ. Làm được như vậy, có nghĩa là chúng ta đang ngày càng làm cho khoảng cách giữa tri thức khoa học với tầm hiều biết của học sinh trở nên ngắn lại, làm cho vấn đề trở nên đơn giản hơn, làm cho học sinh có thể hiểu được rằng, tất cả những gì bí ẩn trong khoa học cũng có sự liên hệ chặt chẽ và logic với nhau. Người viết sáng kiến mong muốn những đóng góp của đề tài này sẽ là tài liệu hữu ích cho tất cả các đối tượng. Và hơn thế nữa, đề tài này sẽ được tiếp tục hoàn thiện, bổ sung để có thể ngày một phát triển hơn nữa. 2. Kiến nghị: Với Sở giáo dục và đào tạo: Mở các lớp tập huấn về việc xây dựng hệ thống câu hỏi trong dạy học Địa lí nói riêng. Đó là môi trường để người dạy học tập những kinh nghiệm và trau dồi kiến thức, phương pháp. Với lãnh đạo nhà trường: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, có phòng học Địa lí riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Dược – Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học Địa lí, NXB Đại học sư phạm. 17 2. Ivan Hannel (2009), Phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả cao trong dạy học. 3. Nguyễn Minh Tuệ - Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thu Phương, Tìm hiểu kiến thức Địa Lí 10, NXB Giáo dục. 4. Phạm Thị Sen – Nguyễn Thị Thu Anh, Đổi mới thiết kế bài giảng Địa lí 10, NXB Giáo dục 5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT, tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 6. Tài liệu biên soạn đề kiểm tra môn Địa lí, Bộ Giáo dục và Đào tạo. PHỤ LỤC 18 PHIẾU LẤY Ý KIẾN Xin em cho biết ý kiến của mình về giờ học Địa lí hôm nay: 1. Em cảm thấy mức độ đặt câu hỏi của cô giáo ngày hôm nay như thế nào? Khó Loogic,dễ hiểu Vừa phải 2. Cảm nhận chung về tiết học hôm nay: Rất hay, thu hút Hay, dễ hiểu Không có gì đặc biệt Bình thường, dễ hiểu 3. Ý kiến đề xuất ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………. .……………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn em! ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC 1. Ưu điểm: 19 ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Tồn tại: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Tổng điểm: ........................... điểm Xếp loại: ................................. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Bài 5 : VŨ TRỤ, HỆ MẶT TRỜI VÀ TRÁI ĐẤT. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY CỦA TRÁI ĐẤT A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan