Phần thứ nhất:
MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Bộ môn lịch sử ở trường phổ thông có vai trò rất quan trọng, nó cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản về lịch sử phát triển của xã
hội loài người và lịch sử dân tộc, Trên cơ sở đó giáo dục, khơi dậy tình
cảm tư tưởng, đạo đức làm chuẩn mực cho mọi hành vi trong cuộc sống,
góp phần phát triển toàn diện học sinh.
Trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông yêu cầu học sinh nắm
vững các sự kiện lịch sử là một vấn đề rất quan trọng. Ngoài việc nhớ
thời gian diễn ra sự kiện, hiểu được tính chất, diễn biến kết quả và những
việc làm của nhân vật, các em còn phải nắm vững kiến thức về không
gian xảy ra sự kiện lịch sử. Bởi vì không một sự kiện, hiện tượng lịch sử
nào xảy ra lại không gắn liền với một thời gian, không gian nhất định,
không nắm được thời gian không gian diễn ra sự kiện lịch sử, học sinh sẽ
“Hiện đại hoá” lịch sử.
Đặc trưng cơ bản của việc dạy học lịch sử là học sinh không trực
tiếp quan sát đối tượng nhận thức, không thể trực quan sinh động các sự
kiện hiện tượng lịch sử. Vì vậy tái tạo lại hình ảnh lịch sử là một yêu cầu
quan trọng và rất cần thiết trong dạy học bộ môn, bởi lẽ học sinh không
tái hiện được hình ảnh diễn ra sự kiện, hiện tượng cơ bản thì sự hiểu biết
của các em về sự kiện, hiện tượng lịch sử trở nên què quặt , thậm chí sai
lệch thiếu chính xác. Khi đó các em cũng không có hứng thú học tập lịch
sử.
1
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, việc phát huy tính tích
cực học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn đang
là mối quan tâm hàng đầu. Riêng với bộ môn lịch sử, sử dụng đồ dùng
trực quan đặc biệt là bản đồ đã và đang có đóng không nhỏ vào việc phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
học tập bộ môn.
Lịch sử Việt Nam ở lớp 7 là thời kỳ chứng kiến nhiều biến động lớn
lao của dân tộc với kháng chiến chống quân xâm lược Tống, ba lần
kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên... Các em phải tiếp
xúc ngay trong những bài đầu tiên của phần Lịch sử Việt Nam lớp 7. Tuy
nhiên từ lớp 6, học sinh ít được làm quen với bản đồ để khai thác diễn
biến các cuộc kháng chiến, các cuộc tiến công, các trận đánh... Cho nên
lên đến lớp 7, học sinh sẽ không tránh khỏi bỡ ngỡ; nếu giáo viên không
có phương pháp phù hợp sẽ làm giảm đi hứng thú học tập bộ môn của
học sinh kéo theo chất lượng học tập của các em suy giảm.
Vì vậy tôi chọn đề tài này với mong muốn đóng góp một số gợi ý
với đồng nghiệp về phương pháp sử dụng bản đồ khi dạy phần lịch sử
Việt Nam lớp 7.
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của lược đồ lịch sử kết hợp nghiên
cứu nội dung Lịch sử Việt Nam lớp 7 đề tài sẽ đưa ra một số gợi ý về
phương pháp sử dụng bản đồ nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học
tập của học sinh.
3- Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam lớp 7.
2
4- Giới hạn, phạm vi, nội dung nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số phương pháp sử dụng bản đồ để
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập phần Lịch sử
Việt Nam lớp 7.
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi học sinh khối lớp 7 trường THCS xã
Phúc An.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài tập trung nghiên cứu
đưa ra một số phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học phần Lịch sử
Việt Nam lớp 7.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định tầm quan trọng của việc sử dụng bản đồ trong phương pháp
dạy học hiện nay.
- Nghiên cứu chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 7 qua đó đưa ra một số
phương pháp sử dụng bản đồ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
6- Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện và hoàn thành đề tài trên tôi đẫ sử dụng những phương
pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp tham khảo tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
7- Thời gian nghiên cứu
Với đề tài trên tôi đã thực hiện nghiên cứu trong năm học 2008-2009.
Phần thứ hai:
NỘI DUNG
3
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
1- Cơ sở lý luận
a- Khái niệm
Bản đồ lịch sử là một loại đồ dùng trực quan qui ước có thể giúp
học sinh xác định một cách cụ thể thời gian, không gian, nơi xảy ra các
sự kiện, hiện tượng và quá trình diễn tiến, vận động của sự kiện, hiện
tượng.
Bản đồ không chỉ giúp học sinh tạo được những biểu tượng chân
thực mà còn giúp các em khắc sâu, nhớ lâu kiến thức. Việc sử dụng bản
đồ thường xuyên rèn luyện cho học sinh óc quan sát, kỹ năng đọc bản đồ
và kỹ năng thực hành.
b- Đặc điểm của bản đồ lịch sử
- Bản đồ lịch sử là loại bản đồ đã được loại bỏ nhiều yếu tố của bản
đồ địa lý tự nhiên, chỉ đưa vào những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự kiện, hiện tượng lịch sử: sông, núi...
- Bản đồ lịch sử bao giờ cũng phải có đường phân định biên giới rõ
ràng, phân định các vùng miền liên quan đến sự kiện, có địa bàn phân bố
dân cư, địa danh xảy ra các sự kiện...
- Bản đồ lịch sử bao giờ cũng có hệ thống các ký hiệu, ước hiệu thể
hiện một cách xác thực nhất những nội dung lịch sử. Những ký hiệu đó
phải được đặt ở bảng chú giải và rải rác trên bản đồ.
Ký hiệu, ước hiệu trong bản đồ lịch sử rất phong phú và mang tính
tượng trưng. Nổi bật trong các ký hiệu của bản đồ lịch sử là các loại mũi
tên khác nhau chỉ hướng vận động mà chủ yếu là hướng tấn công hay rút
lui của ta và địch có màu sắc khác nhau.
4
- Màu sắc của bản đồ cũng tuân thủ theo những nguyên tác chung:
núi đồi màu vàng, biển- đồng bằng màu xanh...
Đặc điểm màu sắc thể hiện: phía ta các mũi tên bao giờ cũng là
màu đỏ hoặc hồng; địch màu đen, xanh hoặc xám.
c- Các loại bản đồ lịch sử
Bản đồ lịch sử bao gồm 2 loại:
- Bản đồ tổng hợp: là loại bản đồ lịch sử diễn đạt những nội dung
lịch sử trong một phạm vi không gian rộng: Bản đồ chiến tranh thế giới
thứ nhất, Bản đồ chính trị thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai....
- Bản đồ chuyên đề: là loại bản đồ đi sâu tìm hiểu diễn biến của các
chiến dịch, các trận đánh trong một phạm vi không gian nhất định: Bản
đồ kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 – 1077), Bản đồ chiến
thắng Bạch Đằng năm 938.....
2- Cơ sở pháp lý
Căn cứ nghi quyết Trung ương IV khoá VII (1/1993), nghị quyết
Trung ương II khoá VIII (12/1996), được thể chế hoá trong luật giáo dục
năm 2005, cụ thể hoá trong các chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là chỉ thị số 14 (4/1999).
Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi “ phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Chương II: Thực trạng đề tài.
5
- Công tác thay đổi nội dung, chương trình, phương pháp dạy học
đã được tiến hành khá lâu và tạo nên thay đổi đáng kể về chất lượng học
tập của học sinh nói chung và chất lượng học tập bộ môn lịch sử nói
riêng.
Tuy vậy, không ít giáo viên còn ngại chuẩn bị đồ dùng, dạy chay
học chay; hoặc có khai thác nhưng không đúng phương pháp dẫn đến
chất lượng bộ môn chưa cao.
Qua điều tra khảo sát cho thấy việc dạy chay, học chay; khai thác
không đúng phương pháp làm cho học sinh khó nắm bắt sự kiện dẫn tới
không hiểu bài. Điều đó được thể hiện rõ trong cuộc khảo sát năm học
2007-2008, giáo viên không sử dụng đồ dùng trực quan kết quả bài học
như sau:
Lớp
Tổng
7a
7b
Số
29
31
Giỏi
2
3
Khá
Trung
Yếu
Kém
5
7
bình
10
11
8
8
4
2
Chương III: Giải quyết vấn đề
1- Phương hướng giải pháp
Để khai thác đúng phương pháp bản đồ lịch sử nói chung, bản đồ
các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa trong phần Lich sử Việt Nam lớp 7 nói
riêng giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Xác định thời điểm treo bản đồ một cách hợp lý gây ra sự bất
ngờ, hứng thú với học sinh tránh phân tán sự chú ý của các em.
6
- Xác định vị trí treo bản đồ để học sinh trong cả lớp đều có thể
quan sát một cách rõ ràng (thông thường bản đồ thường được treo ở góc
trên bên phải của bảng).
- Tư thế của giáo viên khi đứng chỉ bản đồ: Giáo viên đứng
nghiêng chếch so với bản đồ.
- Dụng cụ: Giáo viên không nên dùng thước kẻ mà nên dùng que
chỉ bản đồ.
- Kỹ thuật đọc bản đồ:
+ Giới thiệu tên của bản đồ và bảng chú giải.
+ Cách chỉ các điểm, các vùng, các dòng sông theo các hướng phải theo
đúng nguyên tắc:
Chỉ các điểm thì chỉ đúng điểm diễn ra sự kiện, chỉ các vùng phải
khoanh rõ giới hạn của vùng xảy ra sự kiện, chỉ các dòng sông phải chỉ
từ thượng nguồn xuống hạ nguồn…
+ Chỉ hướng vận động của của các mũi tên phải theo diễn tiến và nội
dung của sự kiện.
+ Khai thác nội dung trên bản đồ phải phù hợp với nội dung trong sách
giáo khoa để đảm bảo tính hệ thống và lôgic của sự kiện.
+ Giáo viên không nên thuyết trình một chiều duy nhất mà phải kết hợp
với việc trao đổi, đàm thoại của học sinh để tăng tính tích cực chủ động
nhận thức của học sinh.
Ví dụ: Xen kẽ một vài câu hỏi gợi mở hoặc khai thác nội dung trong sách
giáo khoa hoặc yêu cầu nội dung trình bày một phần diễn biến của sự
kiện hoặc nêu một số địa danh…
7
+ để sử dụng bản đồ tốt người giáo viên không chỉ nắm được những
nguyên tắc cơ bản mà quan trọng hơn nữa là phải nắm vững nội dung
chứa đựng trong bản đồ để cung cấp thêm nguồn kiến thức cho học sinh
một cách xúc tích, gợi nhiều hình ảnh hấp dẫn…
2- Biện pháp thực hiện
Quán triệt những định hướng trên trong quá trình lên lớp tôi luôn
tuân thủ những qui định có tính nguyên tắc khi sử dụng bản đồ lịch sử.
Đối với học sinh trong những bài đầu tiên học về các cuộc khởi nghĩa
hay các cuộc kháng chiến giáo viên cần hướng dẫn chi tiết cho các em
các bước chỉ bản đồ..
Trong khi sử dụng bản đồ giáo viên cần lưu ý phối kết hợp với các
phương pháp khác: phương pháp trình bày miệng, phương pháp đặt câu
hỏi… để gây hứng thú và thu hút sự tham gia của học sinh.
Đối với học sinh lớp 7 trong những bài này giáo viên nên kết hợp
khai thác từng diễn biến cùng với việc chỉ lược đồ, sau khi gợi ý để học
sinh tìm hiểu toàn bộ diễn biến giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng
tường thuật hoàn chỉnh. Điều đó sẽ buộc học sinh vừa chú tâm vào câu
hỏi dẫn dắt, vừa chú ý đến việc chỉ bản đồ của giáo viên.
Sau đây tôi xin trình bày một giáo án thực nghiệm:
Tiết 16
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐNG (10751077)
A- Mục tiêu
8
- Kiến thức: Học sinh nắm được sau khi bị quân dân nhà Lý đánh cho tơi
bời trên đất nhà, vua Tống vô cùng căm tức đã sai một đạo quân lớn sang
xâm lược nước ta, trận quyết chiến chiến lược nổ ra trên phòng truyến
Như Nguyệt kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
- Kỹ năng: Bước đầu hình thành kỹ năng tường thuật bản đồ, phân tích
sự kiện lịch sử cho học sinh.
- Tư tưởng: Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc; ý chí quyết tâm
chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
B- Chuẩn bị
- Giáo viên: Bản đồ cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (10751077)
- Học sinh: Sưu tầm tài liệu, tranh ảnh có liên quan.
C- Tiến trình lên lớp
1- Ổn định trật tự – Sĩ số:
2- Kiểm tra bài cũ
- Tường thuật diễn biến của quân dân nhà Lý vào đất Tống năm 1075?
3- Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học
Nội dung
sinh
II- Giai đoạn thứ hai (1076-1077)
* Hoạt động 1
1- Kháng chiến bùng nổ
a- Chuẩn bị kháng chiến
? Sau khi rút quân về nước Lý
Thường Kiệt đã chuẩn bị kháng
- Các tù trưởng chốt giữ những vị
chiến như thế nào
trí quan trọng
9
- Quân thuỷ đóng ở Đông Kênh
? Chiến tuyến Sông Như Nguyệt
- Bộ binh đóng dọc chiến tuyến
được xây dựng như thế nào
sông Như Nguyệt.
- Giáo viên dùng lược đồ để giới
thiệu sự bố trí lực lượng của Lý
Thường Kiệt và miêu tả phòng
tuyến Như Nguyệt
=> Cả nước đã sẵn sàng đón địch
? Em có nhận xét gì về sự chuẩn bị
b- Kháng chiến bùng nổ
kháng chiến của Lý Thường Kiệt
- Cuối năm 1076, quân Tống sang
? Lực lượng quân Tống khi sang
xâm lược nước ta
xâm lược nước ta như thế nào.
- 1/1077, Quách Quỳ dẫn quân bộ
? Quân xâm lược tiến công như thế đánh xuống bờ bắc sông Như
nào
Nguyệt
- Quân thuỷ bị Lý Kế Nguyên chặn
? Quân dân nhà Lý dưới sự chỉ huy đánh
của Lý Thường Kiệt đã tiến hành
kháng chiến ra sao .
- Giáo viên sử dụng bản đồ để khai
thác cấc hướng tiến công của giặc
kết hợp với phần trả lời của học
sinh.
? Cuộc chiến đấu lúc này sẽ được
quyết định ở mặt trận nào
- Trận quyết chiến trên phòng
tuyến Như Nguyệt có tính chất
10
quyết định đến kết quả của cuộc
kháng chiến.
2- Cuộc chiến đấu trên phòng
tuyến Như Nguyệt
* Hoạt động 2
- Quân Tống đóng bè, bắc cầu phao
? Không kết hợp được với quân
tấn công phòng tuyến nhưng thất
thuỷ, Quách Quỳ đã hành động như bại
thế nào.
- Học sinh đọc bài thơ “Nam quốc
sơn hà”- bài thơ thần nổi tiếng của
Lý Thường Kiệt
? Bài thơ có tác động như thế nào
tới tinh thần chiến đấu của quân ta.
- Bài thơ là hồn sông núi, tạo thêm
sức mạnh, niềm tin to lớn thúc giục
quân sĩ chiến đấu bảo vệ độc lập
của dân tộc…
? Với tinh thần đó quân ta đã đáp
- Quách Quỳ hạ lệnh “Ai bàn đánh
trả hai cuộc tấn công của quân
sẽ bị chém”.
Tống như thế nào.
? Sự khiếp nhược của giặc được thể
hiện qua chi tiết nào.
?Em có nhận xét gì về tình thế của
11
quân Tống lúc này.
- Quân giặc tiến thoái lưỡng nan,
- Vào một đêm cuối đông năm
tinh thần chiến đấu suy giảm.
1077, Lý Thường Kiệt chỉ huy
? Trước tình thế đó quân ta đã có
quân tập kích doanh trại giặc.
hành động gì
- Giáo viên miêu tả cuộc tấn công
doanh trại giặc trên lược đồ
? Tình hình quân giặc lúc này ntn.
- Quân Tống hoàn toàn sụp đổ
không thể tiếp tục cuộc xâm lược
? Trước tình thế đó Lý Thường
- Lý Thường Kiệt chủ động “giảng
Kiệt đã làm gì
hoà”
? Em hiểu thế nào là giảng hoà
?vì sao Lý Thường Kiệt không tấn
công tiêu diệt quân Xâm lược mà
- Quân Tống vội vã rút quân về
lại chủ động “giảng hoà”.
nước
- Tiết kiệm xương máu của quân sĩ,
tránh một cuộc chiến tranh trả đũa
của nhà Tống.
? Chiến thắng Như Nguyệt có ý
nghĩa như thế nào
? Dựa vào những gợi ý trên em hãy => Kháng chiến kết thúc thắng lợi
tường thuật diễn biến cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược Tống
giai đoạn hai trên bản đồ
12
- Giáo viên nhận xét, rút kinh
nghiệm về phần trình bày của học
sinh và tường thuật lại.
4- Củng cố
? Em hãy tường thuật trên bản đồ
cuộc kháng chiến chống quân xâm
lược Tống (1076-1077)
5- Nhắc nhở: H/s tìm hiểu bài 12
Phần thứ ba:
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1- Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến
13
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến năm học 2008-2009 chất
lượng học tập của học sinh cũng như kỹ năng tường thuật bản đồ của các
em cũng được nâng lên rõ rệt. Học sinh nhớ lâu, hiểu sâu và có biểu
tượng chính xác về sự kiện. Cụ thể:
Lớp
Tổng
7a
7b
Số
30
31
Giỏi
7
9
Khá
Trung
Yếu
Kém
12
11
bình
10
11
1
0
0
0
2- Một số kinh nghiệm
Từ kết quả nêu trên tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sử dụng bản
đồ lịch sử để đạt được hiệu quả như sau:
- Trước khi lên lớp giáo viên cần xác định thời điểm treo bản đồ cho phù
hợp tránh gây phân tán sự chú ý của học sinh.
- Bản đồ thường được dùng để tường thuật diễn biến, bên cạnh đó chúng
ta cũng có thể dùng khi kiểm tra bài cũ, giới thiệu một số nét về đường
tiến quân, sự bố trí của quân ta…
- Khi sử dụng bản đồ trong phần lịch sử Việt Nam giáo viên nên khi thác
diễn biến kết hợp với chỉ bản đồ để học sinh mường tượng được diễn
biến sau đó giáo viên yêu cầu học sinh chắp nối để tường thuật toàn bộ
diễn biến. Việc làm trên giúp học sinh dần làm quen với cách tường
thuật bản đồ tránh gây bỡ ngỡ với các em.
- Khi tường thuật bản đồ giáo viên cần sử dụng những từ ngữ giàu hình
ảnh để miêu tả, nhận xét, nêu cảm xúc… Điều đó không chỉ tạo cho học
14
sinh biểu tượng sâu sắc về sự kiện mà còn giúp cho các em phát triển
ngôn ngữ.
3- Đề xuất, khuyến nghị
Từ việc khẳng định vai trò, tác dụng của việc sử dụng bản đồ trong dạy
học phần Lịch sử Việt Nam tôi xin đề nghị một số ý kiến:
- Giáo viên cần phải sử dụng bản đồ khi dạy lịch sử, nhất thiết không dạy
chay.
- Trong khi sử dụng bản đồ phải tuân thủ các qui tắc.
- Cần hướng dẫn để học sinh làm quen dần với việc khai thác và tường
thuật bản đồ lịch sử.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về việc sử dụng bản đồ khi dạy
học phần Lịch sử Việt Nam.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của các đồng chí!
Phúc An, ngày 10 tháng 10 năm
2009
Người thực hiện
HOÀNG LONG HUYỀN
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông - Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm năm 2004.
2- Phương pháp dạy học lịch sử - Nhà xuất bản Giáo dục năm 1997.
3- Lịch sử lớp 7 ( sách giáo khoa, sách giáo viên).
4- Hướng dẫn sử dụng kênh hình phần Lịch sử Việt Nam – Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm năm 2005.
16
MỤC LỤC
Phần thứ nhất: mở đầu
1
1- Lý do chọn đề tài
1
2- Mục đích nghiên cứu
2
3- Đối tượng nghiên cứu
4- Giới hạn, phạm vi, nội dung nghiên cứu
2
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
2
6- Phương pháp nghiên cứu
2
7- Thời gian nghiên cứu
2
Phần thứ hai: Nội dung
3
17
1- Cơ sở khoa học
3
1.1- Cơ sở lý luận
3
1.2- Cơ sở pháp lý
4
2- Thực trạng của vấn đề
4
3- Phương pháp
5
3.1- Phương hướng giải pháp
5
3.2- Biện pháp thực hiện
6
Phần thứ ba: kết luận và khuyến nghị
10
1- Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến
10
2- Một số kinh nghiệm
10
3- Đề xuất kiến nghị
11
Tài liệu tham khảo
12
PHỤ LỤC
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP
TRƯỜNG
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
18
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
..................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
..................................
19
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................
20
- Xem thêm -