Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số kinh nghiệm dạy phụ đạo học sinh yếu kém môn vật lý...

Tài liệu Skkn một số kinh nghiệm dạy phụ đạo học sinh yếu kém môn vật lý

.DOC
17
105
70

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRUNG TÂM GDTX – DN HÀ TRUNG MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN VẬT LÍ Họ và tên: Lê Thị Hương Đơn vị: Trung tâm GDTX – DN Hà Trung SKKN thuộc môn: Vật lí 0 Năm học 2011 - 2012 PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề học sinh yếu hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên không những chỉ biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên nhưng ngược lại giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức. Việc vận dụng sự đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu không chỉ là trách nhiệm mà còn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy. Mặt khác, nếu quan tâm đến việc phụ đạo học sinh yếu thì sẽ làm cho các em tự tin hơn khi đến lớp, công tác duy trì sĩ số mới được đảm bảo, góp phần làm nên thắng lợi của công tác phổ cập giáo dục ở địa phương. Tuy nhiên đối tượng học viên (HV) của Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) rất phức tạp do trình độ văn hóa thường ở mức trung bình và yếu, một số HV có những hoàn cảnh đặc biệt, trình độ tiếp thu không đồng đều về kiến thức, một số lớn các HV do còn yếu về kiến thức cơ bản toán học, khả năng tiếp thu chậm (do lớn tuổi và bỏ học lâu) và thời gian rèn luyện tại nhà không nhiều nên dẫn đến tỉ lệ HV yếu kém về bộ môn vật lí rất cao, các HV khi học tại các TTGDTX còn mặc cảm với bạn bè thi đậu vào các trường THPT. Vì thế giáo viên có vai trò quyết định trong việc lựa chọn phương pháp dạy để thực hiện chương trình sao cho đạt được các mục tiêu đào tạo. Do vậy việc giảng dạy những kiến thức cơ bản phổ thông về bộ môn vật lí để HV có hứng thú học tập là điều rất cần thiết. Bộ môn vật lí là môn học đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho học viên những tư duy logic, nhận thức được thế giới xung quanh tạo cho học viên có niềm tin vào khoa học trong việc giải thích các hiện tượng tự nhiên, ứng dụng các thành tựu khoa học trong lĩnh vực sản xuất và cải thiện đời sống, rèn luyện kĩ năng lao động trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên làm thế nào để học viên có hứng thú học tập bộ môn, nâng cao trình độ học tập bộ 1 môn vật lí là một vấn đề mà bản thân tôi trong nhiều năm công tác giảng dạy rất chú trọng đồng thời đó cũng là mối lo của các thầy cô có nhiệt huyết với nghề. Tại TTGDTX Hà Trung việc phụ đạo cho HV yếu kém không chỉ là mối lo của các thầy cô mà ngay cả Ban giám đốc và phụ huynh HV của Trung tâm cũng đặt ra ngay từ đầu mỗi năm học và đưa vào kế hoạch học tập. Việc phụ đạo cho HV yếu kém là rất cần thiết nhưng làm thế nào để đạt kết qủa cao mà lại không tốn thời gian, công sức là vấn đề vô cùng khó khăn. Qua những vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Một số kinh nghiệm dạy phụ đạo học sinh yếu kém môn vật lí” đã thực hiện tại TTGDTX Hà Trung. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của Đảng, Nhà nước và của Ngành giáo dục và đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người "Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn . PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận - Luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HV phù hợp với từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học bộ môn . - Phương pháp tích cực là phương pháp giáo dục - dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thông qua kích thích động cơ phù hợp để tạo ra hứng thú học tập. - Trong giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao việc rèn luyện kĩ năng, phân tích và giải quyết tình huống có vấn đề nhằm củng cố kiến thức cơ bản trong qúa trình học tập của HV. - Phát triển các năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân cách người học thông qua quá trình dạy và học, giáo viên giúp đỡ, định hướng và điều chỉnh hoạt động của HV. - Định hướng, khái quát, đầy đủ, HV thực hiện. Thực tế cho thấy HV 2 có thể tự hành động trên cơ sở nắm vững các phương pháp chung cho một loạt các đối tượng khác nhau. - Mặt khác việc phụ đạo cho HV yếu kém môn vật lí là một trong những vấn đề rất quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong các môn học ở các cấp học. Nhất là trong cuộc vận động" Hai không" hiện nay, đòi hỏi GV dạy thực chất và HV học thực chất. Song song với vấn đề trên HV phải nhanh chóng tiếp cận với phương pháp dạy học mới đang được tiến hành "HV tích cực, chủ động, nghiên cứu tìm tòi, sáng tạo...để lĩnh hội và vận dụng kiến thức vào cuộc sống". II. Thực trạng của HV học tại các TTGDTX 2.1. Thuận lợi Là một TTGDTX – DN ở vùng chiêm trũng, có nhiều khó khăn cho hoạt động dạy học nói riêng và cho hoạt động giáo dục nói chung, song BGĐ, các tổ trưởng chuyên môn và cán bộ giáo viên trong Trung tâm luôn luôn nỗ lực, cố gắng phấn đấu. Trung tâm đã xây dựng được nề nếp, ý thức của giáo viên và HV, đặc biệt là một trường đặc thù và phức tạp vậy nhưng năm học nào Trung tâm cũng giữ vững có nề nếp tốt nhất trong khối THPT. Từ đó gây dựng được niềm tin đối với bậc cha mẹ HV. Mặt khác các HV vừa học văn hóa, vừa học nghề nên HV mong muốn lĩnh hội các kiến thức về vật lí để vận dụng giải thích các hiện tượng trong thực tiễn. 2.2. Khó khăn - Phần lớn các HV thi trượt đầu vào từ các trường phổ thông, một bộ phận thì bị lưu ban hoặc nghỉ học ở các trường phổ thông chuyển sang học loại hình bổ túc văn hóa nên đầu vào của các Trung tâm nhận các HV bị hụt hẫng về kiến thức hỗ trợ lẫn kiến thức của bộ môn vật lí. Đa số HV học rất yếu các môn tự nhiên, các kiến thức cũ đã học ở cấp dưới gần như quên hết. Do nhu cầu thi cử để HV nhớ một nội dung kiến thức rộng lớn và nhiều kĩ năng khác là rất khó khăn. - Còn một số phụ huynh khi thấy con em mình học ở TTGDTX thì mặc cảm, thiếu sự quan tâm đến việc học của con em và phó mặc cho nhà trường, thầy cô. Một số HV có hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đời sống tình cảm nên không chú tâm học. - Chương trình môn vật lí BTTHPT phải dùng chung SGK với chương 3 trình THPT vì thế khối lượng và mức độ kiến thức của chương trình môn lí 12 là rất nặng và quá tải cho HV học GDTX. Phân phối chương trình rất ít tiết luyện tập nên trong một tiết dạy giáo viên khó mà rèn luyện kĩ năng cho HV. 2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. Để áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy có hiệu quả tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng ban đầu ngay năm học 2010 - 2011. Kết quả đạt như sau: Lớp 12A 12B 12C Tổng số HV 28 33 Điểm 9-10 SL % 0 0 0 0 Kết quả kiểm tra Điểm 7-8 Điểm 5-6 SL % SL % 0 0 10 35,7 0 0 12 36,4 Điểm < 5 SL % 18 64,3 21 63,6 21 60,0 35 0 0 0 0 14 40,0 III. Các giải pháp thực hiện. 3.1. Lập danh sách học viên yếu, kém. Bước 1: Lập kế hoạch xuất phát từ tình hình thực tiễn của Trung tâm vào đầu mỗi năm học phải lập được kế hoạch để phụ đạo các HV yếu kém của từng khối (do tình hình hiện nay của các TTGDTX là thiếu phòng học nên chủ yếu là dành cho học viên khối 12), việc lập kế hoạch phải đảm bảo đúng đối tượng là HV yếu kém: việc này tiến hành sau ít nhất hai bài kiểm tra 15 phút và kiểm tra 1 tiết chất lượng. Bước 2: Lập danh sách học viên yếu kém dựa trên tình hình cụ thể của từng lớp trong khối đồng thời liên hệ lấy ý kiến của giáo viên chủ nhiệm lớp về hoàn cảnh và nghề nghiệp của học viên. Bước 3: Lên kế hoạch kiểm tra (chỉ ra đề kiểm tra trung bình, khá ) đánh giá sự tiếp thu của HV. Qua đó lên kế hoạch bổ sung phần HV còn chưa nhận biết. 3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và xây dựng “chương trình khung” Việc chọn giáo viên phụ đạo rất quan trọng. Do đó Ban Giám đốc phải giao cho được những thầy cô có kinh nghiệm, có tâm huyết theo dạy những đối tượng này. Có thể nói phải vừa dạy vừa dỗ các em đi từ những cái cơ bản nhất của bộ môn. 4 Thực tế có nhiều thầy rất giỏi nhưng khi dạy những đối tượng học sinh này thì không hiệu quả. Ngược lại có những thầy không phải siêu sao gì nhưng kĩ lưỡng, tỉ mỉ và kiên trì với học viên thì mới hiệu quả hơn. Chính vì thế, việc chọn giáo viên phụ đạo cho học sinh yếu kém vừa trên cơ sở tự nguyện vừa trên cơ sở dựa vào tâm huyết, sự tận tụy, chu đáo, quan tâm của từng giáo viên và tổ trưởng bộ môn hàng năm giới thiệu cho Ban Giám đốc danh sách giáo viên tham gia dạy phụ đạo. Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên dạy có trách nhiệm soạn thảo kế hoạch và chương trình giảng dạy phải đảm bảo đúng yêu cầu cụ thể sau: - Phải lập được mục đích trọng tâm các kiến thức công cụ hỗ trợ bộ môn và kiến thức cơ bản của từng chương, dự đoán thời gian cần phụ đạo cho từng chương. - Trong từng chương cần nêu được việc vấn đề HV chưa biết trong từng chủ đề, các công cụ, phương pháp, các dữ liệu cần thiết để giải quyết vấn đề HV chưa nhận biết . 3.3. Thực hiện phụ đạo theo kế hoạch đã được duyệt của Ban Giám đốc TTGDTX. Để việc dạy phụ đạo HV yếu, kém đạt hiệu quả cao cần sự nỗ lực lớn của giáo viên và thực hiện nghiêm túc kế hoạch của Ban giám đốc cũng như sự chỉ đạo sát sao, quan tâm của cấp lãnh đạo. 3.4. Đánh giá kết quả, phân tích tồn tại để rút kinh nghiệm và thi đua khen thưởng. Sau mỗi chương cho các HV làm các bài kiểm tra để nắm rõ sự tiếp thu kiến thức của các em từ đó bổ sung kiến thức cho HV chưa nhận biết hoặc việc vận dụng còn chưa tốt. Phải có nhận xét, đánh giá kết quả học tập của HV và nêu được những vấn đề rút kinh nghiệm về thời gian giảng dạy, về chương trình và sự quan tâm của các cấp. Đồng thời tổ chức tuyên dương khen thưởng HV tiến bộ nhằm tạo bầu không khí thi đua sôi nổi. IV. Các biện pháp để tổ chức thực hiện. 4.1 Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức công cụ hỗ trợ bộ môn và kiến thức cơ bản của từng chương để cung cấp truyền đạt cho học sinh. Thí dụ : Kiến thức cơ bản lí thuyết chương I : Dao động điều hòa 5 a/ Kiến thức toán cần thiết hỗ trợ cho chương : - Các đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, tính chất đồng biến và nghịch biến của hàm số. - Các công thức lượng giác trong tam giác vuông. - Công thức lượng giác về cung liên kết. - Phương trình lượng giác cos x = cosa ; sinx = sina ; tanx = tana. - Định lý hàm cosin. - Cách lấy đạo hàm các hàm số sinu ; cos u. b/ Kiến thức cơ bản của chương I : Chỉ yêu cầu HV hiểu và vận dụng Bài 1: Hiểu biết và phân biệt được các dao động: Dao động cơ; dao động tuần hoàn và dao động điều hòa. Viết được phương trình dao động điều hòa : x  A cos(t   ) và giải thích được các đại lượng trong phương trình. 2 + Viết được công thức liên hệ giữa tần số góc, chu kì và tần số:   T 2f + Lấy đạo hàm theo t để có được các phương trình vận tốc v và gia tốc a. + Biến đổi để có công thức độc lập thời gian v và a. Bài 2 : Con lắc lò xo Bài 3 : Con lắc đơn - Lực kéo về : F = - kx (x là li độ của - Lực kéo về : F =  mg s (s là li độ l vật m) cong của vật m; biên độ góc nhỏ) - Phương trình dao động điều hòa: - Phương trình dao động điều hòa: s  s 0 cos(t   ) x  A cos(t   ) - Chu kì, tần số: - Chu kì, tần số: T 2 - Cơ năng: m k 1 f  2 1 1 W  mv 2  kx 2 2 2 k m T 2 l g - Cơ năng: W f  1 2 g l 1  mv 2  mgl (1  cos  ) 2 Nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng của Nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng con lắc là hằng số. của con lắc là hằng số. Bài 4 : Hiểu về tên gọi các dao động và đặc điểm của từng dao động qua đó phân biệt các dao động: dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng bức và sự cộng hưởng. Nêu được điều kiện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng. 6 Bài 5 : Tổng hợp dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số : - Biểu diễn phương trình của dao động điều hòa bằng một véc tơ quay. - Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số: x1  A1 cos(t   1 ) và x 2  A2 cos(t   2 ) bằng phương pháp giản đồ Fre-nen. Từ đó kết luận: + Dao động tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số là một dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số với hai dao động đó x  A cos(t   ) . 2 2 + Biên độ dao động tổng hợp:  2  1   2  21  2 cos( 2   1 )  sin    sin  1 1 2 2 + Pha ban đầu của dao động tổng hợp: tan    cos    cos  1 1 2 2 - Độ lệch pha hai dao động cùng phương, cùng tần số:    2   1 và sự ảnh hưởng của độ lệch pha. Qua kiến thức cơ bản về phần lí thuyết trên ngoài việc nắm kiến thức trọng tâm HV chưa biết còn có thể suy luận và vận dụng kiến thức đã có để giải quyết vấn đề mới nảy sinh. 4.2. Rèn luyện kĩ năng phân tích các hiện tượng và kĩ năng giải các bài tập vật lí. Trong quá trình phụ đạo HV yếu, kém mỗi GV nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao mở rộng kiến thức. Tránh đưa những vấn đề phức tạp và nâng cao để HV khó khăn trong việc lập luận nên đưa các vấn đề cơ bản và bài toán đơn giản. Do đó khi hướng dẫn HV luyện tập cần chú ý các điểm sau: - Đảm bảo HV hiểu đề bài: HV yếu kém nhiều khi vấp ngay từ bước đầu tiên, không hiểu đề toán nói gì, do đó không thể tiếp tục quá trình giải toán. Vì vậy, đầu tiên tôi giúp các em hiểu rõ đầu bài, nắm được cái gì đã cho, cái gì cần tìm tạo điều kiện cho các em vượt qua sự vấp váp đầu tiên đó. - Phân tích hiện tượng vật lí của bài toán, tìm ra những định luật những công thức vật lí và những công cụ toán học liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm. - Khi cho bài tập và nên hướng dẫn giải mẫu, GV đặt câu hỏi gợi mở dần để HV xác định được hướng giải. Hướng dẫn HV suy luận dựa trên những vấn đề đã biết hình thành kiến thức mới đồng thời tạo hứng thú cho 7 HV trong quá trình học tập. Khi phụ đạo để tránh hiện tượng nhàm chán do làm nhiều bài tập định lượng cần xen kẽ các bài tập định tính gây hứng thú cho HV. Thí dụ: Chủ đề bài tập về về hiện tượng cộng hưởng điện. Phần1: Bài tập trắc nghiệm Câu 1 : Đặt điện áp u U 2 cos t (V) vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở thuần R, cuộn thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Biết  1 LC . Tổng trở của đoạn mạch này bằng A. R. B. 0.5R. C. 3R. D. 2R. - Mục đích câu 1 là tôi giúp HV có thể lập luận để nắm được các đặc trưng của hiện tượng cộng hưởng điện. Từ đó HV rút ra Z = R (chọn đáp án A). Câu 2: Đặt điện áp u U 2 cos t (với U và  không đổi) vào hai đầu đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Biết điện trở thuần R và độ tự cảm L đều xác định còn tụ điện có điện dung C thay đổi. Phát biểu nào sau đây là sai khi thay đổi điện dung của tụ điện thì công suất của đoạn mạch đạt cực đại? A. Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch cùng pha với cường độ dòng điện trong mạch. B. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm đạt cực đại. C. LC 2  1 D. Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch sớm pha hơn điện áp giữa hai đầu tụ điện góc  2 . - Mục đích câu 2 tôi giúp HV có thể phân tích, lập luận để rõ mối quan hệ độ lệch pha giữa các điện áp các đoạn mạch và các đặc trưng khi xảy ra cộng hưởng điện. Từ đó HV rút ra LC 2 1 (chọn đáp án C). Câu 3: Đặt điện áp u U 2 cos t (với U,  không đổi) vào hai đầu đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Biết điện trở thuần R và độ tự cảm L đều xác định còn tụ điện có điện dung C thay đổi. Thay đổi điện dung của tụ điện đến khi công suất của đoạn mạch đạt cực đại thì thấy điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện là 2U. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm thuần lúc đó là A. U. B. 2U. C. 3U. D. U 2 . - Mục đích câu 3 là tôi giúp các HV rèn luyện kĩ năng và tích lũy kiến thức về 8 các bài tập cộng hưởng điện. Từ đó HV làm bài nhanh đưa ra kết quả U L = UC = 2U (chọn đáp án B). Một số kinh nghiệm rút ra qua các câu trắc nghiệm : + HV biết suy luận tìm ra các kiến thức cơ bản khi nói về hiện tượng cộng hưởng đồng thời nhớ lại một số các công thức khác. + HV rút ra một số trường hợp về hiện tượng cộng hưởng điện mà dùng phương pháp loại suy từ đó là kiến thức của mình về hiện tượng . Phần 2: Bài tập tự luận về hiện tượng cộng hưởng điện. 1 Bài 1: Mạch điện R,L,C mắc nối tiếp biết R = 40  ; C 30 ; L 30 . Đặt vào hai đầu mạch điện áp u 120 2 cos100t (V). Tính: - Tổng trở của mạch. - Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm thuần. - Công suất dòng điện. - Viết biểu thức dòng điện tức thời trong mạch. Mục đích bài tập 1 là tôi giúp HV có khả năng suy luận ra một hiện tượng đã học để bài giải đơn giản. Hướng dẫn HV thấy ZL = ZC nên xảy ra cộng hưởng điện do đó: Z = R = 40  ; UL = I.ZL = 360W; U ZL = R 90 V; Pmax = = i 3 2 cos 100t (A). Bài 2: Cho mạch điện R,L,C nối tiếp R = 20  ; C U2 R 1 F. 2000 L 0,2 H  và Biết điện áp tức thời hai đầu mạch u 80 cos t (V). Tính  để trong mạch có cộng hưởng điện và viết biểu thức cường độ dòng điện tức thời. Mục đích bài 2 là tôi giúp HV rèn luyện kĩ năng tính toán, nhận biết và suy luận từ cái đơn giản để củng cố kiến thức. Từ đó HV phải làm được bài dựa vào hiện tượng cộng hưởng điện nên có: LC 2 1 hay  1 100 LC (rad/s); khi đó biểu thức i 4 cos100t (A). Một số kinh nghiệm rút ra: Các bài tập tự luận HV được ôn và kiểm tra lý thuyết đồng thời việc tạo hứng thú học tập cho HV trong quá trình giải bài tập có khả năng suy luận ra một hiện tượng đã học thì bài giải có thể đơn giản. 9 4.3. Dựa trên những cơ sở đã biết của HV hình thành những đại lượng vật lí, qua đó tổng hợp thành kiến thức cơ bản đồng thời vận dụng giải các dạng bài tập trọng điểm của chương trình . Thí dụ: Bài tập chương Hạt nhân nguyên tử. a/ Phần 1: Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Các hạt nhân đồng vị là những hạt nhân có A. cùng số nuclôn nhưng khác số prôtôn. B. cùng số nơtrôn nhưng khác số prôtôn. C. cùng số nuclôn nhưng khác số nơtrôn. D. cùng số prôtôn nhưng khác số nơtrôn. - Mục đích là GV giúp HV thông qua môn hóa học đã biết giúp cho các em khắc sâu kiến thức vật lí. Từ đó HV nắm rõ được khái niệm về đồng vị (chọn đáp án D). 27 30 Câu 2: Cho phản ứng hạt nhân   Al13  P15  X thì hạt X là A. prôtôn. B. electron. C. nơtrôn. D. pôzitrôn. - Mục đích câu 2 là GV giúp HV nắm được những kiến thức mới và là trọng tâm của chương. Từ đó phân tích, tổng hợp kiến thức về phản ứng hạt nhân và các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân, nhớ được kí hiệu của một số hạt sơ cấp hay gặp. b/ Phần 2: Bài tập tự luận Bài 1: Biết khối lượng của prôtôn là 1,00728u; của nơtrôn là 1,00866u; của hạt nhân kết của 23 11 23 11 Na = 22,98373u và 1u = 931,5 MeV/c2. Tính năng lượng liên Na . - Dạng bài tập này GV chỉ cần hỗ trợ kiến thức trọng tâm, động viên khuyến khích HV để nhằm khơi dậy hứng thú khi làm bài tập trọng tâm của chương. Qua đó HV thấy được môn vật lí không phải là quá khó, quá sức với mình. HV viết được biểu thức năng lượng liên kết của hạt nhân và tính: Wlk = [(Zmp + Nmn) - mX]c2 = [11.1,00728u + (23-11)1,00866u – 22,98373u]c2 = 0,20027uc2 = 0,20027.931,5  186,55MeV. Mục đích của các bài tập: Rèn luyện kĩ năng tính toán nhận biết suy luận cuả HV từ cái đơn giản để củng cố kiến thức. 10 4.4. Dạy học vật lí phải gắn liền với cuộc sống giúp HV yêu thích môn vật lí Việc dạy học gắn liền với cuộc sống không chỉ giúp HV rèn luyện kĩ năng mà còn có nhiều tác dụng khác như làm cho bài học sinh động, hấp dẫn HV hơn, làm cho HV thấy rõ được vai trò của vật lí trong thực tiễn và góp phần vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho HV. Khi dạy GV cần lấy nhiều ví dụ về các ứng dụng vật lí trong thực tế đời sống và trong kĩ thuật. Ví dụ trong quá trình dạy bài ‘Tia hồng ngoại và tia tử ngoại’ tôi có thể đưa ra các câu hỏi: - Giải thích tại sao có thể chụp ảnh ban đêm nhờ camera hồng ngoại? - Tại sao khi làm việc, người thợ hàn hồ quang phải cầm dụng cụ che mắt? - Dây tóc nóng sáng của bóng đèn điện có phát ra tia tử ngoại không? Liệu da bạn có bị xạm đen khi đứng gần đèn điện bật sáng không? Một số HV đang học các ngành học liên quan đến môn vật lí nên họ nhiệt tình học và mong muốn lĩnh hội thêm nhiều kiến thức mới. Do đó bồi dưỡng được khả năng tự học cũng như rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 4.5.Chú trọng kiểm tra bài cũ các em yếu kém, đối với những HV tiến bộ có học bài, làm bài thì GV động viên, khuyến khích. 4.6. Hướng dẫn HV cách học ở nhà sao cho hiệu quả. Ở nhà nên học và nắm vững lí thuyết từng bài, từng chương, giải lại các bài tập trên lớp để thật sự chiếm lĩnh kiến thức. V. Phạm vi và hiệu quả áp dụng đề tài : 5.1. Phạm vi áp dụng đề tài : + Đề tài được ứng dụng cho khối 12 của Trung tâm GDTX - DN Hà Trung. + Việc phụ đạo HV yếu kém là việc thực hiện thường xuyên tại các trường học 5.2. Hiệu qủa áp dụng đề tài : + Đa phần các HV tham gia học đều có hứng thú trong học tập bộ môn vật lí vì có thể hiểu được những vấn đề cơ bản của chương trình học. + HV cũng đã biết được khái quát về kiến thức bộ môn vật lí, rèn luyện 11 được kĩ năng suy luận và có thể giải quyết được các bài tập đơn giản . + HV có thể độc lập giải quyết những câu hỏi trắc nghiệm của bộ môn. + HV tỏ ra yêu thích bộ môn, do vậy việc học tập bộ môn chuyên cần hơn + Việc áp dụng đề tài nên tùy theo điều kiện từng trường việc tổ chức phải thường xuyên và liên tục mới có hiệu qủa. + Số HV yếu kém giảm dần, kết qủa đào tạo từng bước được chuyển biến. + Trong quá trình nghiên cứu áp dụng đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra chất lượng vào cuối học kỳ I năm học 2010-2011 kết quả như sau: Kết quả kiểm tra Tổng Lớp Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm < 5 số HV SL % SL % SL % SL % 12A 28 0 0 4 14,3 15 53,6 9 32,1 12B 33 0 0 4 12,1 20 60,6 9 27,3 12C 35 0 0 6 17,1 21 60,0 8 22,9 Để kiểm nghiệm tiếp cho phương pháp dạy học tích cực vào việc phụ đạo học sinh, tôi tiếp tục cho HV làm bài ở cuối học kỳ II. Kết quả đạt được như sau: Kết quả kiểm tra Tổng Lớp Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm < 5 số HV SL % SL % SL % SL % 12A 28 0 10,7 6 21,4 18 64,3 4 14,3 12B 33 0 9,1 7 21,2 21 63,6 5 15,2 12C 35 0 5,7 7 20,0 23 65,7 5 14,3 Với kết quả sau các bài kiểm tra được như trên chứng tỏ rằng phương pháp dạy học mà tôi đang vận dụng rất có hiệu quả, đã nâng cao được chất lượng giảng dạy, đặc biệt là đối với Trung tâm GDTX. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. Kết luận Việc phụ đạo HV yếu kém của bộ môn vật lí là một việc làm rất cần thiết, nâng cao được sự hiểu biết HV về các kiến thức cơ bản bộ môn đáp ứng được yêu cầu của HV, qua đó rèn luyện kĩ năng làm việc có phương pháp, có mục đích. Việc phụ đạo có kết qủa chủ yếu dựa vào ý chí phấn đấu của người đi học, tuy nhiên công việc này cũng đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội, của Ban Giám Đốc TTGDTX vì nó tiến hành liên tục ngay từ đầu năm học . 12 Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp HV của mình vượt qua được tình trạng yếu kém môn vật lí. Qua quá trình thực hiện tôi đã rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau: - Để khắc phục tình trạng HV yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng các HV yếu kém (ngoài giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt. Lí do là vì trong các lớp đồng loạt, dù giáo viên có cố gắng giảng dạy sát ba loại đối tượng đến đâu đi nữa thì việc truyền thụ kiến thức và luyện tập cũng cần phải được tiến hành theo trình độ và nhịp chung của cả lớp. Nếu quá chú ý đến đối tượng HV yếu, kém thì các em khá giỏi trung bình sẽ buồn chán, không muốn học, sinh ra các ý nghĩ và hành động tiêu cực. - Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, không nản lòng trước sự chậm tiến của HV, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các HV cho dù là rất nhỏ để kịp thời động viên khuyến khích làm niềm tin cho các em cầu tiến. - Tóm lại, kết quả tiến bộ của HV phụ thuộc chủ yếu vào sự nhiệt huyết của người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố gắng hết mình để giáo dục con em trở thành những con người có ích cho xã hội. II. Đề xuất Để nâng cao chất lượng dạy học bản thân tôi mạnh dạn đề xuất một số vấn đề sau: 2.1. Đối với học viên: - Muốn nâng cao, củng cố kĩ năng trong các bài tập trước tiên phải tự chuẩn bị bài và đồ dùng học tập. - Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Học viên có thể tổ chức các nhóm, đôi bạn học tập để nhận xét, đánh giá kết quả của nhau. 2.2. Đối với giáo viên bộ môn: - Có những phương pháp dạy học phù hợp, hướng dẫn các bước, các thao tác cho học sinh dễ hiểu, dễ thực hiện. - Giáo viên không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là ở các lớp bồi dưỡng chuyên đề sở GD hoặc các buổi sinh hoạt cụm để có nhiều điều kiện học hỏi kinh nghiệm của nhau. 2.3. Đối với Ban Giám Đốc: 13 - Có những biện pháp thiết thực, giúp đỡ những học viên có hoàn cảnh khó khăn có đủ đồ dùng học tập và sách vở. - Bố trí thời gian cho giáo viên dạy có buổi ngoại khóa để thực hiện về chuyên đề rèn luyện kĩ năng trong các bài thực hành vật lí. - Mua sắm thêm các thiết bị dạy học phục vụ cho bộ môn vật lí. 2.4. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa: - Có kế hoạch chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn vật lí ở các TTGDTX riêng. - Cung cấp nhiều hơn tài liệu tham khảo, đồ dùng giáo cụ trực quan cho môn vật lí. - Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm để giúp giáo viên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy vật lí ở trung tâm GDTX Hà Trung - với nội dung không mới tuy nhiên những kết quả trên là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi đã được trình bày trước tổ và đồng nghiệp ghi nhận vận dụng có hiệu quả. Tuy vậy bài viết chắc chắn sẽ còn nhiều điểm khiếm khuyết, rất mong được sự đóng góp của Ban giám khảo và lãnh đạo cấp trên để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm và nhất là tạo cho tôi sự tự tin và vững lòng trong việc dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới, đặc biệt là quá trình đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học nói chung và môn Vật lí nói riêng. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Trung, ngày 28 tháng 03 năm 2012 Người viết Lê Thị Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lương Duyên Bình, Vũ Quang – Sách giáo khoa Vật lý 12 – NXB Giáo dục, 2008. 14 2. Vũ Quang – Bài tập vật lí 12 – NXB Giáo dục, 2008. 3. Kiều Thị Bình, Nguyễn Trọng Sửu, Vũ Đình Túy – Hướng dẫn ôn tập môn vật lí lớp 12 – NXB Giáo dục 2009. MỤC LỤC PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 15 Đặt vấn đề...................................................................................................1 PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Cơ sở lí luận................................................................................................2 II. Thực trạng của học viên tại các TTGDTX...............................................3 III. Các giải pháp thực hiện...........................................................................4 IV. Các biện pháp để tổ chức thực hiện........................................................5 V. Phạm vi và hiệu quả áp dụng đề tài ......................................................11 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. Kết luận ...................................................................................................12 II. Đề xuất ...................................................................................................13 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất