SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH
Mã số: ................................
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY VÀ HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Người thực hiện: Nguyễn Minh Tấn
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục
Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác: .........................................................
Có đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác
1
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Minh Tấn
2. Ngày tháng năm sinh: 08/10/1987
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 223/73/3, phường Quang Vinh, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0988325623
6. Fax:
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa học
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy hóa học
Số năm có kinh nghiệm: 2 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
2
Tên sáng kiến kinh nghiệm: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG
DẠY VÀ HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trở thành thời đại của
toàn cầu hóa , hình thành nên “ thế giới phẳng “ . Sự phát triển của khoa học , kĩ
thuật và kinh tế đòi hỏi ngành giáo dục phải có những bước tiến vượt bậc để đào
tạo nên những con người đáp ứng được nhu cầu lao động của xã hội.
Giáo dục thế kỉ XXI cần đào tạo nên những con người không chỉ biết kiến thức
mà còn nắm vững các kỹ năng , có tính sáng tạo, có khả năng lao động độc lập, tự
chủ ; biết hòa nhập, có năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề , có khả
năng hòa nhập tốt, khả năng tham gia cạnh tranh quốc tế…….. nhằm cung cấp
được nguồn nhân lực có đủ tài cho xã hội .
Muốn làm được điều đó , trên thế giới và cả nước ta hiện nay, cần phải có
những đổi mới về mặt phương pháp dạy học, đưa quá trình đào tạo gắn liền với
thực tiễn lao động của cuộc sống.
Một trong những phương pháp dạy học có khả năng khắc phục những hạn chế
của phương pháp dạy học truyền thống , đó là phương pháp dạy học dự án .
Vậy “ Phương pháp dạy học dự án là gì ?” , chúng ta sẽ áp dụng phương pháp
dạy học dự án vào dạng bài nào và áp dụng ra sao ? Sau đây chúng ta sẽ cùng đi
vào tìm hiểu.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
I. Khái niệm
Phương pháp dạy học dự án là một phương pháp dạy học lấy hoạt động của
HS làm trung tâm, hướng HS đến việc lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua
việc đóng một hay nhiều vai để giải quyết vấn đề (gọi là dự án) mô phỏng
những hoạt động có thật của xã hội chúng ta.
Những hoạt động này giúp HS thấy kiến thức cần học có ý nghĩa hơn.
HS lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập
tình huống gắn với thực tiễn - dự án
Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm.
II. So sánh dạy học dựa trên vấn đề và dạy học dựa trên dự án
DẠY HỌC DỰA TRÊN VẤN ĐỀ
DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN
Bắt đầu bằng việc đưa ra một vấn đề để
Bắt đầu bằng việc đưa ra mô tả về sản
người học giải quyết hoặc để học về vấn
phẩm cuối cùng hoặc một ngữ cảnh giả
đề đó
Nhấn mạnh vào câu hỏi và nội dung
tưởng
Là một mô hình hợp tác hoặc sản xuất
nghiên cứu
Đưa ra kết luận
Sản phẩm cuối cùng tổng hợp hơn và
Có thể có hoặc không có sản phẩm cuối
phức tạp hơn
Phản ánh trung thực các hoạt động của
cùng
qui trình sản xuất trong thế giới thựC
III. Mục tiêu của dạy học theo dự án
4
Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực
tế.
Phát triển cho HS kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy bậc
cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ làm việc theo
nhóm, giao tiếp…).
Cho phép HS làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra
những kết quả thực tế.
Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật
phát triển , hình thành nên thế giới “phẳng “, thì những tiêu chuẩn về kiến thức và
kỹ năng ngày càng cao hơn, cụ thể là :
IV. Tác dụng của dạy học theo dự án
5
Do yêu cầu cao của xã hội về nguồn nhân lực hiện nay, để có thể đào tạo được
những con người đáp ứng được yêu cầu của lao động xã hội , chúng ta tiến hành
dạy học theo phương pháp dạy học dự án .
Dạy học dự án sẽ rèn luyện cho học sinh những kiến thức và kỹ năng sau :
- Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
-
Kĩ năng tư duy bậc cao ( nghiên cứu khoa học ).
-
Kĩ năng giao tiếp.
-
Kĩ năng làm việc trong nhóm.
-
Kĩ năng sử dụng CNTT…
Dạy học theo dự án giúp học sinh chuyển :
Từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định hướng.
Từ thụ động ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày.
Từ nghe và đáp ứng sang truyền đạt và dám chịu trách nhiệm.
Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá
trình.
Từ lý thuyết sang vận dụng lý thuyết.
Từ phụ thuộc vào giáo viên sang chủ động tổ chức.
V. Quy trình dạy học theo dự án
6
VI. Vai trò của học sinh trong dạy học dự án
HS (nhóm) thực hiện dự án = thực hiện các vai được chỉ định.
HS tự lực triển khai dự án (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và
tổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề).
HS (nhóm) thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận → tích
lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc.
HS tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kỹ năng của
“người lớn” như cộng tác và diễn giải.
→ Bằng cách này mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với HS vì vấn đề mà các em
đang giải quyết là vấn đề có thực trong cuộc sống.
VII. Vai trò của giáo viên trong dạy học dự án
7
Từ nội dung bài học , giáo viên hình thành ý tưởng dự án mang tính thực
tiễn.
Giáo viên tạo vai cho học sinh trong dự án, làm cho vai của học sinh gắn với
nội dung cần học (thiết kế các bài tập trong dự án cho học sinh).
Trong suốt quá trình này, vai trò của giáo viên là hướng dẫn (guide) và tham vấn
(advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho học sinh của mình.
VIII. Những lưu ý khi dạy học theo dự án
Không đơn thuần là “làm thí nghiệm” trong PTN mà dự án phải gắn với thực
tiễn, thời sự, hấp dẫn HS.
Nội dung dự án phải bám sát chương trình học và mang tính liên môn.
HS phải đối mặt với thách thức của tình huống (mơ hồ, phức tạp, không tiên
liệu trước được).
Đảm bảo phát triển các kỹ năng (làm việc theo nhóm, giao tiếp, tư duy bậc
cao, tự tổ chức, CNTT…) cho HS.
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tuần,
hoặc có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học/năm
học.
IX . Điểm giống nhau giữa các dự án
Tất cả đều thu hút học sinh vào những kinh nghiệm sống có ý nghĩa, những vấn đề
mà xã hội và cộng đồng đang thật sự quan tâm.
Cho phép học sinh chọn phương thức tiến hành để phù hợp với phong cách học ,
năng lực và khả năng tư duy của từng em.
X. Thực hiện dạy học theo dự án
8
a. Các đề mục cần thiết khi thiết kế kế hoạch dạy học theo dự án
1. Tên dự án
2. Đặt vấn đề;
3. Mục tiêu dự án;
4. Bài tập dành cho HS;
5. Chi tiết dự án;
6. Nguồn công nghệ;
7. Tài liệu tham khảo;
8. Các bước thực hiện;
9. Thang điểm đánh giá;
10.Các kế hoạch hỗ trợ.
a. Đặt vấn đề :
• Vấn đề đặt ra phải mang tính thực tiễn cao, thú vị, cuốn hút học sinh tham
gia.
• Có thể dùng câu hỏi để đặt vấn đề. Trong trường hợp này phải là câu hỏi
khái quát.
b. Mục tiêu của dự án
• Về kiến thức (HS phải đạt được)
• Về kĩ năng:
Kĩ năng môn học;
Kĩ năng Công nghệ thông tin ;
Kĩ năng tư duy: phân tích, tổng hợp,…
Kĩ năng sống: giao tiếp, tổ chức,…
• Về thái độ:
Trong lớp học;
Của bản thân trước vấn đề trong dự án có liên quan đến
thực tiễn.
c. Bài tập dành cho học sinh
9
Khi xây dựng Bài tập dành cho học sinh, giáo viên cần phải lưu ý:
• Chủ thể trong dự án (tổ chức) và khách thể trong dự án (thực hiện mục đích
gì).
• Nhiệm vụ các nhóm phải hoàn thành.
• Sản phẩm các nhóm phải đạt được.
d. Chi tiết dự án
• Chia lớp thành các nhóm;
• Phân vai cho mỗi nhóm;
• Các lưu ý của giáo viên khi chia nhóm và phân vai.
e. Nguồn công nghệ
f. Tài liệu tham khảo
• Tài liệu kĩ thuật số (CD, DVD, phần mềm…);
• Tài liệu giấy (sách, báo, tạp chí…);
• Trang web, thư viện…
phải đáp ứng được việc giải quyết các nhiệm vụ
g. Các bước thực hiện
1. Công tác chuẩn bị của GV
2. Các bước hướng dẫn HS thực hiện dự án
• Bước 1: Giới thiệu thời gian dự án (nêu rõ thời gian bắt đầu và kết thúc);
• Bước 2: Tổ chức nhóm, phát và hướng dẫn HS các tài liệu có liên quan đến
dự án;
• Bước 3: Thực hiện dự án;
• Bước 4: Nộp sản phẩm cho GV;
• Bước 5: Báo cáo kết quả và tổng kết dự án.
h. Thang điểm đánh giá
Đánh giá bài trình diễn trên Power point
- Nội dung
• Bám sát mục tiêu học tập mà GV đã nêu.
• Chứng tỏ được sự vận dụng kiến thức.
- Hình thức
10
• Thẩm mỹ
•
Phim, ảnh, âm thanh phù hợp
• Text, nền: dễ đọc, phù hợp
• Hiệu ứng thích hợp.
• Liên kết hoạt động.
- Hoạt động của nhóm
• Có sự phối hợp, phân công đều…
• Sự đều tay trong nhóm,…
- Tính chính xác
• Về mặt bài học
• Thu thập thông tin đúng.
• Không có lỗi văn phạm, chính tả,…
i. Các kế hoạch hỗ trợ
Giáo viên lập các kế hoạch hỗ trợ để học sinh đạt hiệu quả tốt nhất
PHIẾU HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU
Xây dựng dàn ý thực hiện bài tập cho HS; các dàn ý hiệu quả sẽ giúp cho HS:
– Tư duy một cách hệ thống;
– Lưu trữ và xử lí thông tin;
– Đưa ra các so sánh và phát hiện những điểm tương đồng.
Lưu ý: Không nên tạo ra những bước thực hiện kiểu “điền vào chỗ trống” thụ
động.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC DỰ ÁN VÀO MỘT SỐ BÀI DẠY
11
1. CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10
Bài 30:
CLO
12
Người soạn
Họ và tên
Quận
Trường
Thành phố
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Clo và ứng dụng clo trong xử lí nước
Tóm tắt bài dạy
Clo là một phi kim rất hoạt động, là chất oxi hoá mạnh, trong một số phản ứng nó
cũng thể hiện tính khử. Ở điều kiện bình thường, clo là chất khí màu vàng lục, mùi xốc,
nặng hơn không khí 2,5 lần. Dưới áp suất thường, clo hoá lỏng ở -33,6 0C và hoá rắn ở
-1010C, clo rất dễ hoá lỏng ở áp suất cao.
Khí clo tan vừa phải trong nước, dung dịch clo trong nước gọi là nước clo có màu
vàng nhạt. Khí clo rất độc, nó phá hoại niêm mạc đường hô hấp, do đó phải rất cẩn thận
khi tiếp xúc với khí clo.
Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, khi xử lí nước
thải. Clo cũng dùng để tẩy trắng sợi, vải, giấy. Clo là nguyên liệu để sản xuất nhiều hợp
chất vô cơ và hữu cơ. Nó được dùng để sản xuất axit clohiđric, clorua vôi. Những dung
môi như đicloetan, cacbon tetraclorua được dùng rộng rãi để chiết chất béo, khử dầu mỡ
trên kim loại. Một số chất hữu cơ chứa clo được dùng làm thuốc diệt côn trùng bảo vệ thực
vật. Từ những sản phẩm hữu cơ chứa clo, người ta chế tạo được nhiều chất dẻo, sợi tổng
hợp, cao su tổng hợp, da giả.
Qua bài học này học sinh sẽ hiểu hơn về tính chất lí hoá của clo và những ứng dụng
của nó trong cuộc sống hàng ngày. Trên cơ sở đó, học sinh có căn cứ khoa học để giải
thích các quá trình hoá học liên quan tới nguyên tố clo.
Lĩnh vực bài dạy
Cấp/Lớp
Hoá học vô cơ/Nhóm halogen
Cấp 3/ lớp sẽ áp dụng bài dạy: Lớp 10
Thời gian dự kiến: 1 tháng
Chuẩn kiến thức cơ bản
13
Chuẩn nội dung và quy chuẩn
- Cách triển khai đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh.
- Các vấn đề có liên quan: Muối ăn và quá trình sản xuất muối ăn từ nước biển, Nước Giaven và ứng dụng của nó trong việc tẩy trắng vải, sợi, giấy cũng như việc sát trùng và tẩy uế
nhà vệ sinh, Sự biến đổi môi trường, Mối quan hệ giữa con người và môi trường sống
xung quanh, nước sinh hoạt và nước thải ra môi trường, Hoá học với vấn đề xã hội.
- Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu, cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phát
sinh trong học tập và đời sống.
Mục tiêu đối với học sinh / kết quả học tập
Củng cố kiến thức liên quan (vai trò của Clo trong việc khử trùng, xử lí nước
thải, Vấn đề tẩy trắng vải, sợi, giấy trong công nghiệp, Qui trình sản xuất muối ăn từ
nước biển, Sản xuất thuốc nổ và sản xuất diêm trong công nghiệp).
Giúp người học có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản, bước đầu làm
quen với nghiên cứu khoa học (cách xác định đề tài nghiên cứu, cách xây dựng và báo
cáo đề cương nghiên cứu, cách thu tập và xử lý số liệu thu được, cách xây dựng cấu
trúc của một báo cáo khoa học, cách bảo vệ đề tài... )
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển năng lực tư duy logic, tính
sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
Rèn luyện năng lực thực hành, giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Rèn luyện khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể một cách mạch
lạc, tự tin, thuyết phục.
14
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát
Nước sạch có vai
trò như thế nào
đối với cuộc sống
Nước ngầm được xử lí như thế nào để có nước sạch?
của chúng ta?Câu
hỏi bài học
Câu hỏi nội dung
1) Clo có vai trò gì trong việc xử lí nước sinh hoạt và nước thải?
2) Tại sao phải xử lí nước trước khi sử dụng và trước khi thải ra
môi trường xung quanh?
3) Điều kiện thực hiện dự án (thời gian tiến hành, thời hạn, điều
kiện về cơ sở vật chất và phương tiện nghiên cứu, phương tiện đi
lại, số thành viên tham gia...)?
4) Lựa chọn hướng nghiên cứu nào? (lưu ý tới đặc điểm của địa
phương và điều kiện nghiên cứu).
5) Tại sao thực hiện đề tài? (ý nghĩa của đề tài, tính thực tiễn,
tính khả thi).
6) Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của đề tài?
7) Tiến hành nghiên cứu trên thực địa như thế nào? (cách lấy
mấu, thời gian lấy mẫu, cách đặt thí nghiệm để đảm bảo tính
chính xác, khoa học).
8) Từ các số liệu thu được (số liệu thô), làm thế nào để có thể rút
15
ra kết luận sơ bộ (Cách xử lý số liệu): Lập các bảng biểu, Tính
các đại lượng đặc trưng (Trị số trung bình, phương sai, độ lệch
chuẩn, biểu diễn trên đồ thị, biểu đồ) .
9) Viết báo cáo khoa học như thế nào? (cấu trúc của một báo cáo,
dung lượng, cách thống kê TLTK, hình thức trình bày, cách rút ra
nhận xét hay kết luận sau mỗi phần hoặc kết luận chung, cách
viết tóm tắt báo cáo khoa học)
10) Báo cáo kết quả nghiên cứu và bảo vệ luận điểm khoa học
như thế ? (Thiết kế bản chiếu power point, thời gian báo cáo, nội
dung báo cáo, những điểm cần nhấn mạnh, cần giải thích)
Lịch trình đánh giá
16
Trước khi bắt đầu dự án
Học sinh thực hiện dự án và
hoàn tất công việc
- Trình bày - Báo cáo các
nghiên đề
Tiến
Sau khi hoàn tất dự án
độ - Cách xử lý - Cơ sở -
cương thực hiện đề số liệu thu của
các báo cáo
cứu về việc nghiên cứu:
tài.
cải thiện và
- Cách thực biểu diễn các và kết luận nghiên
bảo
+ Mục tiêu
vệ
+
trên
giới?
(cách nhận định kết quả
Đối hiện đề tài số liệu trên đưa ra (có cứu của
nguồn nước tượng
ở nước ta và địa
được
Việc
và (PP lấy mẫu, bảng,
biểu, dựa
điểm cách xử lý đồ thị, biểu kết
thế NC
+ PPNC
mẫu).
- Tính chính lý
tài
quả (thời
đồ, cách xử NC
gian,
Toán không?)
- Trình bày + Nhiệm vụ xác, khoa học thống kê).
ý nghĩa của NC
trên đề
cách
- Cách lý minh
của các bước - Việc đưa ra giải
các hoạ,
việc nghiên + Phạm vi tiến hành đề các nhận xét nhận định ngôn
cứu
nghiên cứu
tài (những sai có
căn
cứ và kết luận ngữ,
số có thể mắc vào việc xử - Ý nghĩa hiệu quả
phải: số mẫu lý
số
liệu của
kết của việc
ít, không đại không.
luận rút ra chuyển
diện, số liệu
từ kết quả tải
không
NC
được
nội
dung
xử lý bằng
nghiên
thống kê toán
cứu cho
học, sai số do
người
làm sai quy
nghe).
trình, do bất
-
cẩn...)
bảo
Việc
luận
điểm
của17
vệ
Tổng hợp đánh giá
TT Nội dung đánh giá
Điểm
Xây dựng đề cương nghiên cứu
1
Xác định được ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài (lý do chọn
1
2
đề tài)
Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, xác định đúng đối tượng, phương pháp và
2
3
4
nhiệm vụ nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
Thực hiện đúng tiến độ được đề ra trong đề cương nghiên cứu
Việc sử dụng các phương pháp, phương tiện và quy trình nghiên cứu
1
2
5
đảm bảo tính khoa học, chính xác, tin cậy.
Biết cách sử lý số liệu thu được bằng thống kê toán học và biểu diễn trên
2
6
biểu đồ, đồ thị.
Rút ra được các nhận định xác đáng từ việc xử lý số liệu và lý giải được
2
7
kết quả nghiên cứu
Bản báo cáo khoa học rõ ràng, văn phong khoa học và trình bày đẹp,
2
đúng quy cách (định dạng văn bản, số trang, cách trích dẫn tài liệu và
8
thống kê TLTK).
Tóm tắt báo cáo khoa học phản ánh được nội dung chính của bản báo
1
cáo toàn văn
9
Phần kết luận phản ánh nội dung quan trọng và chính xác được rút ra từ
1
kết quả nghiên cứu.
10
Báo cáo đề tài
Trình bày được lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, nội dung nghiên
1
11
cứu.
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu và phần kết luận rõ ràng, logic, có
2
12
13
14
chọn lọc và khoa học.
Đảm bảo thời gian theo quy định (15 - 20 phút)
Tự tin, bình tĩnh, lưu loát, ngôn ngữ khúc chiết.
Bảo vệ được các luận điểm đưa ra, trả lời được các câu hỏi do người
0,5
0,5
1
khác đặt ra có liên quan đến đề tài..
Cộng
20
Chi tiết bài dạy
Các kỹ năng thiết yếu
Kỹ năng thiết kế bảng, biểu, đồ thị, biểu đồ.
18
Kỹ năng viết báo cáo toàn văn (cấu trúc, giới hạn số trang, cách thống kê TLTK, cách trình
bày)
Kỹ năng thiết kế các slide (power point) để báo cáo kết quả nghiên cứu.
Các bước tiến hành bài dạy
Gđoạn
Mục tiêu
Giáo viên
Học sinh
- HS nhận thức rõ ý - Nêu ý nghĩa và lược sử sự - Nghiên cứu các tài
nghĩa của việc thực phát triển của dự án.
hiện dự án
1
liệu có liên quan tới
- Phổ biến sơ bộ quy định dự án
- Học sinh chuẩn bị của việc thực hiện dự án.
- Nghiên cứu các
kiến thức có liên - Phân chia lớp thành các công trình nghiên
quan đến đề tài.
cứu có liên quan đã
nhóm nghiên cứu
được công bố (nếu
có).
- Xác định được đề - Đưa ra một số định hướng - Lựa chọn đề tài
tài nghiên cứu
nghiên cứu.
nghiên cứu.
- Các thành viên
2
- Đánh giá và lựa chọn đề trong mỗi nhóm hợp
tài nghiên cứu khả thi
tác viết và trình bày
cương nghiên cứu
- Học sinh thu thập và - Hướng dẫn các nhóm thực - Thực hiện đề tài
xử lý các số liệu cần hiện đề tài nghiên cứu theo + Tiến hành trên
thiết để đưa ra kết đề cương nghiên cứu (lưu ý thực
luận.
trong
đến các sai số có thể mắc phòng thí nghiệm.
phải)
3
địa,
+ Xử lý số liệu đưa
các ra nhận định.
+ Lý giải kết quả
nghiên cứu và các
nhận định cơ bản.
+ Viết báo cáo khoa
4
học.
Bảo vệ đề tài nghiên Đánh giá và nghiệm thu đề Báo cáo kết quả
19
cứu
tài nghiên cứu
nghiên cứu
Giai đoạn 1
1) Nêu rõ mục tiêu, ý nghĩa của dự án.
2) Phổ biến trước lớp và hướng dẫn Tài liệu hướng dẫn thực hiện dự án (thời gian tiến hành,
thời hạn, điều kiện, cách viết báo cáo nghiên cứu khoa học).
3) Giới thiệu tài liệu tham khảo hoặc hướng dẫn tìm tài liệu tham khảo có liên quan
Giai đoạn 2
3) Phân các thành viên trong lớp đăng ký tham gia nghiên cứu thành các nhóm nghiên cứu
(mỗi nhóm nghiên cứu không quá 5 người, các nhóm tương đối đồng đều về số người, khả
năng học tập, mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng).
4) Giáo viên nêu ra một vài định hướng nghiên cứu (nhấn mạnh đặc điểm của địa phương
và điều kiện nghiên cứu).
5) Hướng dẫn cách viết đề cương nghiên cứu
6) Yêu cầu các nhóm học sinh báo cáo và giải thích đề cương nghiên cứu trước lớp. Giáo
viên nhận xét, đánh giá (ý nghĩa của đề tài, tính thực tiễn, tính khả thi, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu).
7) Phân tích, đánh giá đề cương nghiên cứu của các nhóm.
8) Công bố các đề tài nghiên cứu của các nhóm có tính khả thi.
Giai đoạn 3
9) Hướng dẫn các nhóm nghiên cứu đã được lựa chọn về cách chọn đối tượng, phương pháp
nghiên cứu (cách lấy mấu, thời gian lấy mẫu, cách đặt thí nghiệm đảm bảo tính chính xác,
khoa học).
10) Theo dõi, động viên, hướng dẫn quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của các nhóm
nghiên cứu trên thực địa.
11) Hướng dẫn các nhóm nghiên cứu về cách sử lý số liệu, rút ra kết luận, cách viết báo cáo
khoa học và cách trình bày (sử dụng phần mềm power point) .
Giai đoạn 4
12) Yêu cầu học sinh báo cáo trước lớp về kết quả nghiên cứu (trong khoảng thời gian 20
phút). Các nhóm trình bày nhận xét, đánh giá của mình và nộp sản phẩm dưới dạng file
word, kèm theo biên bản hoạt động nhóm.
13) Nhận xét, đánh giá các nhóm nghiên cứu về:
- Quá trình thực hiện (ý thức của các thành viên, tiến độ thực hiện, sự hợp tác trong nhóm).
- Kết quả đạt được (ý nghĩa thực tiễn, tính chính xác, tính khoa học).
20