Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất l...

Tài liệu Skkn một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu học luận thành, huyện thường xuân

.DOC
24
12
139

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC LUẬN THÀNH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN Người thực hiện: Lê Văn Hải Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học LuậnThành SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí THANH HOÁ, NĂM 2018 MỤC LỤC TT 1. Nội dung Trang Mở đầu. 1 1.1. Lí do chọn đề tài. 1 1.2. Mục đích nghiên cứu. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. 2 2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm. 3 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 3 2.2. 2.3. 2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Luận Thành trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành, huyện Thường Xuân. 4 6 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghệm. 17 Kết luận và kiến nghị 19 3.1. Kết luận. 19 3.2. Kiến nghị. 3. 20 1. Mở đầu: 1.1. Lí do chọn đề tài: Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của Giáo dục - Đào tạo. Bởi người thầy đóng vai trò chủ đạo trong việc hoàn thiện nhân cách một con người ; đào tạo những con người có lý tưởng cao đẹp, có đủ phẩm chất “Đức – Trí - Thể - Mĩ”, qua đó hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 và hội nhập quốc tế. Để thực hiện được mục tiêu mà Đảng đã đề ra, giáo dục phải đi trước một bước. Nhiệm vụ này đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải là những nhà “huấn luyện” giỏi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa. Như vậy mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu của giáo dục hiện nay. Bản thân là người lãnh đạo quản lý trường Tiểu học tôi thấy cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng mà xã hội đặt ra cho giáo dục. Đòi hỏi nhà quản lý phải có kế hoạch và những biện pháp xây dựng, phát triển đội ngũ đạt tiêu chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu của xã hội. Coi công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là mục tiêu đặt lên hàng đầu và được làm thường xuyên, liên tục. Mặt khác, xuất phát từ thực tế đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Luận Thành trong những năm học vừa qua, tôi nhận thấy cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ ; nhà trường còn thiếu các giáo viên dạy môn đặc thù ( Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Tin học…); chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều: vẫn còn cán bộ, giáo viên trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, yếu về sức khoẻ, thiếu tinh thần trách nhiệm với công tác và thực hiện nhiệm vụ được giao…Hơn nữa trường Tiểu học Luận Thành là một trường mới được sáp nhập, nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn như các điểm trường l ẻ nằm ở địa bàn vùng sâu, xa, vùng đặc biệt khó khăn của huyện nhà; đường sá đi lại chưa thực sự thuận lợi. Điều kiện kinh tế, chính trị xã hội địa phương còn nhiều khó khăn. Đời sống nhân dân còn nghèo, trình độ dân trí chưa cao…tất cả những khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển nhà trường. Hơn thế nữa đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường còn nhiều người ở địa phương khác được điều động đến công tác, hết nghĩa vụ lại xin chuyển công tác. Vì vậy, đội ngũ luôn bị xáo trộn, thiếu sự ổn định. Xuất phát từ những nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và tình hình thực tế đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Luận Thành , tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành, huyện Thường Xuân” nơi tôi đang trực tiếp công tác. Mặc dù các biện pháp này tôi đã áp dụng cho các năm học trước đây khi còn công tác tại trường Tiểu học Luận Thành 2. Tuy nhiên sau khi sáp nhập trường Tiểu học Luận Thành 1 và trường Tiểu học Luận Thành 2 thành trường Tiểu học Luận Thành, tôi vẫn thấy đội ngũ giáo viên của nhà trường còn có nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở trên. Vì vậy tôi vẫn 1 nung nấu, cần tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 1.2. Mục đích nghiên cứu: Từ thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường, những bất cập về trình độ, năng lực chuyên môn; sức khỏe, sự nhiệt tâm trong công tác và những tồn tại, hạn chế về chất lượng giáo dục trong những năm học vừa qua. Bản thân đưa ra các biện pháp bồi dưỡng để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Luận Thành 2 và trường Tiểu học Luận Thành 1, huyện Thường Xuân trước sáp nhập. - Đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Luận Thành sau khi sáp nhập. - Chất lượng giáo dục học sinh trong những năm học gần đây. Mà đặc biệt là chất lượng giáo dục học sinh trong năm học 2015 - 2016 và 2016 - 2017. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết. - Phương pháp điều tra điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lý thông tin. - Phương pháp thực nghiệm. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm: Đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân đã báo cáo trong năm học 2013 - 2014 được Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá xếp loại C. Thực tế áp dụng đã có một số hiệu quả nhất định: đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Luận Thành 2 đã được cải thiện; chất lượng các mặt giáo dục ngày một cao. Tuy nhiên sau khi sáp nhập trường Tiểu học Luận Thành 2 và Tiểu học Luận Thành 1 thành trường Tiểu học Luận Thành thì những bất cập, hạn chế yếu kém của đội ngũ giáo viên; chất lượng các mặt giáo dục học sinh còn hạn chế. Cần có những giải pháp cụ thể để xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của đơn vị. Điểm mới nổi bật của sáng kiến là: - Đối tượng nghiên cứu mới so với trước đây; số liệu điều tra là số liệu đã sáp nhập hai trường. - Bổ sung thêm giải pháp; cải tiến, điều chỉnh nội dung, cách thức áp dụng của một số biện pháp đã áp dụng trước đây cho phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn. - Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm được điều chỉnh lại đúng theo cấu trúc mà phòng GD&ĐT huyện Thường Xuân đã hướng dẫn trong năm học 2016 - 2017. - Phát huy những điểm mạnh đã đạt được, khắc phục những hạn chế mà sáng kiến kinh nghiệm có khi áp dụng trước đây để mục tiêu xây dựng, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường đạt được kết quả cao hơn. 2 2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm: 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo”. Từ đó cho thấy: Trong trường học, giáo viên là người trực tiếp, là trung tâm; đóng vai trò chủ đạo trong quá trình tổ chức điều khiển và lãnh đạo quá trình hình thành nhân cách con người mới ở học sinh, phù hợp với mục đích giáo dục nói chung, với mục tiêu trong cấp học nói riêng. Vì vậy, giáo viên là cơ sở, là điều kiện để nhà trường thực hiện mục tiêu Giáo dục Đào tạo và hoàn thành được kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Thực tế cho thấy trong tập thể sư phạm, một giáo viên tốt sẽ có ảnh hưởng tốt đến những giáo viên khác và cán bộ viên chức trong nhà trường. Người giáo viên tốt là người thực hiện đúng, đủ các yêu cầu nhiệm vụ của người giáo viên mà Điều lệ trường Tiểu học và Luật Giáo dục đã quy định. Quan hệ giữa cá nhân giáo viên với tập thể đội ngũ giáo viên là quan hệ giữa cá nhân và tập thể. Nhiều thành viên tốt sẽ giúp cho tập thể mạnh và tập thể mạnh sẽ tạo điều kiện về mọi mặt cho sự tiến bộ của từng người. Sinh hoạt trong tập thể giáo viên toàn trường, tổ khối chuyên môn là điều kiện để phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt và qua đó để thống nhất với nhau về nhận thức và hành động. Khi đã nhận thức rõ mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể, người giáo viên sẽ tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường, trước hết là hoạt động giảng dạy và giáo dục. Họ sẽ coi trọng sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, hội đồng giáo dục và các tổ chức quần chúng khác. Một đội ngũ giáo viên vững mạnh là tất cả thành viên của đội ngũ nắm vững và thực hiện tốt đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng; hết lòng vì học sinh thân yêu, vì nhiệm vụ giáo dục; giảng dạy theo mục tiêu nguyên lý giáo dục. Có thể nói đó là yêu cầu cơ bản nhất về "Chuẩn nghề nghiệp" của người giáo viên và cán bộ quản lý trường học Tiểu học. Đó chính là cơ sở cốt yếu để nhà trường xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh toàn diện. Kết quả cuối cùng để đánh giá việc xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh là lấy kết quả học tập của học sinh và hiệu quả sử dụng đội ngũ giáo viên làm tiêu chuẩn đánh giá. Từ cơ sở lí luận đó, có thể thấy một đội ngũ giáo viên vững mạnh cần đạt được những yêu cầu sau: - Mọi thành viên luôn có ý chí phấn đấu vươn lên về mọi mặt; không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn nêu gương tốt cho học sinh noi theo; có ý thức tổ chức chặt chẽ, ý thức kỷ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách của Nhà nước, các quy định của nhà trường và của địa phương. - Các thành viên phải có ý thức về tổ chức. Sự thống nhất ý chí và hành động từ mỗi cá nhân trong tập thể để tạo ra sức mạnh tập thể. 3 - Tất cả tạo thành một khối thống nhất vì mục tiêu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của đơn vị, thân ái, hợp tác trong công việc vì lợi ích tập thể , giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt, tạo được bầu không khí hiểu biết lẫn nhau, tạo được dư luận lành mạnh… - Yếu tố cực kỳ quan trọng để có đội ngũ giáo viên mạnh đòi hỏi phải có đủ về cơ cấu, đảm bảo tính ổn định, trình độ đạt chuẩn trở lên, có giáo viên giỏi là hạt nhân sư phạm của đội ngũ giáo viên, có cơ cấu nam nữ hợp lý. 2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; chất lượng giáo dục học sinh ở trường Tiểu học Luận Thành trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: * Thực trạng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục: - Nhận định chung về thực trạng đội ngũ giáo viên: Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn đạt 75,6%. Đa số giáo viên nhiệt tình trong công tác, tận tâm với nghề, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa tâm huyết với nghề, chưa thực sự chịu khó học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư tưởng chính trị chưa ổn định, tiếp cận công nghệ thông tin còn chậm, thậm chí có giáo viên chưa sử dụng được máy vi tính, chưa đổi mới phương pháp dạy học nên hiệu quả công việc được giao chưa cao, chất lượng giáo dục học sinh chưa thực sự đạt chỉ tiêu đề ra. Tỉ lệ giáo viên trên lớp theo quy định đối với trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1 chưa đảm bảo; cơ cấu (còn thiếu giáo viên dạy môn đặc thù và các môn tự chọn); tỉ lệ giáo viên là người địa phương ít... - Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên: + Về số lượng, cơ cấu: Tổng số giáo viên 33 đồng chí, chiếm 84,6% trong tổng số cán bộ giáo, nhân viên của nhà trường. Gồm 29 giáo viên Văn hóa, 01 giáo viên Thể dục, 01 giáo viên Mĩ Thuật, 01 giáo viên Âm nhạc, 01 giáo viên Ngoại ngữ. Tại thời điểm khảo sát nhà trường còn thiếu 05 giáo viên (01 giáo Thể dục, 01 giáo viên Âm nhạc, 01 giáo viên Mĩ Thuật, 01 giáo viên Ngoại ngữ, 01 giáo viên Tin học). Trong đó: Giáo viên nữ: 28 đồng chí, chiếm 84,8%. Giáo viên là người dân tộc: 6 đồng chí, chiếm 18.2%. + Về trình độ chuyên môn: Đại học: 22 đồng chí, tỷ lệ: 66,6%; Cao đẳng: 03 đồng chí, tỷ lệ: 9,0%; Trung cấp: 08 đồng chí, tỷ lệ 24,2%. Về trình độ chính trị: 01 đồng chí, tỷ lệ 3,0%. - Kết quả khảo sát chất lượng học sinh: Năm học 2015-2016, kết quả cụ thể như sau: 4 Các môn học Tổng Chưa hoàn số Hoàn thành thành HS SL TL SL TL 658 650 98,8 8 1,2 Năng lực Chưa Đạt đạt SL TL SL TL 650 98,8 8 Phẩm chất Chưa Đạt đạt SL TL SL TL 1,2 650 98,8 8 1,2 Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng giáo dục học sinh tại thời điểm trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm còn thấp so với chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường. * Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: - Nhận định chung về kết quả đạt được: Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của ngành Giáo dục và Đào tạo, trường Tiểu học Luận Thành đã xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức về phương pháp dạy – học, phương pháp giáo dục… chủ yếu thông qua các hoạt động, các hình thức như: + Bồi dưỡng chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy – học; dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học và sử dụng đồ dùng dạy học. + Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Đây là hoạt động cơ bản thường xuyên và mang lại hiệu quả tốt nhất. + Bồi dưỡng thông qua các buổi tập huấn chuyên môn: tập huấn phương pháp dạy học tích cực các môn học (do phòng Giáo dục và Đào tạo và Tầm nhìn thế giới tài trợ) theo cụm trường, riêng trường. + Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, tự học tự bồi dưỡng, nghiên cứu thông qua tạp chí giáo dục Tiểu học... + Thực hiện đề án sắp xếp bố trí giáo viên tham gia các lớp đào tạo tại chức, từ xa nhằm nâng cao tỉ lệ giáo viên trên chuẩn. Kết quả của công tác bồi dưỡng giáo viên đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục của nhà trường. Hằng năm tỷ lệ học sinh lên lớp đạt từ 95,6% đến 99,1%, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, không có học sinh bỏ học; giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2. - Một số tồn tại, hạn chế của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: + Nội dung bồi dưỡng giáo viên còn nặng về lý thuyết, nhẹ về rèn luyện kỹ năng thực hành, chưa phù hợp với các đối tượng giáo viên. + Phương pháp bồi dưỡng đôi khi chưa tạo ra sự chủ động cho người học. + Một số báo cáo viên (giảng viên bồi dưỡng) chưa đủ khả năng xử lý các tình huống sư phạm do người học đề cập khi có nhu cầu. + Tài liệu bồi dưỡng, phương tiện bồi dưỡng còn thiếu, cung cấp chưa kịp thời. + Công tác quản lý lớp bồi dưỡng, hướng dẫn học tập và quản lý tự học ở các cụm trường, các trường chưa tốt, phương thức bồi dưỡng qua trung gian làm chất lượng bồi dưỡng giảm đi. 5 + Chính sách khuyến khích người học chưa thoả đáng, Ban giám hiệu nhà trường chưa thực sự quan tâm đến giáo viên đã được cử đi học. + Trong những năm học gần đây đời sống của giáo viên trong nhà trường đã từng bước được nâng lên nhờ một số chính sách như Nghị quyết 30a, chế độ thâm niên… tuy vậy đời sống vẫn còn khó khăn, người giáo viên chưa đủ sống và làm việc tốt nhất bằng thu nhập chính từ nghề nghiệp, một số giáo viên vẫn phải làm thêm việc khác để tăng thu nhập nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác. Kèm theo đó, vẫn còn có một số ít giáo viên chưa thực sự "Yêu nghề mến trẻ". Do vậy hiệu quả công tác học tập bồi dưỡng chưa cao (học để chạy theo bằng, để chuyển ngạch...). Nhìn vào số liệu điều tra và thực trạng chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục và những ưu, nhược điểm công tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, một lần nữa tôi khẳng định cần tiếp tục thực hiện một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là cần thiết. 2.3. Một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Thành, huyện Thường Xuân. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường, cùng với kinh nghiệm hơn 17 năm thực hiện công tác quản lí của bản thân, tôi đã tìm tòi và áp dụng một số biện pháp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vững mạnh qua đó từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường một cách bền vững. Các biện pháp cụ thể như sau: Biện pháp 1: Điều tra nhằm tìm hiểu nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên nhà trường. Để lập kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh phải nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên một cách toàn diện. Mục tiêu: nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên… Đây là công tác thường xuyên trong lĩnh vực quản lý của bản thân tôi. Từ kinh nghiệm thực tiễn đó tôi đã tiến hành theo các nội dung, cách thức và biện pháp như sau: * Nội dung và cách tiến hành biện pháp 1: - Nội dung điều tra: + Điều tra quá trình đào tạo, trình độ đào tạo, quá trình công tác, học tập của tất cả giáo viên. + Tìm hiểu năng lực, sở trường, phẩm chất; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng trước yêu cầu công việc của trường, hoàn cảnh bản thân, gia đình của giáo viên… Qua thực tiễn công tác tôi nhận ra điều cần lưu ý khi điều tra tìm hiểu là: tránh nhìn nhận cảm tính, thiên vị, trọng vẻ bề ngoài hoặc khắt khe, định kiến, cứng nhắc, … - Cách tiến hành: + Tìm hiểu quá khứ: Qua nghiên cứu hồ sơ lý lịch, hồ sơ chuyên môn ( hoặc hồ sơ đoàn thể của cán bộ, giáo viên ). + Tìm hiểu hiện tại: Quan sát đánh giá qua hiệu quả chất lượng công tác theo định kỳ; qua dư luận của tập thể, đồng nghiệp và trao đổi gián tiếp, trực tiếp; qua kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. 6 Nắm tình hình cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải được tiến hành thường xuyên, liên tục. Sau mỗi năm học tôi thường tổng hợp những nhận xét ưu – nhược, mạnh – yếu về từng mặt của từng cán bộ, giáo viên và ghi vào sổ nhận xét cán bộ của mình, đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và hoàn chỉnh để lột tả những nét bản chất về nhân cách của cán bộ, giáo viên đó. Điều quan trọng là rút ra các vấn đề để xây dựng, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ một cách có hiệu quả. - Kết quả: 100% CBGV đã được tìm hiểu, điều tra nắm vững toàn diện tình hình. Biện pháp 2: Sắp xếp, bố trí và sử dụng giáo viên một cách hợp lý. Đây là khâu trung tâm trong công tác cán bộ. Vì có sắp xếp, sử dụng hợp lý mới giúp mọi người phát huy được khả năng, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác. Đồng thời qua sử dụng nhà quản lý mới nắm được mặt mạnh, mặt yếu của từng cán bộ, giáo viên để phân công hợp lý hơn và kết hợp với bồi dưỡng sử dụng lâu dài. Khi sắp xếp, sử dụng cán bộ, giáo viên viên tôi đã tham mưu cho Hiệu trưởng điều cần thiết phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chuyên môn được đào tạo và năng lực của từng người. * Nội dung và cách tiến hành biện pháp 2: - Nội dung: + Quan tâm đặc biệt đến trình độ đào tạo, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp trong công tác quy hoạch, xây dựng cán bộ cốt cán (hạt nhân của đội ngũ giáo viên). + Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo và lợi ích của học sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng cán bộ giáo viên ( khi phân công cần cân đối đảm bảo hợp lý về cơ cấu trình độ, bố trí xen kẽ giáo viên cũ - mới, giáo viên có năng lực giỏi – trung bình – yếu, lứa tuổi, thâm niên công tác, … trong cùng một tổ chuyên môn, cùng một khối lớp…). + Đảm bảo khối lượng công tác vừa phải đối với mỗi cán bộ, giáo viên, kể cả kiêm nhiệm. + Quan tâm đúng mức tới hoàn cảnh, nguyện vọng, sức khoẻ của từng giáo viên (giáo viên nữ, có con nhỏ, sức khoẻ yếu…). + Đảm bảo tính ổn định tương đối trong phân công giảng dạy để giáo viên tích luỹ kinh nghiệm. - Cách thức tiến hành: Hằng năm tôi dự kiến phân công nhiệm vụ cho giáo viên và trao đổi, tham mưu với Hiệu trưởng, lấy ý kiến đóng góp của tổ trưởng chuyên môn; thông qua Hội nghị chi bộ rồi thông báo cho toàn thể cán bộ giáo viên nắm bắt và cuối cùng là ra quyết định phân công chính thức. - Kết quả: Trong những năm học gần đây 100% giáo viên được bố trí sắp xếp công tác hợp lí, đúng năng lực; phát huy tối đa những điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém của giáo viên. Biện pháp 3: Lập quy hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên. - Mục tiêu của việc lập quy hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên nhằm giúp Hiệu trưởng có tầm nhìn xa và bao quát hơn trong công tác củng cố, bồi dưỡng 7 tập thể sư phạm. Đó là vấn đề xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu trình độ đào tạo, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, nhằm đáp ứng được kế hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn của xã; trên cơ sở phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và đáp ứng được yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. - Cơ sở, căn cứ để tôi tham mưu lập quy hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên chính là yêu cầu, mục tiêu phát triển giáo dục của địa phương, các văn bản hướng dẫn hiện hành của các cấp quản lý giáo dục,… Đồng thời tôi phải căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên hiện có về số lượng, trình độ đào tạo, năng lực sư phạm; cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên nghề nghiệp, phân bố về cư trú. * Nội dung và cách tiến hành biện pháp 3: - Nội dung: Công tác xây dựng quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Xác định mục tiêu quy hoạch. + Đánh giá hiện trạng đội ngũ một cách toàn diện các mặt về số lượng, trình độ đào tạo, cơ cấu đào tạo, cơ cấu độ tuổi, giới tính, thâm niên nghề,… + Đánh giá mặt mạnh, yếu của đội ngũ giáo viên… + Đề xuất các giải pháp về đào tạo nâng tỉ lệ giáo viên trên chuẩn; thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tại trường, bồi dưỡng theo kế hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo. + Lập kế hoạch xin bổ sung giáo viên, kế hoạch sử dụng đội ngũ giáo viên. Trong kế hoạch cũng cần nêu rõ chỉ tiêu và bước đi hàng năm, nguồn lực để thực hiện quy hoạch và tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra đánh giá kết quả định kỳ, hàng năm (để điều chỉnh nếu cần). - Cách thức tiến hành: Tôi trực tiếp tham mưu cho Hiệu trưởng quy trình xây dựng quy hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên theo các bước: + Bước 1: Lập dự thảo, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của giáo viên, hội đồng sư phạm, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. + Bước 2: Xin ý kiến, thống nhất quan điểm chỉ đạo của cấp trên. + Bước 3: Điều chỉnh quy hoạch, văn bản hoá và trình cấp trên xét duyệt. + Bước 4: Tổ chức thực hiện và sửa đổi quy hoạch cho phù hợp với từng giai đoạn. - Kết quả: Trong các năm học vừa qua nhà trường đã lập quy hoạch đúng, trúng mục tiêu; tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao. Biện pháp 4: Thường xuyên tiến hành bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Chất lượng giáo dục và đào tạo hằng năm phụ thuộc phần lớn vào trình độ của đội ngũ giáo viên. Công tác bồi dưỡng phải luôn luôn gắn với sử dụng và phục vụ cho sử dụng. Bồi dưỡng là nhiệm vụ trọng tâm thứ hai sau đào tạo. Vì vậy công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên là nhiệm vụ chiến lược, thường xuyên liên tục và lâu dài của nhà trường chúng tôi. * Nội dung và cách tiến hành thực hiện biện pháp 4: ** Nội dung bồi dưỡng về tư tưởng chính trị: Tập trung bồi dưỡng các nội dung: tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống. Đặc biệt là bồi dưỡng lí tưởng nhà giáo, đạo đức nghề nghiệp mà biểu hiện tập trung 8 là lòng yêu nước, yêu nghề, yêu trẻ hết lòng, "tất cả vì học sinh thân yêu". Bồi dưỡng ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết cho đội ngũ nhà giáo. - Cách thức tiến hành: + Thông qua tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp như: Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về “Tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước”. + Thông qua việc tổ chức các Điều lệ, quy chế, quy định của các cấp. + Tuyên truyền giáo dục thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế của nhà trường. Áp dụng nhiều giải pháp để thông tin kịp thời những chủ trương, chính sách mang tính thời sự tới đội ngũ giáo viên. - Kết quả: Đến thời điểm hiện tại, 100% cán bộ giáo viên của nhà trường có được phẩm chất chính trị tốt "yêu nghề, mến trẻ" và tâm huyết với sự nghiêp trồng người. Có 100% nhà giáo nắm vững mục tiêu giáo dục của cấp học, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước, không ngừng nâng cao trình độ, ý thức tổ chức kỷ luật tinh thần đoàn kết, hợp tác thực hiện nhiệm vụ. ** Nội dung bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: Tập trung bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học, tiếp thu và ứng dụng các kỹ thuật dạy học; nắm bắt nội dung, chương trình giáo dục cấp Tiểu học; củng cố, nâng cao kỹ năng thực hành sư phạm. - Cách thức tiến hành: Triển khai theo ba tuyến. + Tuyến trường: bồi dưỡng qua thực tiễn công tác nhằm hoàn thiện kỹ năng sư phạm như tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng, hội thi giáo viên giỏi, tổ chức rút kinh nghiệm và ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên môn về dạy một vấn đề khó của chương trình, tổ chức chuyên đề, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm, nghiệp vụ viên giỏi các cấp. Đây là tuyến phổ biến cơ bản, thường xuyên và có hiệu quả thiết thực nhất đối với giáo viên. (Một buổi dự giờ thăm lớp, học tập kinh nghiệm của giáo viên) Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường tổ chức cho giáo viên tiếp cận những nội dung chuyên môn mới: tiếp thu, thực hiện Thông tư số 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại học sinh tiểu học; tiếp cận nghiên cứu chương trình 9 Giáo dục phổ thông mới. Qua đó tạo cho giáo viên tâm thế sẵn sàng đón nhận những nội dung chuyên môn mang tính thời sự. Đây là một trong những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Mặt khác tôi đã tranh thủ thời cơ và nguồn lực của Dự án giáo dục do Chương trình phát triển vùng Thường Xuân tài trợ để mở các lớp tập huấn về triển khai vận dụng phương pháp dạy học tích cực và làm đồ dùng dạy học các môn học cho tất cả cán bộ giáo viên. Đây là điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo viên hiểu và vận dụng thành thạo phương pháp dạy học tích cực góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học. (Một buổi tập huấn phương pháp dạy học tích cực cấp trường ) + Tuyến huyện: Bồi dưỡng theo kế hoạch bồi dưỡng của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo. Với tuyến bồi dưỡng này nhà trường phải tạo điều kiện cho giáo viên và quản lý chặt chẽ kết quả bồi dưỡng, nhất là bồi dưỡng thường xuyên giáo viên. (Giáo viên tham gia tập huấn phương pháp dạy học tích cực cấp huyện) 10 + Đối với bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên tự học bồi dưỡng thường xuyên đúng quy chế, đảm bảo tiến độ và hiệu quả cao. + Tuyến đào tạo nâng cao: Bồi dưỡng qua các lớp đào tạo nâng cao trình độ. Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên được tham gia các lớp đào tạo trên chuẩn, đào tạo lại tại các trường sư phạm và các cơ sở đào tạo. Đây là một trong những tuyến để giáo viên tiếp cận những tri thức mới, những phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại, đồng thời giải quyết được những vấn đề do lịch sử để lại đối với đội ngũ giáo viên chưa được tiêu chuẩn hoá. - Kết quả: Nhờ thực hiện tốt công tác bồi dưỡng về chuyên môn mà 100% giáo viên trực tiếp đứng lớp hiện nay của nhà trường đạt trình độ chuẩn; trong đó có 85,8% đạt trình độ trên chuẩn, tăng 10,2% so với kết quả khảo sát thực trạng. ** Nội dung bồi dưỡng về Văn hoá - Ngoại ngữ - Tin học. Người giáo viên phải được bồi dưỡng về văn hoá nói chung thông qua các hoạt động giao lưu văn hoá trong địa phương, trong nước, tham quan các di tích lịch sử, nhà bảo tàng, công trình công, nông nghiệp thuỷ lợi hiện đại, tham gia các hoạt động ngoại khoá về các đề tài văn học, hội hoạ, ca nhạc, toán học,… Trong bối cảnh thông tin bùng nổ, việc sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng, sử dụng thành thạo máy tính là điều kiện thuận lợi để giáo viên nâng cao trình độ và khả năng giao tiếp cũng như thực hiện công việc hằng ngày. Đó chính là những nội dung cơ bản, cần thiết để bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Luận Thành hiện nay. - Cách thức tiến hành: Hằng năm nhà trường tổ chức các cuộc giao lưu văn hoá - văn nghệ, các buổi mít tinh, toạ đàm kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Phối hợp cùng Công đoàn tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân viên đi tham quan du lịch, học tập kinh nghiệm thực tế. Tổ chức các buổi học, tự học tin học tại trường… (Một buổi bồi dưỡng tin học cho giáo viên trường TH Luận Thành) 11 ** Nội dung bồi dưỡng về sức khoẻ: Sức khoẻ của nhà giáo và cán bộ là một điều kiện của chất lượng, nhất là khi nhà trường còn thiếu giáo viên, một giáo viên ốm mà không bố trí được giáo viên dạy thay sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục của lớp đó. Đặc biệt là sức khoẻ của giáo viên nữ, lao động sư phạm căng thẳng, thiếu thời gian nghỉ ngơi, thiếu thời gian để chăm sóc gia đình; tình đồng nghiệp ít gắn bó, truyền thống tôn sư trọng đạo bị sói mòn, chuyên môn dễ bị sao nhãng, tụt hậu. Vì cơ chế mới tạo ra động lực dạy và học trong các nhà trường, nhưng cũng đã tạo ra những thử thách gay gắt. Giáo viên phải có đủ năng lực trình độ, sức khoẻ, sự năng động sáng tạo để đáp ứng các yêu cầu mới, xây dựng gia đình văn hoá mới, nuôi dạy con tốt, nêu gương sáng cho học sinh và cộng đồng. - Cách thức tiến hành: Trong thời gian qua tôi đã tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ của nhà nước, của địa phương. Đồng thời xây dựng kế hoạch rèn luyện thể dục thể thao, tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia các hoạt động thể dục thể thao theo kế hoạch để rèn luyện sức khoẻ cho giáo viên. Tham gia đầy đủ các hội thi thể dục thể thao do địa phương và cấp trên tổ chức. (Giáo viên nhà trường tham gia giải bóng đá do ngành tổ chức) - Kết quả: 100% cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng có sức khoẻ tốt để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Biện pháp 5: Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tình đồng nghiệp, tình đồng chí, tình bạn chân thành giữa các thành viên trong đội ngũ giáo viên và tập thể sư phạm. * Nội dung và cách tiến hành biện pháp 5: 12 - Nội dung: Mối quan hệ trong tập thể sư phạm cũng như trong đội ngũ giáo viên là mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể, giữa tập thể với tập thể. Nội dung các mối quan hệ cần tập trung xây dựng đó là: sự tôn trọng lẫn nhau, quan tâm nhau, cùng chia sẻ niềm vui nỗi buồn, chủ động giúp đỡ nhau giải quyết những khó khăn trong công tác, trong sinh hoạt. Mối quan hệ tốt đẹp đó còn là sự hợp tác chặt chẽ với đồng nghiệp trong giáo dục học sinh và sự góp ý chân thành cho nhau. Đó là quan hệ “Mình vì mọi người và mọi người vì mình”. Để thực hiện đạt hiệu quả việc xây dựng mối quan hệ trên cần phải giáo dục ý thức, tư tưởng cho mọi thành viên trong tập thể thấy rõ sự cần thiết của mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể. - Cách thức tiến hành: Tôi tham mưu cho lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để đội ngũ giáo viên được trao đổi, bàn bạc về các chủ trương công tác của nhà trường, thực hiện tốt phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, làm cho mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên thực sự thấy được vị trí, vai trò của mình trong tập thể. Từ đó mà thống nhất ý chí và hành động. Điều này được tiến hành thường xuyên nhưng tập trung nhất vào dịp tổ chức hội nghị Cán bộ viên chức đầu năm học và các hội nghị, cuộc họp của nhà trường. Bản thân tôi và tập thể lãnh đạo luôn chú ý lắng nghe dư luận quần chúng để phán đoán phát hiện tình hình nhà trường, kịp thời xử lý các hiện tượng làm ảnh hưởng đến sự gắn bó và đoàn kết của tập thể, giải quyết tốt mọi thắc mắc, mâu thuẫn trong dư luận tập thể hoặc giữa các cá nhân với nhau một cách chính xác, khách quan, công bằng để tránh sự xích mích nội bộ. Mặt khác cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cốt cán trong nhà trường phải luôn duy trì được quan hệ tốt với nhau trên cơ sở đoàn kết, đấu tranh phê bình và tự phê bình tốt. (Tập thể cán bộ giáo viên trường TH Luận Thành ngày càng đoàn kết) 13 - Kết quả: Tập thể giáo viên ngày càng đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái ngày một được củng cố vững chắc, cùng nhau thi đua xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh. Biện pháp 6: Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho cán bộ, giáo viên. * Nội dung và cách tiến hành biện pháp 6: - Nội dung: Trong thực tiễn công tác tôi nhận thấy nhà trường cần thực hiện tốt các nội dung sau: + Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ đã được quy định về lương, phụ cấp ưu đãi,… phản ánh đến cơ quan cấp trên những vướng mắc trong quá trình thực hiện để giáo viên, cán bộ, công nhân viên được hưởng đầy đủ quyền lợi của mình. + Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách chế độ nghỉ hè, nghỉ phép, nghỉ sản; chi trả đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, phụ cấp các loại, tiền thưởng, tiền trợ cấp khó khăn, chế độ thi đua khen thưởng hàng năm… + Quan tâm tổ chức các hoạt động sinh hoạt tinh thần cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong dịp các ngày lễ, nghỉ hè, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tham quan, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, thăm hỏi chăm sóc cán bộ, giáo viên, công nhân viên khi ốm đau… + Quan tâm chăm sóc các gia đình giáo viên, cán bộ, công nhân viên thuộc diện chính sách, gia đình khó khăn bằng hình thức phù hợp với điều kiện của nhà trường. + Tạo điều kiện thời gian và cơ sở vật chất cho giáo viên, cán bộ, công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng dạy học, văn phòng phẩm; phòng làm việc, đọc sách, phòng nghỉ và lớp học đủ tiêu chuẩn… cho giáo viên. - Cách thức tiến hành: Hằng năm tôi đã tham mưu và cùng lãnh đạo nhà trường xây dựng, thực hiện các quy chế trong năm học như quy chế năm học, quy chế chi tiêu nội bộ… - Kết quả: Trong những năm học gần đây nhà trường đã và đang thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ ưu đãi, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của mỗi giáo viên, cán bộ, công nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, giáo viên yên tâm công tác. Biện pháp 7: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quần chúng trong nhà trường và hội cha mẹ học sinh trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên. * Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp 7. - Nội dung: Tranh thủ tối đa sự lãnh chỉ đạo của cấp ủy Chi bộ, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường; sự hợp tác, chia sẻ của các tổ chức đoàn thể và hội cha mẹ học sinh trong công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát trển đội ngũ giáo viên. - Cách thức tiến hành: 14 Tranh thủ tối đa sự lãnh đạo của Đảng, sự cộng tác của các tổ chức quần chúng, hội cha mẹ học sinh trong việc xậy dựng nhà trường nói chung, xây phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng. Tham mưu để các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, cộng đồng và cha mẹ học sinh hiểu đầy đủ vai trò của trường học, của người giáo viên, góp phần giữ gìn uy tín của nhà trường, uy tín nhà giáo trong cộng đồng, khơi dậy và phát huy truyền thống “Tôn sư trọng đạo” trong học sinh và nhân dân, tích cực tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ giáo dục trẻ em. Do vậy phải thường xuyên phản ánh đầy đủ tình hình đội ngũ giáo viên và có những kiến nghị cụ thể khả thi với lãnh đạo địa phương và cấp trên về vấn đề này. - Cha mẹ học sinh là những người rất quan tâm đến tình hình giáo viên và ít nhiều đều có nhận xét về các giáo viên đang trực tiếp giáo dục con em mình. Vì vậy nhà quản lý cần lắng nghe ý kiến phản ánh của cha mẹ học sinh về giáo viên, nhận xét tốt cần được phát huy, các hạn chế của giáo viên cần được khắc phục kịp thời. - Coi trọng xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường học. Dưới sự chỉ đạo của Chi bộ, nhà trường đã xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ các hoạt động của nhà trường với hoạt động của các đoàn thể và luôn tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động tích cực. Xây dựng quy về lề lối làm việc và mối quan hệ giữa Hiệu trưởng, cán bộ và các tổ chức đoàn thể để thuận tiện trong nhiệm vụ xây dựng đội ngũ giáo viên. - Kết quả: Trong những năm học vừa qua, mọi hoạt động công tác của đơn vị đều có sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ. Nhà trường đã ban hành đầy đủ quy chế phối hợp công tác với các tổ chức trong nhà trường, cho nên mọi hoạt động công tác của đơn vị đều được thực hiện đạt kết quả cao. Mối quan hệ mật thiết giữa cha mẹ học sinh với giáo viên, với nhà trường ngày càng thân thiện và tích cực. Nhà trường đã tạo được niềm tin thực sự với phụ huynh và xã hội. Biện pháp 8: Bản thân phấn đấu trở thành nhà quản lý thực thụ, nhà sư phạm tiêu biểu của đội ngũ giáo viên, bảo đảm vai trò người lãnh đạo có uy tín cá nhân trong việc điều hành mọi hoạt động của trường học. * Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp 8. - Nội dung: Bản thân rèn luyện mình để đạt Chuẩn người quản lí giáo dục; trở thành nhà quản lí thực sự tiêu biểu; thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động khi được Hiệu trưởng giao. - Cách tiến hành: Để thực hiện tốt nội dung trên, trước hết bản thân tôi phải nắm vững chủ trương và các văn bản pháp quy về giáo dục Tiểu học, am hiểu về công việc quản lý trường học và điều hành có kết quả, có nghệ thuật xử lý các mối quan hệ trong triển khai nhiệm vụ trường học, là cán bộ giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm về giáo dục và cuộc sống, là trụ cột sư phạm vững chắc để xây dựng đội 15 ngũ giáo viên, tập thể sư phạm, sẵn sàng hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp cũng như mọi thành viên khác trong tập thể sư phạm. Xây dựng tín nhiệm của mình đối với tập thể, phát huy uy tín, vai trò lãnh đạo đối với nhiệm vụ xây dựng tập thể. Có được tín nhiệm là một quá trình lao dựng động vất vả và phải xây dựng từ nhiều yếu tố. Bản thân luôn gương mẫu về mọi mặt, giải quyết kịp thời mọi mâu thuẫn, vướng mắc trong tập thể và giữa các cá nhân một cách khách quan, chính xác, công bằng, có phong cách lãnh đạo phù hợp, thực hiện tốt dân chủ hoá trường học, luôn cầu thị, tiếp thu và sửa chữa các ý kiến góp ý một cách chân thành. Trong công tác đánh giá cán bộ, giáo viên, công nhân viên khi được Hiệu trưởng uỷ quyền bản thân tôi luôn làm việc công tâm, công bằng, khách quan và sáng suốt, phát huy tính sáng tạo và hạn chế mặt tiêu cực…Vì vậy luôn nhận được sự tin cậy của mọi người. Bản thân luôn chấp hành tốt mọi quy định của tập thể như mọi thành viên, có tinh thần giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp và gần gũi với mọi người, thấu hiểu nguyện vọng của các thành viên. Tham mưu cho Hiệu trưởng nhiều giải pháp hữu hiệu để xây dựng ban lãnh đạo nhà trường luôn đoàn kết, thống nhất với nhau về ý chí và hành động. Xây dựng được đội ngũ các tổ trưởng chuyên môn nhiệt tình trong công tác, vững vàng về chuyên môn và có năng lực quản lý tổ chuyên môn. - Kết quả: Bản thân luôn được sự tín nhiệm cao của bạn bè, đồng nghiệp; xứng đáng là tấm gương về đạo đức nhà giáo để giáo viên nhà trường noi theo. Trong các năm học vừa qua luôn được nhà trường, lãnh đạo ngành đánh giá xếp loại xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Biện pháp 9: Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ công tác của giáo viên. * Nội dung và cách tiến hành biện pháp 9: - Nội dung: Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá công tác thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên, kiểm tra chất lượng đội ngũ theo các nội dung cụ thể như: kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công; kiểm công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên... - Cách thức tiến hành: + Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể của từng giáo viên: Kiểm tra chất lượng giờ dạy, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên…Thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất. + Từ việc kiểm tra các nhiệm vụ cụ thể qua đó tổng hợp, rà soát các tiêu chí xây dựng đội ngũ giáo viên để tham mưu cho Hiệu trưởng tiếp tục xây dựng kế hoạch cho những năm học tiếp theo. - Kết quả: Hằng kỳ, hằng năm nhà trường đã triển khai công tác kiểm tra đánh giá đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao. Qua kiểm tra đã đánh giá chất 16 lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường một cách cụ thể. Từ đó giúp giáo viên phát huy những thế mạnh sẵn có, phát hiện những ưu điểm tiềm ẩn và kịp thời sửa chữa những sai sót, vướng mắc; giúp nhà trường điều chỉnh các biện pháp thực hiện nhiệm vụ cho một giai đoạn mới, năm học tiếp một cách sát thực tế và đạt hiệu quả. 2.4. Hiệu quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Thực tế áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong những năm học vừa qua đã nhận được kết quả rất khả quan. Tôi xin đánh giá và cập nhật những chỉ số phát triển cụ thể sau đây để đối chứng hiệu quả tại hai thời điểm trước và sau khi áp dụng SKKN. * Đánh giá tổng quát: - 100% cán bộ giáo viên có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt. Giáo viên đã ý thức tốt về vai trò, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, khắc phục những khó khăn trước mắt, quan tâm, lo lắng dạy dỗ, chăm sóc học sinh. Tinh thần đoàn kết, thống nhất, tình đồng chí, đồng nghiệp, tương thân tương ái được tăng cường hơn trước. - Đội ngũ luôn có tinh thần và tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức, nhiều đồng chí đã đạt chuẩn, vượt chuẩn đào tạo. - Chất lượng đội ngũ: 100% giáo viên có trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn là 85,7%. Giáo viên đạt giáo viên giỏi các cấp tăng nhanh. Đội ngũ giáo viên không ngừng phấn đấu vươn lên đạt các danh hiệu thi đua các cấp huyện, tỉnh ngày càng nhiều. - Chất lượng giáo dục học sinh được nâng lên rõ rệt. Học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình Tiểu học ngày càng cao, tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt môn học và lĩnh vực giáo dục học kỳ sau cao hơn học kỳ trước, năm học sau cao hơn năm học trước, tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành môn học và các lĩnh vực giáo dục giảm rõ rệt. +100% học sinh được học các môn học và tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục theo quy định. + Tỉ lệ HS hoàn thành chương trình lớp: Năm học 2015 - 2016 đạt 99,1%, năm học 2016 - 2017 đạt 99,4% (tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp năm sau giảm 0,84% so với năm trước). Dự kiến năm học 2017-2018 tỉ lệ hoàn thành chương trình lớp học là 100%. + Duy trì tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học các năm học là 100%. + Năm 2017 là năm đầu tiên nhà trường đạt phổ cập giáo dục mức độ 3, mức độ cao nhất từ trước đến nay. * Kết quả cụ thể: - Về đội ngũ giáo viên: 17 Năm học Tổng số Trình độ chuyên môn GV giỏi các cấp Th.sĩ ĐH CĐ TC 2015-2016 2016-2017 2017-2018 33 33 35 0 0 0 22 22 26 3 3 4 Tăng (+) +2 +0 +4 +1 Giảm (-) -0 -0 -0 -0 8 8 5 + 0 -3 Cao cấp 0 0 0 TC Tỉnh 1 1 3 0 2 3 2 4 6 6 12 18 +0 +2 +3 +4 + 12 -0 -0 -0 -0 -0 huyện trường - Về chất lượng giáo dục: Thống kê trong hai năm học 2015 - 2016 và năm học 2016 – 2017 như sau: * Năm học 2015 – 2016: Đánh giá theo Thông tư số 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổng số 658 học sinh được đánh giá, kết quả các môn học và lĩnh vực giáo dục cụ thể như sau: - Kết quả đánh giá các môn học: + Hoàn thành: 650/658 em, đạt tỉ lệ 99,1%. + Chưa hoàn thành: 8/658 em, chiếm tỉ lệ 0,9%. - Kết quả đánh giá các năng lực: + Đạt: 650/658 em, đạt tỉ lệ 99,1%. + Chưa đạt: 8/658 em, chiếm tỉ lệ 0,9%. - Kết quả đánh giá các phẩm chất: + Đạt: 650/658 em, đạt tỉ lệ 99,1%. + Chưa đạt: 8/658 em, chiếm tỉ lệ 0,9%. * Năm học 2016 – 2017: Đánh giá theo Thông tư số 30, và Thông tư 22 về sửa đổi bổ sung Thông tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổng số 678 học sinh được đánh giá, kết quả các môn học và lĩnh vực giáo dục cụ thể như sau: - Kết quả đánh giá các môn học: + Hoàn thành tốt: 350/678 em, đạt tỉ lệ 51,6%. + Hoàn thành: 324/678 em, đạt tỉ lệ 48,34%. + Chưa hoàn thành: 4/678 em, chiếm tỉ lệ 0,06%. - Kết quả đánh giá các năng lực: + Tốt: 350/678 em, đạt tỉ lệ 51,6%. + Đạt: 324/678 em, đạt tỉ lệ 48,34%. + Cần cố gắng: 4/678 em, chiếm tỉ lệ 0,06%. - Kết quả đánh giá các phẩm chất: + Tốt: 350/678 em, đạt tỉ lệ 51,6%. + Đạt: 324/678 em, đạt tỉ lệ 48,34%. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan