SKKN Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu trong trường THPT Chuyên Lào Cai
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH LÀO CAI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH NĂNG KHIẾU
TRONG TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI
Họ tên : Nguyễn Trường Giang
LÀO CAI
2011
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH NĂNG KHIẾU
TRONG TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI
Người viết : Nguyễn Trường Giang
Đơn vị :
Trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai
I. Cơ sở thực hiện đề tài :
1. Cơ sở lý luận :
+ Phân hoá trong dạy học là một trong những nguyên tắc giáo dục quan trọng
mà hiện nay tất cả các nước trên thế giới đều áp dụng để nhằm thực hiện mục
tiêu “ mỗi cá nhân đều được tiếp nhận giáo dục một cách phù hợp để phát triển”.
+ Trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang thiếu hụt nguồn nhân lực đã được
đào tạo, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của rất nhiều
lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học...
+ Do điều kiện kinh tế tài chính của đất nước còn khó khăn, việc lựa chọn đầu
tư trọng điểm, tránh dàn trải trong giáo dục là giải pháp bắt buộc nhằm “đi tắt,
đón đầu” để đẩy nhanh chất lượng giáo dục mũi nhọn, sớm cung cấp cho xã hội
những cá nhân xuất sắc, có năng lực, xoá bỏ dần tình trạng lạc hậu, thua kém của
chúng ta so với các nước khác trong khu vực và thế giới.
+ Các kinh nghiệm đầu tư xây dựng, giáo dục học sinh năng khiếu trong
trường chuyên sẽ dần được triển khai áp dụng trong các trường phổ thông khác.
Giáo dục trong trường chuyên chính là hình mẫu để phát triển giáo dục trong
tương lai. Vì vậy, chất lượng giáo dục học sinh của một trường chuyên là hết sức
quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của riêng một địa phương cũng như của
đất nước.
+ Để thực hiện tốt nhiệm vụ, Quy chế trường THPT chuyên quy định nhà
trường phải có một đội ngũ cán bộ giáo viên giỏi về kiến thức chuyên môn cũng
như năng lực, nghiệp vụ sư phạm, có trình độ ngoại ngữ, tin học tốt để nghiên
cứu, giao lưu, hợp tác với các trường trong nước và nước ngoài. Nhà trường
cũng đòi hỏi học sinh được tuyển chọn kỹ cả về ý thức kỷ luật, đạo đức cũng như
khả năng học tập.
2. Cơ sở thực tiễn :
a. Thuận lợi :
+ Trong những năm gần đây,các điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội và văn
hoá giáo dục của tỉnh Lào Cai phát triển mạnh, tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển của trường chuyên.
+ Đội ngũ cán bộ giáo viên của trường hiện nay đa số còn trẻ, còn khả năng
tiếp thu, lĩnh hội cái mới, có ý thức và quyết tâm học hỏi, phấn đấu vươn lên để
khẳng định mình.
+ Học sinh nhà trường thông minh, có hứng thú học tập. Nhiều em có khả
năng tự học, tự nghiên cứu tốt.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo
điều kiện thuận lợi cho thầy và trò tiếp cận thông tin mới và cũng là nhân tố tạo
động lực cho việc thay đổi cách thức dạy và học.
b. Khó khăn :
+ Chất lượng đội ngũ giáo viên của trường tuy đã được đầu tư, chọn lọc nhưng
đến nay vẫn tỏ ra bất cập trước yêu cầu của công việc. Nhiều thầy cô giáo thiếu
hụt cả kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kiến thức văn hoá, xã hội
nên không thể hướng dẫn học sinh khai thác tìm hiểu kiến thức, kỹ năng giao
tiếp với học sinh chưa tốt nên uy tín với học sinh hạn chế. Một số thầy cô giáo
không có khả năng động viên, thuyết phục học sinh tích cực học tập cũng như
rèn luyện tu dưỡng đạo đức nên hiệu quả công việc thấp, không đáp ứng được
các yêu cầu đề ra.
+ Nhiều học sinh quen với cách học thụ động, ngại suy nghĩ, không dám và
không biết đặt câu hỏi với thầy cô giáo. Đa số học sinh chưa được hướng dẫn tự
học nên còn học đối phó, ít tự đọc và nghiên cứu thêm tài liệu nên kiến thức và
khả năng tư duy đều hạn chế.
+ Nhà trường lúc đầu cũng còn ít kinh nghiệm trong việc triển khai các giải
pháp quản lý nên hiệu quả công việc có lúc chưa được như mong muốn, mất
nhiều thời gian, công sức để điều chỉnh. Việc chỉ đạo tổ chức dạy môn chuyên
của trường còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ giữa dạy chính khóa, dạy phụ đạo
và dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dẫn đến hiệu quả không được như yêu
cầu, không phân loại được chính xác đội ngũ.
+ Nguồn tuyển sinh của trường kể từ khi thành lập đến nay ít được cải thiện kể
cả về số lượng cũng như chất lượng. Hàng năm có từ 240 đến 270 HS được
tuyển trên tổng số 385-421 HS dự thi tuyển. Số HS dự thi như trên là rất thấp so
với các địa phương khác ngay trong khu vực miền núi, trung du phía Bắc
II. Mục đích của đề tài – Thời gian thực hiện
A. Mục đích của đề tài : Tổng kết các kinh nghiệm, bài học rút ra được từ quá
trình triển khai hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu trong trường THPT
chuyên Lào Cai từ khi bắt đầu hoạt động tháng 8- 2003 đến nay.
B. Thời gian thực hiện :
1. Thời gian triển khai : Từ năm học 2003-2004 đến nay ( 7 năm 6 tháng).
2. Thời gian tổng kết, viết sáng kiến kinh nghiệm : Từ tháng 9 năm 2010 đến
tháng 4-2011.
III. Kết quả khảo sát thực tế và xây dựng kế hoạch thực hiện
1. Thực tiễn hoạt động dạy HS năng khiếu trường THPT chuyên Lào Cai
1.1. Thực trạng về đội ngũ :
+ Số giáo viên có năng lực tốt tăng chậm về số lượng. Kiến thức chuyên môn
và vốn sống thực tiễn của nhiều giáo viên hạn chế . Còn nhiều giáo viên lười đọc
sách, nghiên cứu tài liệu nên năng lực ngày càng yếu.
+ Một số giáo viên quen với các phương pháp dạy học thụ động và ý thức đổi
mới chưa cao
+ Kỹ năng giao tiếp, kiến thức và năng lực của nhiều giáo viên về phương
pháp dạy học hạn chế . Ý thức trách nhiệm của một số giáo viên trong quản lý,
giáo dục học sinh thấp, nhất là trong kiểm tra, thi cử và giáo dục học sinh vi
phạm dẫn đến nến nếp ở một số lớp bị buông lỏng, số học sinh vi phạm quy chế
kiểm tra, thi cử có chiều hướng gia tăng.
+ Một số giáo viên rất ít khi hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập phù
hợp với đặc trưng của môn học hay chỉ ra các kỹ năng học tập cần được rèn
luyện cho học sinh để nâng cao hiệu quả của việc học bài trên lớp cũng như ở
nhà. Việc truyền thụ kiến thức cũng chỉ là nói lại sách giáo khoa, không chỉ cho
học sinh thấy được vị trí của bài học trong hệ thống kiến thức cũng như ý nghĩa
của việc học bài đó thế nào. việc này làm cho học sinh không thấy hứng thú khi
học.Việc liên hệ thực tế, mở rộng, khai thác sâu kiến thức của những giáo viên
này rất yếu nên không thể giúp học sinh phát triển tư duy cũng như mở rộng hiểu
biết, tăng cường kiến thức cho các em..
+ Tồn tại tiếp theo và cũng rất phổ biến là nhiều thầy cô trong giờ học chỉ
quan tâm đến truyền thụ kiến thức mà không quan tâm đến trò chuyện, trao đổi
với học sinh để tìm hiểu, giáo dục học sinh, khơi dậy trong các em sự tò mò
khám phá tự nhiên, xã hội, tình yêu đối với môn học …
+ Việc sử dụng công nghệ thông tin như phương tiện dạy học mới, dạy học thí
nghiệm, thực hành và liên hệ nội dung kiến thức với thực tiễn đã bắt đầu được sử
dụng ( ở trường chuyên, đây là yêu cầu bắt buộc thực hiện, có kiểm tra đánh giá),
nhưng hiệu quả cũng chưa được như mong muốn, nhiều khi mới chỉ dừng lại ở
mực độ hình thức, chưa thực sự đi vào bản chất như là một công cụ hỗ trợ hiệu
quả cho bài học.
+ Nhiều giáo viên lên lớp dạy môn chuyên cũng không khác gì khi dạy ở các
lớp không chuyên dù một tiết dạy chuyên được tính hệ số 3. Khả năng hướng
dẫn, động viên học sinh biết cách tự học và hướng thú chủ động tự lực học tập
của một số giáo viên còn rất yếu.
+ Việc đánh giá, xếp loại giáo viên có lúc còn dễ dãi, có dấu hiệu động viên
quá mức, bỏ qua các tiêu chí quan trọng dẫn đến cào bằng, gây ra hiện tượng
thiếu tích cực, mất động cơ làm việc ở cả giáo viên có năng lực và các giáo viên
năng lực hạn chế.
THỐNG KÊ KẾT QUẢ PHÂN XẾP LOẠI ĐỘI NGŨ
Năm học
Số lượng
Số GV
giáo viên Trường
giỏi
Tỉnh
K. quả
Giỏi
xếp
Khá
loại
TB
chuyên môn
Yếu
0 XL
2004-2005
....
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
33
...
50
54
57
65
12
...
14
14
-
17
...
14
17
17
11
...
18
26
14
5
...
12
5
21
0
...
4
1
0
15
...
21
25
25
0
...
3
5
5
1.2 Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu
1.2.1 Chỉ đạo thực hiện chương trình
a) Chương trình chính khoá môn chuyên : Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục
và đào tạo. Chương trình này được đánh giá là chưa sát với thực tế dạy học và thi
cử, mang nặng tình hình thức.
b) Chương trình dạy năng khiếu :
Chương trình: Thực hiện theo các chuyên đề nhằm chuẩn bị cho kỳ thi HSG
quốc gia, đặc biệt là các học sinh lớp 11 cũng cần được chuẩn bị để có thể tham
gia thi HSG lớp 12. Do học sinh THCS của Lào Cai chưa được chuẩn bị cho học
chương trình nâng cao ở bậc THPT nên việc giảng dạy ở đây đòi hỏi năng lực sư
phạm và kinh nghiệm phong phú trong khi nhiều thầy cô giáo trường chuyên
không đáp ứng được yêu cầu này.
c) Phân công nhiệm vụ giảng dạy chính khoá : Chủ yếu dựa vào định mức lao
động. Do còn nhiều giáo viên trình độ hạn chế nên hiện đang xảy ra tình trạng
giáo viên có năng lực lại dạy ít tiết, ít học sinh, trong khi đó những giáo viên
năng lực hạn chế lại phải dạy nhiều tiết, nhiều lớp(do các tiết dạy lớp không
chuyên không được tính hệ số).
1.2.2 Tổ chức bồi dưỡng
a) Thời lượng- Hình thức bồi dưỡng :Thời gian qua số buổi dạy ấn định 1
buổi/tuần, mỗi buổi 4 tiết. Hình thức chủ yếu là giáo viên dạy trên lớp, việc
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự học của học sinh hiệu quả thấp dù đã được
nhắc nhở, đôn đốc nhiều.
b) Đối tượng : Mỗi đội tuyển gồm 12-15 học sinh được tuyển chọn qua khảo
sát từ lớp 10
c) Phân công dạy đội tuyển: Chủ yếu là các giáo viên có kinh nghiệm đạm
nhiệm, chú trọng phân công một số giáo viên khác tham gia nhưng hiệu quả thấp
do trình độ kiến thức, năng lực sư phạm nên làm ảnh hưởng không những đến
năng lực học tập mà cả hứng thú, nhiệt tình học năng khiếu của học sinh.
1.2.3 Kiểm tra đánh giá
a) Tuyển chọn đội tuyển :
Những năm gần đây tiến hành khảo sát chọn đội tuyển sau học kỳ I và được
đánh giá là quá muộn, ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn học sinh tham gia đội
tuyển học sinh giỏi của những môn không có lớp chuyên như Địa lý, Lịch sử,
Tin học..
b) Thi học sinh giỏi : Học sinh khối 11, 12 tham gia thi HSG ở cả ba cấp : Cấp
trường, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Học sinh khối 10 tham gia thi khảo sát trình độ vào cuối năm học.
c) Kiểm tra, thi cử: Hiện nay, do áp lực về tiêu chuẩn học sinh được học ở
trường chuyên của Bộ giáo dục đào tạo khá cao so với trình độ thực tế của Lào
Cai ( Học lực và hạnh kiểm đề từ khá trở lên) nên việc kiểm tra đánh giá buộc
phải hạ thấp yêu cầu. Thực tế có nhiều giáo viên thiếu trách nhiệm nên buông
lỏng hoạt động này dẫn đến sự suy giảm về nền nếp, ý thức học tập của học sinh.
1.2.4 Giao lưu học tập kinh nghiệm
a) Những hoạt động giao lưu đã được thực hiện: Hàng năm, nhà trường tổ
chức cho cán bộ giáo viên tham gia các hoạt động giao lưu học hỏi kinh nghiệm:
+ Học sinh khối 10 tham gia thi Ôlympic 6 môn Văn, Toán, Vật lý, Hoá học,
Sinh vật và Tiếng Anh, giáo viên và học sinh được học các chuyên đề dạy HSG
tại Trại hè Hùng Vương .
+ Học sinh khối 10,11 tham gia Hội thi chọn HSG các trường chuyên khu vực
Duyên hải và đồng bằng Bắc bộ, nơi tập trung hầu hết các trường chuyên chất
lượng hàng đầu của Việt Nam.Cán bộ giáo viên được tham gia trao đổi các
chuyên đề bồi dưỡng HSG do các trường chuyên khu vực này tổ chức.
+ Học sinh khối 10 chuyên Toán tham gia thi Ôlympic Toán Hà Nội mở rộng,
tham gia tuyển chọn học sinh thi Ôlympic Toán Singapore mở rộng.
b) Ưu điểm : Giáo viên, học sinh nhà trường được giao lưu, học hỏi nâng cao
trình độ, tạo tâm lý tự tin hơn khi tham gia các kỳ thi chọn HSG quốc gia và khu
vực
c) Tồn tại: Chất lượng đội ngũ còn nhiều hạn chế, bất cập nên hiệu quả học
hỏi, giao lưu hạn chế, nhất là trình độ Tiếng Anh của hầu hết cán bộ, giáo viên
rất kém, không thể nghiên cứu tài liệu cũng như trao đổi kinh nghiệm hay lên lớp
cho học sinh, nhất là khi huấn luyện cho học sinh tham gia thi bằng tiếng Anh.
* Đánh giá chung: Trong những năm học vừa qua, nhà trường đang gặp
những khó khăn lớn về chất lượng học sinh đầu vào, chất lượng giáo viên tuyển
mới cũng như những thay đổi về đánh giá phân xếp loại học sinh. Số lượng học
sinh, số môn chuyên và số lượng giáo viên tăng, tỉ lệ giáo viên có năng lực tốt lại
giảm sút dẫn đến chất lượng giáo dục của nhà trường chậm được cải thiện, thể
hiện qua điểm thi tốt nghiệp bình quân điểm thi đại học bình quân và kết quả thi
HSG quốc gia hàng năm( thể hiện trong bảng thống kê dưới đây).
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Năm học
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
ĐBQ
TN
ĐBQ
Đại học
Thi
HSG
Quốc gia
Số HS
ĐBQ
ĐBQ
Xếp hạng
Giải nhì
Giải ba
Giải KK
Tsố giải
185
248
238
241
232
-
7,69
7,64
7,5
7,52
7,4
-
17,67
17,28
17,54
17,28
16,53
-
45
48
50
48
53
-
2
0
1
1
0
2
13
2
4
7
6
5
16
13
10
9
10
14
31
15
15
17
16
21
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ :
Nhà trường đã chú trọng đầu tư cho các loại kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sau :
2.1 Kế hoạch nâng cao năng lực cho đội ngũ :
a. Năng lực chuyên môn : Khả năng tư duy lôgic, phân tích, trừu tượng hoá,
khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống, có được hệ thống kiến thức
chuyên môn cơ bản, có khả năng vận dụng thuần thục vốn kiến thức.
b. Năng lực phương pháp : Khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và
trình bày tri thức.
c. Năng lực xã hội : có hiểu biết về các quan hệ xã hội, có khả năng đạt được
mục đích trong những tình huống xã hội, biết thực hiện nhiệm vụ xã hội bằng sự
phối hợp với các thành viên khác.
d. Năng lực cá nhân : Khả năng xác định, đánh giá được những thế mạnh, hạn
chế và cơ hội phát triển của bản thân, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
trỉên cá nhân.
2.2 Kế hoạch cụ thể của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ.
Đây là hoạt động có tính quyết định thành bại đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học cũng như đổi mới việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong
trường.Hàng năm, nhà trường đã có kế hoạch triển khai cụ thể các hoạt động bồi
dưỡng đội ngũ sau
2.2.1. Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn . Mỗi năm hai lần nhà trường
kiểm tra chất lượng hoạt động này bằng hai bài kiểm tra kiến thức với yêu cầu ở
mức độ thi đại học và thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
2.2.2. Bồi dưỡng về phương pháp dạy học . Thông qua hoạt động thăm lớp dự
giờ và hội giảng kết hợp đồng thời với trao đổi thảo luận đánh giá, rút kinh
nghiệm.
2.2.3. Bồi dưỡng về kiến thức xã hội và tin học, ngoại ngữ. Hàng năm cán bộ
giáo viên đều được làm bài thi kiểm tra trình độ hiểu biết về lịch sử, địa lý và
văn hoá xã hội cũng như tin học, ngoại ngữ.
2.2.4. Bồi dưỡng về thể chất, hoạt động xã hội thông qua các hoạt động thể
thao, xã hội, làm từ thiện, giúp đỡ các trường học khác.
IV. Các vấn đề gặp phải khi triển khai thực hiện nhiệm vụ - Một số bài học
kinh nghiệm về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh.
1 .Bồi dưỡng đội ngũ và phân công thực hiện nhiệm vụ :
1.1 Bồi dưỡng đội ngũ :
a) Những điều đã làm được:
+ Luôn chú trọng thực hiện thường xuyên hoạt động bồi dưỡng đội ngũ về kiến
thức, nghiệp vụ, nhận thức xã hội cũng như tin học, ngoại ngữ.
+ Nhà trường chuẩn bị tương đối đầy đủ các điều kiện để thực hiện tốt hoạt
động bồi dưỡng giáo viên như : tư liệu tham khảo, hệ thống máy tính nối mạng,
mở rộng quan hệ với các trường chuyên khác…
b) Các bất cập, tồn tại
+ Các biện pháp kiểm tra đánh giá, đôn đốc có lúc còn buông lỏng, chưa kịp
thời nên còn tình trạng giáo viên lười đọc, không nghiên cứu, trình độ tin học,
ngoại ngữ, chuyên môn đều hạn chế và chậm tiến bộ.
+ Việc đánh giá, xếp loại giáo viên thời gian gần đây có dấu hiệu dễ dãi, cào
bằng nên không động viên được các giáo viên có năng lực tích cực làm việc
c) Giải pháp khắc phục :
+ Tăng cường kiểm tra hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh.
+ Đưa ra các tiêu chí lượng hoá việc đánh giá, phân loại đội ngũ. Ngoài đánh giá
xếp loại theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục đào tạo và Sở Giáo dục đào tạo, nhà
trường còn khôi phục lại yêu cầu công khai thảo luận, bình chọn để xếp thứ tự
các giáo viên trong tổ bộ môn theo năng lực chuyên môn. Dây là cơ sở để phân
công nhiệm vụ và theo dõi khả năng đáp ứng yêu cầu của các giáo viên.
1.2 Phân công nhiệm vụ
1.2.1 Thực trạng
a) Những điều đã làm được:
+ Nghiên cứu kỹ chế độ chính sách để phân công nhiệm vụ đúng năng lực, đảm
bảo công bằng về chế độ làm việc.
+ Cố gắng thực hiện đủ biên chế được giao, không để giáo viên làm việc với
cường độ quá cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ và hiệu quả công việc.
b) Các bất cập, tồn tại
+ Do số giáo viên năng lực hạn chế còn nhiều nên việc phân công gặp khó khăn,
học sinh và cha mẹ học sinh còn chưa yên tâm với một số giáo viên.
+ Các giáo viên có năng lực thường được phân công dạy môn chuyên có hệ số
cao nên dạy ít tiết, ít học sinh được học trong khi đó các giáo viên yếu lại dạy
nhiều tiết, nhiều học sinh.
+ Việc dạy đội tuyển HSG chủ yếu phân công các giáo viên có năng lực, các
giáo viên yếu hơn ít tham gia do hiệu quả dạy thấp. Những giáo viên này cũng ít
chịu khó học hỏi, ít dự giờ dạy HSG, hiệu quả nghiên cứu tài liệu cũng như tự
học không cao. Mức thanh toán dạy đội tuyển theo mức quy định hiện nay quá
thấp nên không động viên được các giáo viên giỏi nhiệt tình giảng dạy.
c) Giải pháp khắc phục :
+ Thời gian tới, nhà trường huy động thêm số giáo viên tham gia dạy chuyên
nhưng được kiểm tra kỹ lưỡng việc chuẩn bị và ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Trên
cơ sở đó tăng cường được việc tham gia dạy các môn không chuyên của các giáo
viên có năng lực.
+ Tăng cường việc giao giáo viên soạn chuyên đề cho học sinh tự đọc để nâng
cao chất lượng tự học , tự nghiên cứu của học sinh .
2. Tuyển chọn và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi:
2.1. Những điều đã làm được:
+ Có ý thức quan tâm chọn lựa được những học sinh giỏi nhất tham gia đội
tuyển.
+ Cố gắng thực hiện chọn đội tuyển chính xác, công bằng
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi đã có kế hoạch chi tiết từ đầu các năm học và được
thực hiện tương đối đầy đủ
2.2 Các bất cập, tồn tại
+ Việc bồi dưỡng đội tuyển chủ yếu thực hiện trong các buổi lên lớp( 1
buổi/tuần) sau đó giáo viên giao bài tập về nhà nên việc học bồi dưỡng của học
sinh còn mang tính thụ động, nhiều học sinh chưa thực sự say mê học tập, việc
tự nghiên cứu còn ít, hiệu quả chưa cao.
+ Việc tuyên truyền, giáo dục để học sinh hiểu và nhiệt tình tham gia các đội
tuyển học sinh giỏi có lúc làm chưa tốt nên chưa huy động được hết những học
sinh thực sự có năng lực tham gia vào hoạt động này.
+ Nội dung học năng khiếu thời gian qua nặng về lý thuyết, phần thực hành hầu
như bị bỏ ngỏ. Việc sử dụng thiết bị thí nghiệm thực hành còn ít và ở mức độ rất
đơn giản.
2.3 Giải pháp khắc phục :
+ Tổ chức dạy bồi dưỡng ngay từ tuần đầu năm học lớp 10, có tiêu chí đúng để
lựa chọn những học sinh xuất sắc tham gia đội tuyển sớm( cuối tháng 9 năm học
lớp 10).
+ Quản lý chặt chẽ việc khảo sát chọn HS tham gia đội tuyển, nhà trường đưa ra
được quy trình tuyển chọn nghiêm túc, hợp lý, đảm bảo không chọn nhầm hay
bỏ sót học sinh giỏi.
+ Tăng cường hiệu quả tự học của học sinh thông qua sự giúp đỡ sát sao hơn
của các thầy cô giáo: Nhà trường sẽ chú trọng hơn đến việc giám sát, đánh giá
việc giáo viên soạn chuyên đề giao học sinh nghiên cứu, giao học sinh viết
chuyên đề, tăng cường liên hệ thường xuyên giữa giáo viên và học sinh thông
qua hộp thư và các hoạt động khác.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng thiết bị thí nghiệm và các đồ dùng học tập,
máy tính, máy chiếu trong quá trình giảng dạy của các giáo viên.
3. Xây dựng và thực hiện chương trình học tập :
3.1 Những điều đã làm được:
+ Huy động tất cả đội ngũ nghiên cứu chương trình, chú trọng xây dựng chương
trình môn chuyên theo hướng hoàn thiện dần, phù hợp với thực tế của đội ngũ
cũng như của học sinh trường chuyên Lào Cai.
+ Thực hiện đúng chương trình, đảm bảo học sinh có đủ kiến thức để tham gia
có hiệu quả các kỳ thi
+ Nhiều môn học đã nghiên cứu tài liệu tham khảo, chọn lọc bổ sung và chương
trình giảng dạy cho học sinh, giúp các em liên tục được cập nhật với các kiến
thức mới.
3.2 Các bất cập, tồn tại :
+ Chưa có giải pháp xây dựng chương trình đảm bảo tốt nhất cho dạy học phân
hoá, phù hợp với các đối tượng học sinh của nhà trường.
+ Hiểu biết về chương trình học của một số giáo viên còn hạn chế, việc thực
hiện chương trình học ở một số lớp chuyên còn buông lỏng theo hướng dễ dãi,
đơn giản hoá làm suy yếu vốn kiến thức, khả năng học tập cũng như ý thức học
của học sinh. Những vi phạm này có lúc còn chậm được phát hiện để điều chỉnh.
+ Một số giáo viên ý thức trách nhiệm không cao, dễ dãi trong kiểm tra, đánh
giá học sinh dẫn đến nền nếp học tập, tu dưỡng của học sinh sa sút, số học sinh
vi phạm quy chế kiểm tra, thi cử và vi phạm nội quy trong năm học gần đây tăng.
3.3 Giải pháp khắc phục :
+ Xây dựng chương trình :
- Đảm bảo thực hiện đúng thời lượng học chính khoá môn chuyên theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục đào tạo( 150% số tiết của chương trình nâng cao)
- Bố trí số chuyên đề bồi dưỡng HSG phù hợp cả về thời lượng( không quá 2
buổi/tuần) và yêu cầu kiến thức(đảm bảo đến tháng 10 của năm học lớp 11 HS
có thể tham gia thi HSG lớp 12).
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng HSG đến từng chuyên đề, từng buổi học bồi
dưỡng cho suốt quá trình học của học sinh tại nhà trường.
+ Thực hiện chương trình :
- Nhà trường dự kiến tăng cường kiểm soát thời gian tự học của học sinh bằng
cách tổ chức học 2 buổi/ngày, sử dụng tối đa công suất của phòng đọc thư viện,
phòng máy tính phục vụ học sinh tự học.
- Yêu cầu và giám sát nghiêm việc chuyển nội dung bài học cho học sinh nghiên
cứu trước khi dự bồi dưỡng, kiên quyết chấm dứt tình trạng học sinh không biết
gì về nội dung kiến thức sẽ học trước khi lên lớp.
+ Thực hiện nghiêm quy chế kiểm tra, thi cử:
- Công khai lịch kiểm tra( báo cáo trước một tuần với bộ phận giáo vụ và lãnh
đạo phụ trách chuyên môn),phân công lực lượng giám sát chặt chẽ hoạt động coi
kiểm tra của các giáo viên
- Xử lý nghiêm các trường hợp học sinh cố tình vi phạm theo đúng quy chế,
không dễ dãi, nương nhẹ làm hỏng nền nếp của nhà trường.
4. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học chính khoá :
4.1 Những điều đã làm được:
+ Nhà trường đã được xây dựng hệ thống sân chơi, bãi tập, nhà đa năng phục vụ
nhu cầu tập luyện, thư giãn của giáo viên và học sinh.
+ Học sinh có nhiều hoạt động văn nghệ, thể thao, câu lạc bộ văn hoá do giáo
viên hướng dẫn hoặc các em tự lực tập luyện. Các câu lạc bộ bộ môn do các lớp
chuyên đảm nhiệm đã bước đầu đi vào hoạt động nhưng tính hấp dẫn, thiết thực
còn cần phấn đấu nhiều trong tương lai.
4.2 Các bất cập, tồn tại:
+ Các hoạt động ngoại khoá ngoài giờ còn chưa thoát khỏi tính phong trào, hình
thức, chưa trở thành các hoạt động tự giác, thường xuyên.
+ Một số cán bộ giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm của mình trong
việc tổ chức các hoạt động này, cho là mình chỉ có nhiệm vụ lên lớp giảng dạy là
đủ nên các hoạt động được tổ chức chưa phải là hoạt động được đông đảo giáo
viên, học sinh tham gia.
+ Việc quản lý, giáo dục học sinh về đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tuy đã được
quan tâm nhưng vài năm trở lại đây, do ảnh hưởng từ môi trường cộng với sự
buông lỏng, thờ ơ của một bộ phận giáo viên trong trường nên số học sinh vi
phạm có dấu hiệu tăng.
KẾT QUẢ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM HỌC SINH
Hạnh kiểm
2007-2008
2008-2009
Tốt
Khá
T. bình
Yếu
Tổng số
435
263
26
3
727
520
178
12
4
714
2009-2010
598
104
3
3
708
2010-2011
4.3 Giải pháp khắc phục :
+ Chủ động bàn bạc, thảo luận để xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động
ngoại khoá ngoài giờ ngay từ đầu năm học.
+ Tuyên truyền, giáo dục nhận thức đúng đắn cho cán bộ giáo viên, phân công
nhiệm vụ cụ thể, công bằng để mọi người chủ động, tích cực thực hiện.
+ Chủ động công khai thông tin tới học sinh để các em chọn lựa, đóng góp ý
kiến cho nhà trường và tích cực hơn trong việc tham gia.
+ Tăng cường các biện pháp tuyên truyền giáo dục và quản lý học sinh cả trong
thời gian ở trường cũng như khi các em sinh hoạt ở gia đình và bên ngoài, phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh để có thông tin chính xác đầy
đủ và kịp thời về sự tu dưỡng của học sinh.
V. Đánh giá chung về lĩnh vực được nghiên cứu.
Sau một thời gian thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh năng khiếu tại
trường THPT chuyên Lào Cai, chúng tôi thấy càng ngày các yêu cầu, nhiệm vụ
đặt ra với nhà trường càng được nâng lên Trong khi đó tình hình thực hiện nhiệm
vụ của đội ngũ thời gian qua còn nhiều tồn tại, là trở ngại lớn nhất trên con
đường phát triển của nhà trường. Phong cách, tác phong làm việc của nhiều giáo
viên chưa có khác biệt với các trường THPT khác nên hiệu quả công việc thấp,
ảnh hưởng tới uy tín cá nhân giáo viên và uy tín tập thể cán bộ, giáo viên nhà
trường. Điều này càng làm nổi bật vấn đề cấp thiết là trong thời gian tới, đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường phải có ý thức không ngừng học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị và năng lực nghiệp vụ,
đổi mới lề lối làm việc. Đồng thời, nhà trường cũng rất cần sự đổi mới về cơ chế
quản lý tổ chức, tài chính, chuyên môn để có thể liên tục phát hiện, tuyển chọn
được các giáo viên có năng lực về công tác tại trường.
Trên đây là những kinh nghiệm chúng tôi rút ra được trong quá trình chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ dạy học năng khiếu cho học sinh các lớp chuyên tại THPT
chuyên Lào Cai. Việc thực hiện chắc chắn không tránh khỏi các sai sót. Rất
mong nhận được sự góp ý, điều chỉnh. Chúng tôi xin tiếp thu và sửa chữa để hiệu
quả của hoạt động này ngày một tốt hơn.
Lào Cai ngày 05 tháng 5 năm 2011
Người viết
NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
Tài liệu tham khảo
1. Luật Giáo dục 2005
2. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa
Trần Bá Hoành- NXB ĐHSP Hà Nội 2006
3.Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ( Dự án phát triển giáo dục
phổ thông)
Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier
4. Điều lệ trường THPT do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 2-4-2007.
5. Quy chế trường THPT chuyên do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 3112-2008
6. Hồ sơ lưu trữ trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai.
- Xem thêm -