Mục lục
1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài.
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận .
2.2. Thực trạng về kỹ năng nhận xét bảng số liệu thống kê của học
sinh lớp 9 trường THCS Kiên Thọ.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Tìm hiểu về số liệu thống kê.
2.3.2.Ý nghĩa của bảng số liệu thống kê.
2.3.3.Phân loại các số liệu thống kê trong dạy học địa lí.
2.3.4.Nhận xét bảng số liệu trong dạy học địa lí.
2.3.5.Rèn luyện kĩ năng dựa vào bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét:
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với học sinh khối 9
trường THCS Kiên Thọ.
3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT.
3.1. Kết luân.
3.2. Đề xuất.
Tài liệu tham khảo
Trang
2
2
3
3
3
3
3
3
4
5
5
5
6
7
18
19
19
20
21
1
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
“Học đi đôi với hành’’, “Lí thuyết gắn liền với thực tiễn’’ đó là nhiệm vụ rất
cần thiết của mỗi giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Hướng dẫn học sinh nhận xét bảng số liệu trong môn địa lý 9 rất khó khăn và phức
tạp đòi hỏi các em phải nắm vững kiến thức lí thuyết, làm tốt tất cả các bài tập và
yêu cầu các em phải phát huy tính sáng tạo, tư duy, có như vậy thì các em mới
hoàn thành tốt các bài tập nhận xét, cũng như trong khi học có các bảng số liệu yêu
cầu nhận xét.
Nhận xét bảng số liệu trong môn Địa lí 9 rất đa dạng, có dạng bài vừa nhận
xét vừa phân tích, có dạng lại nhận xét và so sánh, tổng hợp…Nhưng nhìn chung
hầu hết các bài tập đều áp dụng cả phân tích, so sánh, tổng hợp và nhận xét. Vì vậy
giáo viên cần phải hướng dẫn sao cho học sinh dễ hiểu nhất, từ đó hình thành cho
các em kĩ năng, kĩ xảo khi làm các bài tập nhận xét, phần lí thuyết yêu cầu nhận
xét. Không chỉ như vậy, do địa lí lớp 9 là địa lí dân cư, kinh tế Việt Nam rất gần
gũi với cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nên khi đọc báo, xem các phương tiện
thông tin đại chúng có bảng số liệu dù về phần trong nước hay nước ngoài thì học
sinh cũng sẽ dễ dàng nhận xét, so sánh.
Mặt khác việc hướng dẫn học sinh nhận xét số liệu trong bộ môn Địa lí 9 nó còn
có liên quan đến nhiều môn học khác, nhất là môn Toán học. Nếu giáo viên không
hướng dẫn kĩ thì học sinh rất dễ nhầm lẫn các số liệu giữa các dòng, cột với nhau. Vì
vậy với đề tài: “Phương pháp rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu địa lí để rút ra
kiến thức cho học sinh lớp 9” thì giáo viên phải hướng dẫn thật tỉ mỉ, chính xác. Về
phần học sinh phải chủ động, tư duy, sáng tạo…Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn
phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh là
người chủ đạo, làm việc tích cực, yêu thích bộ môn …Có như vậy thì bài học mới mang
lại hiệu quả cao.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự giờ
đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên “Phương pháp
hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu để rút ra kiến thức cho học sinh
lớp 9 trường THCS Kiên Thọ, Ngọc Lặc” trong đề tài này. Theo cá nhân tôi nhận thấy,
việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ, kỹ năng vẽ biểu
đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học sinh hiểu và khai thác
được một cách dễ dàng động thái phát triền của một hiện tượng, mối quan hệ về độ lớn
giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Mỗi biểu đồ có thể dùng được với nhiều mục đích khác nhau. Từ nhận xét
bảng số liệu các em có thể biết và hiểu rõ đối tượng địa lí đó đang tăng, đang
giảm, ổn định hay biến động…Từ đó, các em sẽ góp phần nhỏ bé của mình thúc
đẩy đất nước phát triển về mọi mặt để theo kịp các nước phát triển trong khu vực
và trên thế giới.
2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 có hiệu
quả hơn qua rèn luyện các kĩ năng.
- Kĩ năng phân tích bảng số liệu.
- Kĩ năng đọc và khai thác kiến thức từ bảng số liệu.
- Kĩ năng xử lí số liệu.
- Kĩ năng liên hệ thực tiễn của địa phương, đất nước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét bảng số liệu trong sách Địa lí 9.
- Rèn luyện và hình thành kĩ năng nhận xét bảng số liệu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Hướng dẫn khai thác những đặc trưng địa lí, các mối quan hệ, sự biến đổi của các
hiện tượng, đối tượng địa lí theo thời gian.
- Kĩ năng nhận xét, so sánh và khai thác thông tin từ bảng số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận.
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu tôi nhận thấy rằng: việc
hướng dẫn và rèn luyện kĩ năng nhận xét bảng số liệu học sinh còn rất bỡ ngỡ và
lúng túng, đôi khi còn cảm thấy rắc rối, không có định hướng cụ thể. Tuy nhiên
việc hướng dẫn học sinh dựa vào bảng số liệu để nhận xét cũng không đi theo con
đường mòn, không có đáp án cụ thể và cũng không có sách hướng dẫn. Vì vậy, tùy
từng đề bài yêu cầu, giáo viên có những cách hướng dẫn học sinh khác nhau.
Nhưng theo tôi thì tôi hướng dẫn học sinh nhận xét theo hàng ngang, cột dọc, so
sánh hơn – kém bao nhiêu lần (lấy số liệu lớn hơn trừ đi số liệu nhỏ hơn) và hơn –
kém bao nhiêu lần (lấy số liệu lớn hơn chia cho số liệu nhỏ hơn).
Đối với dạng bài tập, câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào bảng số liệu để rút ra
nhận xét là một dạng khó. Vì vậy, yêu cầu cả giáo viên và học sinh phải phát huy
hết khả năng – năng lực vốn có của mình. Giáo viên khi hướng dẫn phải tỉ mỉ, rõ
ràng. Học sinh phải chăm chú nghe giảng, phải biết phát huy khả năng tư duy, sáng
tạo. Ngoài ra giáo viên còn phải biết khơi dậy trí thông minh, óc tò mò, sáng tạo,
ham hiểu biết, học hỏi của học sinh, phải làm cho học sinh yêu thích bộ môn, có
động cơ học tập đúng đắn để sau khi rời ghế nhà trường, các em biết áp dụng vào
thực tiễn, để góp phần xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.
2.2. Thực trạng về kĩ năng nhận xét bảng số liệu thống kê của học sinh lớp 9
trường THCS Kiên Thọ.
Đối với môn Địa lí, là một môn học khó, trừu tượng. Vì vậy dạy học Địa lí
phải cung cấp cho học sinh một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống những kiến
thức có trong chương trình, đồng thời phải giáo dục các em hình thành kiểu tư duy
địa lí, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập. Cùng với sự
đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, sự đa dạng các hình
3
thức tổ chức lên lớp, học sinh ngày càng tích cực hơn trong quá trình học tập. Tuy
nhiên khả năng tư duy, sáng tạo còn hạn chế, giáo viên lại chưa kiên trì trong việc
hướng dẫn học sinh các kỹ năng của môn học, đặc biệt là kỹ năng nhận xét bảng số
liệu. Vì thế các em chưa được rèn luyện nhiều nên còn rất lúng túng trong các tiết
học.
Hơn nữa, qua thực tiễn dạy học cũng như dự giờ rút kinh
nghiệm của đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Về kiến thức lí thuyết
cũng như thực hành, phần nhận xét bảng số liệu thống kê, nhiều
giáo viên còn hiểu vấn đề này một cách đơn giản, chưa thấu đáo
và triệt để, chính vì thế mà khi giảng dạy thường coi nhẹ hoặc coi
là vấn đề không quan trọng, dẫn đến có những tiết giáo viên còn
rất lúng túng trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh khi gặp
những bảng số liệu, đôi khi có giáo viên bỏ qua và truyền đạt cho
học sinh một cách thụ đông. Mặt khác chính học sinh khi tiếp cận
với các bảng số liệu cũng còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các em
không phát huy được tư duy sáng tạo của mình, không đáp ứng
được mục tiêu bài học đề ra.
Qua khảo sát bài tập đầu tiên (Bài tập 3 trang 14 của bài 3 - Phân bố dân cư và các
loại hình quần cư).
Với bài tập này thì học sinh cũng đã được làm quen với các câu hỏi của bài
học trước đó như: câu hỏi dựa vào bảng 2.2, câu hỏi dựa vào bảng 3.1. Tuy nhiên ở
câu hỏi của các bài tập thì mới chỉ yêu cầu học sinh nhận xét khái quát nhất, nên
đến bài tập 3 trang 14 tôi thấy học sinh chưa thuần thục, các em đang còn lúng
túng, vì vậy kết quả chưa cao. Đến các bài tập sau đó: bài tập 3 trang 17, bài tập 2
trang 23 …Tôi hướng dẫn các em nhận xét rất tỉ mỉ thì kết quả khảo sát đã khá hơn
rất nhiều. Kết quả thu được qua khảo sát bước đầu là:
Bài tập 3 trang 14( kết quả khảo sát lần 1)
Thông thạo kỹ
Biết phân Chưa biết phân
năng phân tích
tích
tích bảng số
Khố Số
bảng số liệu
Bảng số
liệu
i lớp HS
liệu
SL
%
SL
%
SL
%
9
159
16
10,0
55
34,6
88
55,4
Bài tập 3 trang 17, bài tập 2 trang 23 (kết quả khảo sát sau khi hướng dẫn học sinh
kĩ hơn)
Khố Số
Thông thạo kỹ
Biết phân Chưa biết phân
i lớp HS
năng phân tích
tích
tích bảng số
bảng số liệu
Bảng số
liệu
liệu
4
SL
%
SL
%
SL
%
9
159
20
12,6
72
45,3
67
42,1
Đến bài tập 3 trang 69 (Bài 18: Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ) tôi đã rất
yên tâm về dạng bài tập dựa vào bảng số liệu để nhận xét của học sinh.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
Cùng với đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, coi trọng phương pháp
thực hành, rèn các kỹ năng địa lí, vận dụng những điều đã học vào thực tế, đòi hỏi
mỗi bài học giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng cho hoạt động nhận thức của học
sinh, tức là giáo viên đóng vai trò hướng dẫn từng bước, còn học sinh sẽ tập trung
chú ý, chủ động định hướng hoạt động tư duy của mình vào việc tìm tòi kiến thức
mới một cách có hiệu quả.
Trong chương trình Địa lí THCS nói chung, Địa lí 9 nói riêng, số lượng các
bảng số liệu được đưa vào khá nhiều. Mục đích từ các bảng số liệu, học sinh có thể
khai thác kiến thức cơ bản cần lĩnh hội của bài học. Vì thế giáo viên phải giúp học
sinh có thể trình bày được kiến thức một cách khoa học, hiểu bản chất, đồng thời
vừa phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng địa lí, trong đó có kỹ năng nhận xét
bảng số liệu.
2.3.1. Tìm hiểu về số liệu thống kê.
Thống kê học là khoa học nghiên cứu mặt số lượng của hiện
tượng, những quy luật của đời sống kinh tế - xã hội trong mối
quan hệ mật thiết với chất lượng, trong những điều kiện, địa điểm
và thời gian nhất định.
Như vậy những số liệu về tình hình sản xuất của các nghành
kinh tế, dân cư, mật độ dân số… là số liệu thống kê.
Bảng số liệu thống kê là tập hợp những con số được sắp xếp
thành hệ thống theo hàng, theo cột để phản ánh những nội dung,
tính chất của đối tượng địa lí.
2.3.2. Ý nghĩa của bảng số liệu thống kê.
Những bảng số liệu không chỉ có ý nghĩa là những tài liệu
bằng những con số mà nó phải có ý nghĩa phục vụ cho nghiên cứu
giảng dạy. Vì vậy khi làm việc với bảng số liệu không chỉ là quan
tâm đến bản thân những con số mà nội dung của chúng còn phản
ánh thông qua nhận xét, so sánh, đối chiếu với nhau để rút ra
được những kết luận cần thiết để truyền đạt tri thức, phát triển tư
duy, rèn luyện kỹ năng về bộ môn. Chính vì vậy mà phải nhận xét
bảng số liệu một cách khoa học.
Đối với môn Địa lí:
- Số liệu thống kê là phương tiện không thể thiếu trong dạy học.
5
- Làm cơ sở để rút ra các nhận xét khái quát hoặc dùng để minh
họa, làm rõ các kiến thức địa lí.
- Việc nhận xét các số liệu giúp học sinh thu nhận được các kiến
thức địa lí cần thiết.
2.3.3. Phân loại các số liệu thống kê trong dạy học Địa lí.
Có nhiều cách phân loại các số liệu, nhưng trong quá trình
giảng dạy Địa lí nói chung và Địa lí 9 nói riêng, tôi đã phân số liệu
thành các loại sau:
+ Số liệu về diện tích.
+ Số liệu về dân số.
+ Số liệu về kinh tế.
Các số liệu trên có thể phản ánh quy mô, cơ cấu của đối
tượng địa lí, sự thay đổi hoặc chuyển dịch của các đối tượng đó.
2.3.4. Nhận xét bảng số liệu trong dạy học Địa lí.
* Các bước nhận xét bảng số liệu trong dạy học Địa lí.
Để giúp học sinh có được những kỹ năng trong nhận xét bảng
số liệu, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh theo trình tự các
bước để rút ra những nhận xét và giải thích nguyên nhân:
- Xác định yêu cầu của câu hỏi trong đề bài, bài tập để xác định mục đích làm việc
với bảng số liệu.
- Đọc tiêu đề của bảng, đọc đề mục của các cột, đơn vị và thời điểm đi kèm với các
số liệu và các phần chú thích ở cuối bảng.
- Tìm ra mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh, đối chiếu chúng
theo từng vấn đề thể hiện trong các cột số, các hàng để rút ra
những nhận xét, những kết luận cần thiết.
- Vận dụng kiến thức địa lí đã học kết hợp với những kỹ năng nhận
xét số liệu để tìm ra những kiến thức mới.
Cụ thể trong chương trình Địa lí 9, ngoài việc tiến hành các
bước, khi nhận xét các bảng số liệu cần:
- Khi nhận xét các bảng số liệu phải tính toán để so sánh độ lớn
(quy mô). Cụ thể tính ra lớn gấp bao nhiêu lần, lớn hơn bao nhiêu
đơn vị (ví dụ: triệu người, nghìn tấn, nghìn km 2, %...), xử lí số liệu
để biết được đối tượng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
số....
- Phải xử lí số liệu (nếu cần), tính toán để thấy được sự thay đổi
của đối tượng tăng hay giảm, tính cụ thể đơn vị tăng hoặc giảm (ví
dụ: triệu người, triệu tấn, nghìn tấn, %...).
* Các yêu cầu khi tiến hành nhận xét bảng số liệu trong dạy học
Địa lí.
6
- Không được bỏ sót các số liệu: Trong quá trình nhận xét phải sử dụng
tất cả các số liệu có trong bảng. Cần phải sử dụng hết các dữ liệu của đề ra, tránh
bỏ sót số liệu dẫn tới việc cắt nghĩa sai, thiếu ý trong bài làm.
- Cần kết hợp giữa số liệu tương đối và tuyệt đối trong quá trình
nhận xét
+ Bảng số liệu có thể có đơn vị tuyệt đối (dùng loại đơn vị triệu
người, triệu tấn, hay tỉ đồng…), hoặc tương đối (%).
+ Trong trường hợp đơn vị tuyệt đối cần tính toán ra các đại lượng
tương đối. Quá trình nhận xét phải đưa được cả hai đại lượng này
để minh hoạ.
- Tính toán số liệu theo hai hướng chính: Theo cột dọc và theo
hàng ngang:
- Thực hiện nguyên tắc: từ tổng quát tới chi tiết, từ khái quát tới cụ
thể.
+ Thường là đi từ các số liệu phản ánh chung các đặc tính chung
của tập hợp số liệu tới các số liệu chi tiết thể hiện một thuộc tính
nào đó, một bộ phận nào đó của hiện tượng địa lý được nêu ra
trong bảng số liệu.
+ Các nhận xét cần tập trung là: Các giá trị trung bình, giá trị lớn
nhất, nhỏ nhất, các số liệu có tính chất đột biến. Các giá trị này
thường được so sánh dưới dạng hơn kém (lần hoặc phần trăm so
với tổng số).
- Khai thác các mối liên hệ giữa các đối tượng.
+ Quá trình nhận xét bao giờ cùng đòi hỏi khai thác mối liên hệ
giữa các đối tượng có trong bảng. Do đó cần khai thác mối liên hệ
giữa các cột, các hàng.
+ Có vô số mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý gắn với các nội dung của từng
bài...
- Cần chú ý là nhận xét bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số
liệu và giải thích.
2.3.5. Rèn luyện kĩ năng dựa vào bảng số liệu và biểu đồ để nhận xét.
* Dạng biểu đồ cột.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ cột ghép - Bài tập 3 trang 69 - SGK Địa Lí
Dựa vào bảng số liệu 18.1 vẽ biểu đồ cột và nêu nhận xét về giá trị sản xuất
công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
(Đơn vị tỉ đồng).
Năm
Tiểu vùng
Tây Bắc
1995
2000
2002
320,5
541,1
696,2
7
Đông Bắc
6179,2
10657,7
14301,3
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ: Trực tung đơn vị (tỉ đồng), trục hoành (năm)
+ Bước 2: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng kí
hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
+ Bước 3: Lập bảng chú giải.
+ Bước 4: Viết tên biểu đồ.
- Biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ từ năm
1995 - 2002.
* Nhận xét:
- Hàng ngang (Tiểu vùng)
Thực hiện phép trừ (số liệu sau trừ số liệu trước sau đó chia)
Tiểu vùng Tây Bắc giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm tăng:
+ Năm 2000 tăng hơn năm 1995 là (541,1 - 320,5) = 220,6 tỉ đồng (gấp 1,7 lần)
+ Năm 2002 tăng hơn năm 2000 là (696,2 – 541,1) = 115,1 tỉ đồng (gấp 1,3 lần).
+ Năm 2002 tăng hơn năm 1995 là (696,2 – 320,5) =375,7 tỉ đồng (gấp 2,2 lần)
Như vậy, giai đoạn từ 2000 – 2002 tăng nhanh hơn từ 1995-2000 (5 năm)
+ Năm 2000 tăng hơn năm 1995 là (10657,7 – 6179,2) = 4478,5 tỉ đồng (gấp 1,7 lần).
+ Năm 2002 tăng hơn năm 2000 là (14301,3 – 10657,7) = 3643,6 tỉ đồng (gấp 1,3 lần).
+ Năm 2002 tăng hơn năm 1995 là (14301,3 – 6179,2) = 8122,1 tỉ đồng (gấp 2,3 lần).
Như vậy, từ năm 2000 - 2002 (2năm). Tăng nhanh hơn từ 1995 – 2000 (5 năm)
8
- Cột dọc (theo năm).
+ Năm 1995 giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn Tây Bắc (6179,2 –
320,5) = 5858,7 tỉ đồng (gấp 19,3 lần).
+ Năm 2000 giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn Tây Bắc
(10657,7 – 541,1) = 10116,6 tỉ đồng (gấp 19,7 lần).
+ Năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp Đông Bắc cao hơn Tây Bắc (14301,3 –
696,2) = 13605,1 tỉ đồng (gấp 20,5 lần).
Như vậy, nhìn chung qua các năm giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc
đều cao hơn Tây Bắc. Các tiểu vùng trong những năm gần đây đều cao hơn những
năm trước.
* Vẽ biểu đồ cột đơn.
Ví dụ: Bài tập 3 trang 105 - SGK Địa Lí
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003.
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64,0
49,2
50,2
63,5
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị độ che phủ (%). Trục ngang là các địa phương
+ Bước 2: Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
+ Bước 3: Lập bảng chú giải.
+ Bước 4: Viết tên biểu đồ.
- Biểu đồ:
Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
9
* Nhận xét:- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%,
thứ hai là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum
và Gia Lai là: 14,8%.
* Biểu đồ cột chồng.
Ví dụ: Bài tập 2, trang 33. Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn
gọi là cơ cột cơ cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm
trứng, sữa
12,9
17,3
1990
100
63,9
19,3
2002
100
62,8
17,5
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ:
Trục dọc biểu thị phần trăm.
Trục ngang biểu thị năm.
+ Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
+ Bước 3: Chia tỉ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
+ Bước 4: Chú giải: Mỗi ngành một kí hiệu khác nhau.
+ Bước 5: Ghi tên biểu đồ.
Biểu đồ:
Phụ phẩm chăn
nuôi
3,9
2,4
%
10
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất năm 1990 - 2002
* Nhận xét:
- Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất
lớn nhất, sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là
phụ phẩm chăn nuôi.
- Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%, ngành
chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành phụ
phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
* Biểu đồ thanh ngang.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị: Nghìn người)
Vùng kinh tế
Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía Bắc
6,433
Đồng bằng sông Hồng
7,383
Bắc Trung Bộ
4,664
Duyên hải Nam Trung Bộ
3,805
Tây Nguyên
1,442
Đông Nam Bộ
4,391
Đồng bằng sông Cửu Long
7,748
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
11
+ Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang
biểu thị đơn vị.
+ Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ biểu
đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang để
việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Lưu ý: Khi vẽ biểu đồ thanh ngang cần xếp thứ tự các vùng kinh tế từ
Bắc đến Nam.
- Biểu đồ:
Biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996
* Nhận xét: Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột đứng.
* Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
* Loại biểu đồ đồ thị đơn.
Ví dụ: Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu
Long (Đơn vị: Triệu ha).
Năm
1990
1992
1993
1995
1996
2002
Diện tích
2,58
2,92
3,00
3,20
3,44
3,83
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ (trục dọc biểu thị triệu ha, trục ngang biểu thị số năm.
Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
+ Bước 2: Chú ý khoảng cách các năm.
Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục
thời gian và trục đơn vị.
+ Bước 3: Lập bảng chú giải.
+ Bước 4: Viết tên biểu đồ.
- Biểu đồ:
12
Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ năm
1990 đến 2002.
* Nhận xét: Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng liên
tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
* Dạng biểu đồ 3 đường biểu diễn.
Ví du: Bài tập 3, trang 37 - SGK Địa Lí
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng
thủy sản thời kì 1990 - 2002. Nêu nhận xét.
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Chia ra
Năm
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng
1990
890,6
728,5
162,1
1994
1465,0
1120,9
344,1
1998
1782,0
1357,0
425,0
2002
2647,4
1802,6
844,8
- Vẽ biểu đồ:
Nghìn tấn
2647,4
Chú giải:
1782,0
1465,0
890,6
728,5
1802,6
Tổng số
1357.0
1120,9
844,8
425,0
344,1
Khai thác
162,1
Nuôi trồng
Năm
Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản thời kì 1990 - 2002.
* Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
13
Ví dụ: Trang 7: Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau:
Năm
1954 1960 1965 1970 1976 1979 1989 1999 2003
Tỉ lệ tăng dân
số tự nhiên
1,1
3,9
2,9
3,3
3,0
2,5
2,1 1,43 1,43
(%)
Dân số (triệu
23,8 30,2 34,9 41,1 49,2 52,7 64,4 76,3 80,9
người)
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.
Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.
Trục hoành biểu thị các năm.
Chú ý: chia khoảng cách các năm.
+ Bước 2: Dân số vẽ bằng cột. Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
+ Bước 3: Lập bảng chú giải.
+ Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
- Biểu đồ:
Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
* Nhận xét:
- Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm
từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm.
Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
14
- Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.
Kết luận: Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng
dân số nước ta vẫn tăng nhanh.
* Biểu đồ hình tròn.
Ví dụ 1: Biểu đồ một hình tròn – bài tập 2 trang 23
Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế
Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng :
100
Nhận xét về thành phần kinh tế?
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
+ Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
+ Bước 3: Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
Ghi tên biểu đồ
- Biểu đồ:
Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
* Nhận xét: Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế
nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước
ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
*Biểu đồ có hai hình tròn.
Ví dụ: Cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay
tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
15
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta
(Đơn vị tính: tỉ đồng)
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.769
63.717
Công nghiệp – xây dựng
39.472
96.913
Dịch vụ
56.303
113.036
Tổng số
136.571
273.666
* Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
Giá trị từng ngành
% ngành =
x 100%
Tổng số
Ví dụ : 136.571 – 100%
40.769 - x % ?
Vậy:
40769 x 100
x=
= 29,9 %
136571
Theo đó tính được bảng số liệu như sau:
Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Năm 1993
Khu vực
Năm 2000
%
Góc ở tâm độ
%
Góc ở tâm độ
Nông – lâm – ngư nghiệp
29,9
107,64
23,3
83,88
Công nghiệp – xây dựng
28,9
104,04
35,4
127,44
Dịch vụ
41,2
148,32
41,3
148,68
Tổng số
100
3600
100
3600
16
+ Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức
Với: n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu.
+ Bước 3: Vẽ biểu đồ
Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng dẫn
học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước (một đường độ dài 20mm,
một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi
quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách đo bán kính 20mm vào
thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không dữ được độ
chính xác như ta kẻ bán kính trước.
Lưu ý: Khi vẽ hai đường tròn trở lên thì tâm của các đường tròn phải cùng nằm
trên một đường thẳng.
Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
- Biểu đồ
Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở nước ta.
* Nhận xét và giải thich sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
17
- Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau đó
rút ra nhận xét.
- Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để nhận xét.
* Biểu đồ miền:
Ví dụ: Trang 20: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Nông - Lâm - Ngư nghiệp
40,5
29,9
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
* Hướng dẫn:
Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền:
Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu
không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ hình chữ nhật. Trục tung có trị số 100%. Trục hoành là các năm
được chia tương ứng với khoảng cách năm.
+ Bước 2: Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó .
Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư
nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với
nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
+ Bước 3: Lập bảng chú giải.
+ Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
18
- Biểu đồ:
Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
* Nhận xét và giải thích:
- Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
(1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ
nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) lên 38,5%
(2002). Thực tế này phản ánh quá trình công nghiệp hóa của nước ta đang tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 (35,7%) lên 38,5% (2002).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với học sinh khối 9 trường
THCS Kiên Thọ.
Với các biện pháp như trên đã được tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp khối 9
trường THCS Kiên Thọ trong năm học này. Thông qua tiết thực nghiệm cho thấy:
- Đa số học sinh hứng thú hoạt động trong quá trình học tập, phát huy được tư duy
lôgic, tính sáng tạo, chủ động tiếp thu kiến thức bài học, ghi nhớ kiến thức lâu hơn
và tiết kiệm được nhiều thời gian ôn bài
- Cũng qua các tiết dạy đã rèn luyện cho học sinh kỹ năng nhận xét, tính toán số
liệu, làm cơ sở để các em học phần tiếp theo về địa lí Việt Nam, đặc biệt là địa lí
kinh tế Việt Nam trong chương trình THPT
a. Sau các tiết thực nghiệm tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút với nội
dung như sau:
ĐỀ BÀI:
Cho bảng số liệu: Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta thời kì 1985-2003:
19
Năm
1985
1990
1995
2000
2003
Tiêu chí
Số dân thành thị (nghìn người)
Tỉ lệ dân thành thị(%)
11360,0 12880,3 14938,1 18771,9 20869,5
18,98
19,51 20,75
24,18
25,85
? Neâu nhaän xeùt veà soá daân thaønh thò vaø tæ leä daân thaønh thò cuûa nöôùc ta?
? Cho bieát söï thay ñoåi tæ leä daân thaønh thò ñaõ phaûn aùnh quaù trình ñoâ thò hoùa ôû nöôùc
ta nhö theá naøo?
ĐÁP ÁN
- Soá daân thaønh thò vaø tæ leä daân thaønh thò nước ta taêng lieân tuïc giai ñoaïn 19852003 taêng 9509,5 nghìn người.
- Soá daân thaønh thò vaø tæ leä daân thaønh thò giai ñoaïn 1995-2000 taêng nhanh nhaát
3833.8 nghìn người.
- So với nhiều nước trên thế giới ,Tæ leä daân ñoâ thò nöôùc ta coøn thaáp . ñieàu ñoù
chöùng toû rằng trình ñoä ñoâ thò hoaù thaáp, neàn kinh teá chuû yeáu dựa vàoø noâng
nghieäp. Phần lớn các đô thị nước ta thuộc loại vừa và nhỏ so với thế giới.
b. Kết quả đạt được:
Khố
i lớp
9
Khố
i lớp
9
Số
HS
159
Số
HS
159
Thông thạo kỹ
năng phân tích
bảng số liệu
SL
20
%
12,6
Thông thạo kỹ
năng phân tích
bảng số liệu
SL
42
%
26,4
Biết phân
tích
Bảng số
liệu
SL
%
72
45,3
Chưa biết phân
tích bảng số
liệu
Biết phân
tích
Bảng số
liệu
SL
%
99
62,3
Chưa biết phân
tích bảng số
liệu
SL
67
SL
18
%
42,1
%
11,3
3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT.
3.1. Kết luân.
Nhận xét bảng số liệu thống kê trong môn Địa lí nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc học tập tạo nên nền tảng vững chắc cho
học sinh, nâng cao kiến thức môn Địa lí. Đó là điều cần được coi trọng và phát huy.
Các số liệu thống kê được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển
20
- Xem thêm -