Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nhiên cho học sinh lớp 3...

Tài liệu Skkn rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nhiên cho học sinh lớp 3

.DOC
22
94
77

Mô tả:

SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 Tên đề tài: RÈN KỸ NĂNG THỰC HIỆN PHÉP NHÂN SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 3 A/ MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi có giải pháp mới để giải quyết Trong giai đoạn đổi mới đất nước và hội nhập hiện nay, những thay đổi của xã hội đòi hỏi nội dung, phương pháp giáo dục cũng cần hòa theo đồng nhịp với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như của nhu cầu xã hội. - Trong chương trình Tiểu học, lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học và chuẩn bị xây dựng nền móng toán học tiếp giai đoạn sau. Cho nên học sinh phải nắm chắc cơ sở ban đầu về kỹ năng tính toán bốn phép tính: cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000, 100000. Vì bốn phép tính này được sử dụng hầu hết vào các khâu trong quá trình tính toán và được ứng dụng rất nhiều trong đời sống. Như vậy, phép nhân cũng là một trong những phép tính đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi kiến thức số học. Nó góp phần giúp học sinh học tốt môn Toán. - Tuy nhiên, trong quá trình dạy toán, tôi thấy vẫn còn không ít học sinh chưa nắm chắc các kiến thức và kỹ năng trên; nhất là kiến thức và kỹ năng thực hiện phép nhân số tự nhiên do nhiều nguyên nhân như: đặc điểm tâm lí lứa tuổi, tính vội vàng hấp tấp, sự đơn giản hoá các vấn đề,... Từ đó, các em làm toán còn chậm, mắc nhiều sai sót dần dần các em ngại học toán, học yếu toán. Bên cạnh đó, việc giảng dạy của giáo viên đôi khi còn chưa thật sự cải tiến phương pháp, chưa theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ ,còn trung thành giảng dạy theo khuôn mẫu sách hướng dẫn, còn ít chú ý đến các đối tượng học sinh và chưa phát huy khả năng sáng tạo của các em. SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 - Xuất phát từ những lí do nêu trên, qua quá trình trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu, tích lũy cũng như tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp, bản thân tôi nhận thấy cần có một số giải pháp thiết thực và xin đề xuất một số ý kiến quan điểm của bản thân về việc “rèn kỹ năng thực hiện phép nhân số tự nhiên cho học sinh lớp 3” nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức và thành thạo kỹ năng thực hiện phép tính nhân các số tự nhiên để góp phần giúp các em học tốt môn toán hơn. 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới + Phân tích những tồn tại sai lầm và định hướng khắc phục những tồn tại sai lầm của học sinh trong giải toán, nhất là thực hiện phép tính nhân số tự nhiên cho học sinh lớp 3, tạo tiền đề cơ sở cho học sinh ở các lớp học tiếp theo. + Hình thành hệ thống giải pháp rèn cho học sinh nắm chắc kiến thức và thành thạo kỹ năng tính toán; đặc biệt là phép tính nhân. Từ đó, học sinh được hoàn thiện kỹ năng giải các dạng toán có liên quan như: tính diện tích, gấp một số lên nhiều lần, ... Qua đó, từng bước hình thành tư duy học Toán và niềm say mê học Toán của học sinh. Từ đó, thúc đẩy ý thức tự học, tự nghiên cứu, là cơ sở tiền đề giúp cho học sinh tiếp tục phát triển tư duy trong các lớp học; bậc học tiếp theo. - Thông qua hệ thống giải pháp đề ra có thể xem là một hệ thống kỹ năng dạy học Toán góp phần hoàn thiện năng lực sư phạm cho mỗi giáo viên; nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp theo xu hướng dạy học tích cực. Đồng thời, từng bước hoàn thiện và phát triển tư duy Toán cho học sinh. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Kiến thức và kỹ năng thực hiện tính nhân các số tự nhiên trong chương trình Toán lớp 3. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 Toán học là một bộ môn khoa học có tính tư duy cao và trừu tượng - đòi hỏi tính hệ thống, lôgic. Để giải quyết một bài toán, một yêu cầu đề ra đòi hỏi người giải toán phải có một tư duy hệ thống kiến thức nhất định nào đó, cùng các kỹ năng và phương pháp giải toán tương ứng. Do đó, dạy học Toán ngoài việc cung cấp kiến thức còn đòi hỏi người Thầy còn phải chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng giải Toán cho học sinh. - Môn Toán cũng như những môn học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn Toán ở trường Tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học. Môn Toán là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Môn Toán còn là môn học rất cần thiết để học tốt các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận logic, thao tác tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: Trừu tượng hoá, khái quát hoá, khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh. - Chương trình Toán lớp 3 góp phần thực hiện đổi mới về giáo dục toán học ở Tiểu học nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. - Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu của bậc tiểu học, do vậy cần phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức cơ sở để học sinh học tốt giai đoạn cuối của bậc tiểu học và làm nền tảng cho bậc học trên. - Kiến thức môn Toán hỗ trợ cho các môn học khác và phục vụ trực tiếp đời sống hàng ngày. 1.2. Cơ sở thực tiễn - Ở lớp 3, cùng với việc học các phép tính cộng, trừ, học sinh còn phải học tiếp phép tính nhân. Trên thực tế của lớp tôi,qua trực tiếp giảng dạy hàng ngày tôi SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 nhận thấy vẫn còn có nhiều em học chậm, làm bài còn sai sót và lúng túng ở kiến thức này do nhiều nguyên nhân. - Thực tế, trong từng tiết dạy, để giúp các đối tượng học sinh nắm chắc kiến thức và kỹ năng thực hiện phép nhân này là một vấn đề không dễ. - Đặc điểm ở các em là thường đơn giản hoá vấn đề, hấp tấp, cẩu thả ít tập trung trong làm bài. - Học sinh bậc Tiểu học - với độ tuổi tập trung từ 6 đến 10 tuổi, với lứa tuổi này; các em rất hiếu động; say mê và ham thích tìm tòi; sáng tạo những điều mới lạ và lí thú. Đặc biệt là hình ảnh trực quan rất nhạy cảm trong việc hình thành tư duy. Tuy nhiên các em thường thiếu tập trung ít chú ý vào vấn đề đang học và ít kiên nhẫn, khi gặp khó khăn các em dễ chán nản, buông xuôi. - Tuy cùng độ tuổi nhưng khả năng nhận thức, sự phát triển tư duy cũng như trí nhớ của các em không đồng đều. Còn một số em học chậm nhớ mà nhanh quên. Kỹ năng tính toán của các em còn nhiều sai sót. Không ít em còn quên bảng nhân, việc thực hiện phép nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ hai, ba lần nhưng các em chỉ nhớ lần đầu mà quên không nhớ các lần tiếp theo. Hoặc phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 thì các em thường chỉ nhớ 1, ... - Các em còn nhỏ, ham chơi, tính tự giác học tập, khả năng tập trung còn hạn chế. Phụ huynh ít quan tâm đến việc học và chuẩn bị bài ở nhà. Từ đó bài vở của các em không được chu đáo làm ảnh hưởng không ít đến việc học trên lớp. + Thực tế dạy học của cá nhân tại Trường Tiểu học Bồng Sơn; kể từ năm 2008 đến nay. + Kết quả môn Toán của học sinh ở lớp phụ trách giảng dạy. 2. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp * Nghiên cứu tài liệu: + Các giáo trình về phương pháp dạy học Toán. SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 + Yêu cầu về nội dung (chuẩn kiến thức kỹ năng) và phương pháp dạy học Toán bậc Tiểu học. + Các tài liệu nâng cao và tham khảo có liên quan. * Thực nghiệm thực tế giảng dạy: + Phân tích kết quả các bài giải của học sinh tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh khắc phục + Kinh nghiệm dạy học của cá nhân. + Tham khảo về chuyên môn của đồng nghiệp. + Thực hiện và đối chiếu kết quả chất lượng bộ môn Toán ở các lớp trực tiếp giảng dạy từ đó rút kinh nghiệm điều chỉnh bổ sung trong thời gian từ năm học 2008 – 2009 đến nay tại trường Tiểu học số Bồng Sơn.  Thời gian tiến hành tạo ra giải pháp: Từ năm học 2008 - 2009 đến nay. B/ NỘI DUNG I. MỤC TIÊU SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 Tên đề tài: “RÈN KỸ NĂNG THỰC HIỆN PHÉP NHÂN SỐ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH LỚP 3” * Nhiệm vụ: - Phân tích tình hình thực tại, xác định những hạn chế sai sót của học sinh trong quá trình thực hiện phép tính nhân. - Trình bày các giải pháp giúp học sinh khắc phục những hạn chế sai sót (có ví dụ minh họa). II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI 1. Thuyết minh tính mới 1.1 Tóm tắt nội dung về phép tính nhân trong chương trình Toán lớp 3 Nội dung chủ yếu: + Phép nhân trong bảng: Các bảng nhân 6, 7, 8, 9. + Phép nhân ngoài bảng (tính viết): Nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số với số có một chữ số trong phạm vi 100, 1000, 10000, 100000. + Nhân nhẩm: nhân nhẩm trong bảng, nhân nhẩm ngoài bảng. 1.2 Hệ thống các giải pháp dạy học để rèn kỹ năng thực hành phép nhân - Dạy học phép nhân thường áp dụng các phương pháp truyền thống như: nêu vấn đề, trực quan, giảng giải, minh hoạ, gợi mở - vấn đáp, luyện tập - thực hành, …. Đây vẫn là những phương pháp mang lại hiệu quả cao nếu biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. Trong đó, để hình thành khái niệm phép nhân, lập các bảng tính nhân thì phương pháp trực quan, giảng giải - minh hoạ (nhất là giai đoạn đầu) đóng vai trò chủ yếu. Để rèn kỹ năng tính nhân thì phương pháp chủ yếu là luyện tập - thực hành, cụ thể: 1.2.1 Đối với phép tính nhân trong bảng: Hình thành bảng nhân - Chúng ta đều biết, nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy phép nhân ở lớp 3 là trước hết giúp học sinh nắm chắc các bảng nhân và có kỹ năng thực hiện tốt SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 nhân trong bảng. Vì học sinh tính nhẩm nhân trong bảng tốt thì sẽ rất thuận lợi cho quá trình thực hiện nhân ngoài bảng. Do vậy, để dạy cho học sinh thực hiện phép nhân trong bảng đạt hiệu quả cao, giáo viên cần phải coi trọng việc hình thành khái niệm phép tính nhân. Trước khi học "Phép nhân", học sinh phải được học bài “Tổng của nhiều số”. Ở đây học sinh được tính tổng của các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải lưu ý để học sinh nhận ra ở các tổng này đều có các số hạng bằng nhau. Trên cơ sở đó, giáo viên giúp các em học bài phép nhân, tính kết quả của phép nhân trong các bảng nhân(nhất là bảng nhân đầu tiên). Chẳng hạn: Khái niệm phép nhân: Phép nhân hai số tự nhiên được định nghĩa như là phép cộng các số hạng bằng nhau.Với hai số tự nhiên a, b đã cho phép cộng: a1 4a4 4 a2  .... a 4 4a43 số b hạng Được viết thành a x b , số a và số b được gọi là thừa số, kết quả của phép nhân a x b gọi là tích. Chẳng hạn: 5 + 5 ghi là 5 x 2 5+5=5x2 Cách viết: 5 x 2 = 10 Cách đọc: 5 lấy 2 lần được 10 Hay: 5 nhân 2 bằng 10. Trong đó : 5 là thừa số, 2 là thừa số , 10 là tích. Do đó, giáo viên phải làm tốt các khâu sau: Bên cạnh đó,việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân cũng hết sức quan trọng. Kĩ thuật chung của nhân trong bảng là: học sinh thao tác trên các tấm bìa có các chấm tròn. Tuy nhiên, mức độ trực quan không giống nhau ở từng giai đoạn. Ở lớp 3 (học kì I), học sinh tiếp tục học các bảng nhân 6, 7, 8, 9. Lúc này, các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập, đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép nhân từ những miếng bìa. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh phát triển hơn trước. Do vậy, khi hướng SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 dẫn học sinh lập bảng nhân ở giai đoạn này, giáo viên phải tăng dần mức độ khái quát để kích thích trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn: Giáo viên không hướng dẫn cách lập các phép tính nhân như các bảng nhân trước mà chỉ nêu lệnh để học sinh thao tác trên các tấm bìa với các chấm tròn để lập 3, 4 phép tính nhân trong bảng. Các phép tính còn lại yêu cầu học sinh phải tự lập bằng cách dựa vào phép đếm thêm hoặc dựa vào các bảng nhân đã học. Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh lập bảng nhân 6, giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng các tấm bìa , mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn để lập các phép tính: 6 × 1 = 6 6 × 2 = 12 6 × 3 = 18 Sau đó học sinh nhận xét để từ 6 × 2 = 12 Suy ra 6 × 3 = 18. Cụ thể là: Với 3 tấm bìa, học sinh nêu : "6 lấy 3 lần, ta có 6 × 3" Mặt khác, cũng từ 3 tấm bìa này ta lấy 6 × 3 cũng chính là 6 × 2 + 6 . Vậy 6 × 2 + 6 = 18. Bằng cách như vậy, học sinh có thể không dùng các tấm bìa mà vẫn tìm được kết quả của phép tính: 6 × 4 = 6 × 3 + 6 = 24 6 × 5 = 6 × 4 + 6 = 30 Hoặc dựa trên bảng nhân đã học : 6 × 4 = 4 × 6 = 24 6 × 5 = 5 × 6 = 30 Trên cơ sở hình thành tương tự như thế học sinh có thể tự hình thành các bảng nhân một cách tư duy hơn; có thể không cần dựa vào giáo cụ trực quan nữa. SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 - Sau đó, để giúp học sinh thực hiện tốt nhân trong bảng thì giáo viên cần dựa vào đặc điểm lứa tuổi của các em (nhất là ở giai đoạn đầu), khả năng ghi nhớ máy móc rất tốt. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên tổ chức cho học sinh học thuộc các bảng nhân bằng cách cho các em đọc đi, đọc lại nhiều lần. Tái hiện các phép tính nhiều lần bằng cách cho học sinh thường xuyên làm bài, giáo viên theo dõi, kiểm tra liên tục. Tổ chức cho học sinh tự kiểm tra việc ghi nhớ bảng nhân lẫn nhau trong lớp. Đây là việc làm cần thiết vì học sinh nhớ được bảng nhân thì mới có đủ cơ sở thực hiện phép tính nhân ngoài bảng. Như vậy, sử dụng phương pháp dạy học hợp lí không chỉ giúp học sinh nắm chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy rất nhiều. 1.2.2 Đối với phép tính nhân ngoài bảng - Đối với nhân ngoài bảng, phương pháp chủ yếu là làm mẫu, luyện tập – thực hành trên các ví dụ cụ thể. - Trong quá trình hình thành kiến thức mới về các phép nhân ngoài bảng, sau khi thực hiện mẫu giảng giải - hỏi đáp, giáo viên cho học sinh nhắc lại về các bước thực hiện tính và thứ tự thực hiện phép tính. Từ đó học sinh tự rút ra kiến thức mới của bài. Như vậy, học sinh sẽ khắc sâu kiến thức và nắm bài chắc hơn. - Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tính nhân ngoài bảng học sinh còn thường mắc các sai lầm như: đặt sai phép tính (lệch cột, nhân không đống qui tắc, …) quên nhớ hoặc thực hiện nhớ sai trong các bài tính có nhớ,... a/ Các bài tính nhân không nhớ + Với các bài tập này, khi thực hiện đại đa số học sinh đều có kết quả đúng. Nhưng có một số học sinh thực hiện đặt tính sai hoặc thực hiện tính sai thứ tự; nếu chúng ta không chú ý điều chỉnh thì “vô hình chung” tạo lỗ hỏng kỹ năng cho học sinh mà về sau khó sửa được. Ví dụ: Thực hiện tính: 1034 × 2 + Đại đa số học sinh đều tính được kết quả đúng (2068), nhưng có thể học sinh đặt sai phép tính. Chẳng hạn: SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 1034 ×2 Hoặc thực hiện tính sai thứ tự như: lấy 2 nhân 1, 2 nhân 0, 2 nhân 3; .... + Với lỗi này nếu không điều chỉnh khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng khá nhiều đến kết quả của các bài tính nhân có nhớ sau này hoặc các bài tính nhân một số có nhiều chữ số được học ở các lớp sau. Khắc phục lỗi sai này, giáo viên cho học sinh nhắc lại, củng cố lại: ?. Cách đặt tính như thế nào?  Đặt các số cùng hàng theo cùng một cột. (Số 2 đặt cùng cột với số 4) ?. Thực hiện phép nhân theo thứ tự ra sao?  Thực hiện từ phải sang trái. (2 nhân 4; 2 nhân 3; 2 nhân 0; ….) ?. Cách viết kết quả như thế nào?  Viết kết quả theo cột với hàng tương ứng. (Số 8 đặt cùng cột với số 4: hàng đơn vị; số 6 đặt cùng cột với số 3: hàng chục; ….) b/ Các bài tính nhân có nhớ Khi thực hiện tính nhân có nhớ, học sinh thường mắc một số lỗi sai lầm phổ biến như sau: Không hiểu được việc ghi nhớ, nên không ghi nhớ mà viết kết quả trực tiếp, rời rạc Ví dụ: 6016 mà thực ra kết quả đúng là: 6016 × 8 × 8 480848 48128  Phân tích sai lầm: SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 - Khi lấy 8 nhân với 6 được 48; học sinh không hiểu được kết quả đó gồm 4 chục và 8 đơn vị. Đồng thời, học sinh không quan tâm đến phép tính nhân còn được thực hiện tiếp tục tiếp theo, nên ghi ngay kết quả là 48, rồi mới tiếp tục thực hiện 8 nhân 1; …. Sai lầm này thường xảy ra với đối tượng học sinh yếu. - Khắc phục sai lầm này, giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen nhận xét bài toán xác định loại tính nhân số có nhiều chữ số và xác định vị trí của các chữ số thuộc các hàng lớp nào? Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ hai, ba lần liên tiếp, học sinh thường chỉ nhớ một lần đầu tiên mà quên nhớ các lần tiếp theo. Ví dụ: 1917 × mà thực ra kết quả đúng là: 4 1917 × 4668 4 7668  Phân tích sai lầm: - Trong quá trình thực hiện có hai kết quả của bảng nhân lớn hơn 9 (có nhớ) là: 4 nhân 7 bằng 28; 4 nhân 9 bằng 36. Nhưng học sinh chỉ thực hiện một lần ghi nhớ dẫn đến kết quả sai, đây là sai lầm khá phổ biến. Hoặc trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 (nhớ 2, 3,...), học sinh chỉ nhớ 1 2913 × mà thực ra kết quả đúng là: 4 9652 2913 × 4 11652 + Cách khắc phục: Giáo viên khắc phục cho học sinh đối với hai lỗi trên bằng cách: Yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính (vừa tính vừa nhẩm) và viết số cần nhớ ra lề phép tính rồi nhớ cộng số nhớ vào lần nhân tiếp theo. Giáo viên nhắc một cách thường xuyên để học sinh thành thói quen khi tính. SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 - Để giúp học sinh khắc sâu và rèn luyện thành thạo kỹ năng thực hiện các phép tính nhân có nhớ giáo viên cần để lại niềm tin trong quá trình giải mẫu. Câu hỏi mà nhiều học sinh còn phân vân đặt ra khi thực hiện phép tính là: Vì sao phải nhớ? Số nhớ đó là gì? Do đó, khi thực hiện mẫu giáo viên cần thực hiện và giải thích chi tiết từng thao tác một. Việc làm này giúp học sinh nhất là ở độ tuổi lớp Ba nắm chắc và tin tưởng vào kiến thức cũng như kỹ năng mình lĩnh hội được. Từ đó từng bước hình thành thói quen và phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn: Thực hiện tính: 8719 × 4 - Đặt tính theo cột dọc: Chú ý nhắc lại quan hệ cùng cột với các chữ số cùng hành (chữ số 4 cùng cột với chữ số 9) 8719 × 4 - Thực hiện tính nhân từng hàng: Theo thứ tự từ phải sang trái (Từ hàng đơn vị; chục; trăm; ….) 4 nhân 9 được 36  Thực ra kết quả tính là 3 chục 6 đơn vị nên ghi 6 vào hàng đơn vị 3 vào hàng chục (3 ghi ở dạng nhớ) 4 nhân 1 được 4  Số 1 ở hàng chục nên ta có 4 chục kết hợp với 3 chục đã nhớ ta có 7 chục nên ghi số 7 vào hàng chục của tích. - Tương tự như thế ta có kết quả: 8719 × 4 34876 1.2.3 Đối với phép tính nhân nhẩm: Cách dạy: - Tính nhẩm trong bảng: giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào các bảng nhân mình đã học thuộc nhẩm nhớ lại để viết kết quả vào phép tính. SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 Ví dụ: 6 × 6 = 36 7 × 7 = 49 7 × 9 = 63 - Tính nhẩm ngoài bảng: Trong chương trình Toán lớp 3, việc tính nhẩm ngoài bảng được thực hiện chủ yếu trên các bài tính nhân với số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn. Để hoc sinh làm bài ít sai sót, giáo viên làm tốt khâu hướng dẫn phân tích bài toán mẫu: Ví dụ: Từ cơ sở: 1 nghìn × 3 = 3 nghìn hay: 1000 × 3 = 3000 Thực hiện tính: 2000 × 3 = Giáo viên làm mẫu: 2000 × 3 = ? Nhẩm: 2 nghìn × 3 = 6 nghìn Vậy: 2000 × 3 = 6000 Trên cơ sở bài mẫu, giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét. Từ đó, rút ra kết luận: Muốn nhân một số với số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … ta nhân số đó với số chục, số trăm, số nghìn, … tương ứng, rồi viết vào bên phải kết quả lần lượt 1; 2; 3; … chữ số 0. Đây là tiền đề; cơ sở để thực hiện các bài tính nhẩm cũng như hình thành kỹ năng tính nhẩm cho học sinh. + Với dạng này, học sinh thường gặp sai lầm khi xác định quan hệ của các chữ số trong số không đúng. Chẳng hạn: Thực hiện tính: 10200 × 6 Học sinh thực hiện: 12 × 6 = 72 ---> Kết quả: 72000 (Kết quả sai)  Phân tích sai lầm: - Học sinh ngộ nhận vai trò của chữ số không ở hàng chục nghìn, nên lầm tưởng là số tròn nghìn mà thực chất đây là số tròn trăm có số trăm là 102 trăm Bài tính đúng là : 102 × 6 = 612 ---> Kết quả: 61200 + Đối với học sinh khá, ta có thể khai thác nhằm củng cố rèn luyện kỹ năng tính nhẩm qua các bài tập mức độ cao hơn. Chẳng hạn: Thực hiện tính nhẩm các phép tính sau: SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 a/ 2 × 8 × 5 b/ 2 × 18 × 50 c/ 20 × 7 × 500 Với các bài tính này, ta định hướng cho học sinh thay đổi vị trí các thừa số trong dãy tính để đưa về tính nhân với số tròn chục; tròn trăm; tròn nghìn. a/ 2 × 8 × 5 = 8 × 2 × 5 b/ 2 × 18 × 50 = 18 × 2 × 50 = 18 × 100 = 1800 c/ 20 × 7 × 500 = 7 × 20 × 500 = = 8 × 10 = 80 7 × 10000 = 70000 + Đối với học sinh giỏi ta có thể tiếp tục nâng cao với các bài tính dạng: a/ 17 × b/ 8 2 + 17 × 8 = 17 × (2 + 8) = 17 × 10 = 170 × 27 + 23 × 8 = 8 × (27 + 23) = 8 × 50 = 400 - Như vậy khi rèn luyện học sinh thực hành cần đi từ dễ đến khó từng bước rèn luyện, khắc phục những sai lầm. - Đặc biệt giáo viên phải bám sát, theo dõi từng bước thực hiện tính của học sinh phát hiện những lỗi sai để có biện pháp sửa sai kịp thời. - Cứ như vậy, giáo viên thường xuyên củng cố kiến thức trong suốt quá trình học sinh luyện tập - thực hành. Từ đó các sẽ nắm chắc kiến thức và thành thạo kỹ năng thực hiện phép tính nhân hơn.Cũng từ đó, góp phần giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng giải các dạng toán có liên quan. Ngoài ra, để rèn kỹ năng thực hiện phép nhân, tôi còn thực hiện các giải pháp sau: - Trong từng buổi học, giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp luyện tập - thực hành trong quá trình rèn luyện kỹ năng thực hiện phép nhân các số tự nhiên cho học sinh bằng nhiều hình thức (nhóm đôi, nhóm lớn, cá nhân). - Cố gắng dành thêm thời gian kiểm tra bài, chấm chữa bài trực tiếp theo sát từng đối tượng học sinh để củng cố kiến thức cho phù hợp với từng đối tượng.Từ SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 đó, lựa chọn bài tập hợp lí cho từng đối tượng học sinh. Như vậy, giúp các em sẽ có điều kiện rèn luyện kỹ năng tính toán nhân của mình thành thạo hơn và tính nhanh hơn. - Trong quá trình luyện tập - thực hành, giáo viên tăng dần mức độ yêu cầu, độ khó của bài, tạo điều kiện cho học sinh tự tái hiện, vận dụng kiến thức kỹ năng sẵn có để làm bài, đồng thời rèn cho học sinh khả năng trừu tượng, khả năng so sánh, khái quát hoá, tổng hợp hoá, từng bước hình thành và phát triển tư duy toán cho học sinh. - Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc hướng dẫn các em học ở nhà, giúp các em ôn lại bài đã học trên lớp để nắm vững hơn kiến thức đã học. - Đồng thời tổ chức tốt đôi bạn học tập giúp nhau truy bài đầu giờ, giữa giờ. 2. Khả năng áp dụng và lợi ích kinh tế - xã hội  Đề tài có thể áp dụng xuyên suốt trong quá trình dạy học phép tính nhân; hiệu quả nhất là việc hình thành kiến thức và kỹ năng thực hiện tính nhân cho học sinh.  Các giải pháp trong đề tài hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện và đổi mới phương pháp dạy học và giải toán.  Có thể áp dụng các giải pháp trong quá trình dạy học Toán cho các đối tượng học sinh nhất là lớp 3; 4; 5. 3. Lợi ích kinh tế - xã hội Qua vận dụng vào thực tế ở lớp, tôi thấy đề tài “Rèn kỹ năng thực hiện phép nhân số tự nhiên cho học sinh lớp 3” có hiệu quả và có khả năng vận dụng được cho tất cả các đối tượng học sinh đặt biệt là học sinh trung bình và trung bình yếu môn toán. Sau một khoảng thời gian vận dụng các phương pháp trên vào thực tiễn giảng dạy môn Toán lớp 3, tôi nhận thấy học sinh của lớp đã có tiến bộ và từng bước vươn lên. Từ một học sinh chưa nắm vững bảng nhân, kỹ năng thực hiện phép SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 tính nhân đơn giản còn chậm, nhiều sai sót và các em đã có niềm vui hứng thú trong giờ học toán. Hệ thống các giải pháp được đề cập trong đề tài không chỉ dừng lại trong phạm vi lớp 3, mà có thể phát triển khai thác, vận dụng hợp lý vào các lớp trong bậc Tiểu học. Nhất là một khi học sinh nắm chắc kỹ năng đặt tính, nhân nhẩm, thực hiện tính có nhớ, … và thực hành thành thạo, thì sẽ giúp cho học sinh thực hiện các phép tính nhân với số có nhiều chữ số trong chương trình Toán ở các lớp trên tốt hơn. Đầu năm học lớp vẫn còn học sinh yếu Toán đến Giữa kì I và Cuối kì I, chất lượng môn Toán của lớp đạt 100% từ trung bình trở lên, cụ thể: Tính hiệu quả của đề tài có thể minh chứng qua bảng số liệu sau: Kết quả bài kiểm tra về phép tính nhân Năm học TS GIỎI HS SL 33 17 34 % KHÁ SL % TRUNG BÌNH YẾU SL % SL % 51,52 10 30,30 4 12,12 2 6,06 19 55,88 11 32,35 3 8,82 1 2,94 33 19 57,58 11 33,33 3 9,09 - - 32 19 59,38 11 34,38 2 6,25 - - Áp dụng giải 30 20 66,67 9 30,00 1 3,33 - - pháp của SKKN 2012 - 2013 32 24 75,0 7 21,88 1 3,12 - - 2007 - 2008 (Chưa áp dụng SKKN) 2008 - 2009 (Thử nghiệm SKKN) 2009 - 2010 Áp dụng giải pháp của SKKN 2010 - 2011 Áp dụng giải pháp của SKKN 2011 - 2012 SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 Áp dụng giải pháp của SKKN 0 Trên đây là những phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 rèn kỹ năng thực hiện phép nhân số tự nhiên, tôi nghĩ rằng nếu chúng ta làm tốt được như vậy thì các em sẽ tránh được những sai sót thường gặp và sẽ giúp các em vận dụng tốt kỹ năng tính nhân vào làm toán: tìm thành phần chưa biết, tính giá trị biểu thức, giải toán có lời văn. Từ đó, các em học tốt môn Toán hơn, như vậy thông qua các giải pháp rèn phép nhân ảnh hưởng rất lớn đến kết quả dạy học Toán đại trà và bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh giỏi. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Toán nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Đối với học sinh, khi đã có đủ vốn kiến thức, nắm chắc và vận dụng thành thạo các phương pháp giải toán các em sẽ tự tin hơn, thích học toán và sẽ không còn ngại học nữa. Qua đó, từng bước hình thành và phát triển tư duy sáng tạo, khoa học cho học sinh góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và kỹ năng sống cho học sinh đáp ứng nhu cầu hòa nhịp cùng sự phát triển của xã hội. Nội dung đề tài có thể xem như là một tư liệu tham khảo, trao đổi chia sẻ bổ sung vào năng lực sư phạm đáp ứng với xu thế đổi mới về phương pháp giảng dạy, từng bước hoàn thiện năng lực của mỗi giáo viên. C/ KẾT LUẬN SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 Trên cơ sở kết quả đạt được bước đầu của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: - Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kỹ năng cơ bản, cần thiết khi làm tính bằng phương pháp phù hợp để rèn các em kỹ năng tính toán chính xác. - Thường xuyên quan sát, theo dõi từng bước làm bài của từng đối tượng học sinh để thấy được các em sai ở bước nào, sai như thế nào, vì sao sai như vậy. Từ đó giáo viên kịp thời giúp các em sửa sai đúng lúc, đúng chỗ. Như vậy học sinh sẽ hiểu bài ngay và dễ dàng khắc phục chỗ sai. - Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích tổng hợp của học sinh trong quá trình dạy toán. Giáo viên cần đưa ra những bài toán vừa sức với học sinh. Tránh những bài tập không phù hợp làm cho học sinh nhàm chán, căng thẳng. - Đặc biệt luôn tạo không khí giờ học nhẹ nhàng thân thiện, tránh gây áp lực căng thẳng đối với học sinh. - Gần gũi động viên những em học yếu toán để các em tiến bộ và tự tin hơn. - Hiểu rõ đặt điểm nhận thức, đặc điểm tâm lý lứa tuổi, hoàn cảnh gia đình và năng lực học tập của từng em sẽ giúp giáo viên lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học đúng, hiệu quả và phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh. Với trách nhiệm và sự say mê nghề nghiệp trong quá trình dạy học, nhất là những năm kề đây, trước thực trạng chất lượng giáo dục nói chung và môn Toán nói riêng chưa đáp ứng được nhu cầu, mà nguyên nhân chính là tư duy toán của học sinh còn hạn chế. Cá nhân tôi đã cố gắng nghiên cứu và đúc kết một số kinh nghiệm về dạy học Toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn qua việc rèn kỹ năng thực hiện phép tính nhân số tự nhiên cho học sinh. Chắc rằng nội dung và các biện pháp còn nhiều bất cập, thiếu sót, mong rằng lãnh đạo ngành, đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lí, bổ sung, trao đổi để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn, giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình, góp phần vào việc đào tạo thế hệ trẻ có tri thức tốt, có phương pháp làm việc SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 khoa học, linh hoạt, sáng tạo trở thành lực lượng lao động tốt trong công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Bồng Sơn, ngày 27 tháng 02 năm 2014 Người viết Nguyễn Thị Vân MỤC LỤC ---------NỘI DUNG Trang * Phần A: MỞ ĐẦU I. Đặt vấn đề ------------------------------------------------------- 01 1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới giải quyết ------------------ 01 2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới ------------------ 02 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ---------------------------- 02 II. Phương pháp tiến hành --------------------------------------- 02 1. Cơ cở lí luận và thực tiển có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp của đề tài ---- 02 2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp--- - 04 * Phần B: NỘI DUNG I. Mục tiêu --------------------------------------------------------- 05 II. Mô tả giải pháp của đề tài ------------------------------------ 05 1. Thuyết minh tính mới ------------------------------------- 05  Tóm tắt nội dung về phép nhân trong chương trình Toán lớp 3 -------------- 05  Hệ thống các giải pháp dạy học SKKN: Rèn kĩ năng thực hiện phép nhân số tự nheein cho học sinh lớp 3 để rèn kỹ năng thực hành phép nhân --------------- 05 2. Khả năng áp dụng ------------------------------------------ 12 3. Lợi ích kinh tế - xã hội ------------------------------------ 13 * Phần CI: KÊT LUẬN Kết luận --------------------------------------------------------- 15 THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………..
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất