MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Tên mục
Mục lục
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
2. Thực trạng về hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học
Số 2 Thị Trấn.
a. Thực trạng về số lượng và trình độ chuyên của giáo viên
b. Thực trạng về tuổi đời và thâm niên công tác của giáo
viên của trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn.
c. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên của trường
Tiểu học Số 2 Thị Trấn.
d. Thực trạng về tổ chức và hoạt động chuyên môn của nhà
trường.
3. Các giải pháp về tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động chuyên môn trong trường tiểu học.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị cho đội
ngũ
Biện pháp 2 : Phân công chuyên môn, cơ cấu tổ chuyên môn
phải hợp lý, khoa học.
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể, phù
hợp thực tiễn.
Biện pháp 4 : Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn.
Biện pháp 5: Nâng cao hoạt động của tổ chuyên môn.
Biện pháp 6: Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
4. Kết quả đạt được
5. Bài học kinh nghiệm
III. Kết luận và kiến nghị
Trang
1
2
2
2
2
2
3
3
4
4
4
5
5
6
6
7
8
8
11
12
14
15
16
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm trong nhà trường nói chung và
trường Tiểu học nói riêng, nó quyết định sự tồn tại và uy tín của nhà trường. Tại
sao ở các thành phố như thành phố Thanh Hóa chẳng hạn, vấn đề học sinh học
trái tuyến đầu bậc tiểu học ở một số trường như Ba Đình, Minh Khai, Nguyễn
Văn Trỗi,... luôn nóng vào mùa tuyển sinh? Theo tôi, phần lớn vì ở những
trường đó chất lượng dạy và học rất tốt. Và khi nói đến một trường nào đó,
người ta nghĩ ngay đến chất lượng dạy và học, thành tích trong hoạt động, các
phong trào của thầy và trò trường đó như thế nào? Đó chính là nói đến vấn đề
chuyên môn của nhà trường.
- Muốn đạt được mục tiêu giáo dục thì người quản lí giáo dục phải quan tâm
đến công tác chuyên môn của nhà trường bởi tổ chức và hoạt động chuyên môn
là hoạt động cốt lõi, hoạt động sống còn của nhà trường, chi phối các hoạt động
khác trong nhà trường. Sản phẩm của giáo dục tiểu học là những con người
không phải cho hôm nay mà là con người phát triển toàn diện cho mai sau, nhà
giáo dục học vĩ đại Comenxky đã từng nói: “Thời thơ ấu là thời kì quan trọng
nhất của đời người, đó không phải là chuẩn bị cho cuộc sống thực sự hôm nay
của đứa trẻ mà là sự chuẩn bị cho đứa trẻ mai sau trở thành người như thế nào?
Thế giới quanh em đi vào trái tim và khối óc em ra sao? Tất cả phụ thuộc vào
người dìu dắt em.” Nói như vậy để thấy được rằng chuyên môn của đội ngũ có
giỏi thì mới đào tạo ra được những thế hệ học sinh có đủ phẩm chất của một con
người phát triển toàn diện.
Trong thời gian qua, ngành Giáo dục và đào tạo huyện Nông Cống đã đạt
được những thành tựu đáng kể, chất lượng giáo dục ngày càng cao, quy mô
trường lớp ngày càng phát triển, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các cấp lãnh đạo rất quan tâm
đến hoạt động chuyên môn ở trường học và đã nổi lên một số điển hình tiên tiến
xuất sắc mà trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn là một trong những tiêu biểu của
huyện Nông Cống, nhà trường đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học, hiệu quả giáo dục, chú trọng đến tổ chức và hoạt động chuyên
môn trong nhà trường, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định và đó cũng
chính là căn cứ quan trọng để tôi lựa chọn xây dựng đề tài “Một số biện pháp tổ
chức và nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, bản thân đề xuất một số biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học qua hoạt động kiểm tra chuyên môn ở trường
Tiểu học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu đề tài: một số biện pháp tổ chức và nâng cao hoạt
động chuyên môn ở trường Tiểu học.
- Về địa bàn nghiên cứu: tại trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
2
a. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản hướng dẫn, các
chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến đề tài.
b. Điều tra, trao đổi, tọa đàm để nghiên cứu thực tiễn.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Mục tiêu đào tạo của bậc tiểu học đó là “nhằm giúp cho học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học THCS”.
Trong mỗi trường học, hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm và là
hoạt động quan trọng nhất. Hoạt động này chiếm hầu hết thời gian và chi phối
các hoạt động khác trong nhà trường. Trong nhà trường Tiểu học, hoạt động
chuyên môn được phân về các tổ chuyên môn đảm nhận, mỗi tổ chuyên môn là
một tổ chức gồm nhiều giáo viên có một số nhiệm vụ giống nhau: cùng khối lớp,
cùng nghiên cứu một chương trình sách giáo khoa, cùng nghiên cứu phương
pháp giảng dạy đặc trưng bộ môn…..
Tổ chuyên môn là một đơn vị trực tiếp tổ chức thực hịên các yêu cầu về giáo
dục mà nhà trường đã phổ biến đồng thời trực tiếp chỉ đạo và xây dựng các hoạt
động giáo dục như các phong trào thi đua, phối kết hợp với các tổ chức khác để
hoàn thành nhiệm vụ mà nhà trường đề ra.
Thông qua tổ chuyên môn mà đồng chí tổ trưởng là người lĩnh hội công tác,
nghiên cứu cách làm, tìm các biện pháp chỉ đạo như thế nào để các chủ trương
của nhà trường đều phải thực hiện và đạt kết quả cao. Tổ chuyên môn có chức
năng trực tiếp quản lý lao động của các thành viên trong tổ giúp Ban giám hiệu
chỉ đạo các hoạt động sư phạm, hoạt động nghiệp vụ, nó thể hiện sự tích tụ cao
về chuyên môn. Tổ chuyên môn giúp Ban giám hiệu đánh giá phân loại giáo
viên và nghiệp vụ sư phạm chính xác. Đồng thời là nơi tập hợp xây dựng đội
ngũ để trao đổi nghề nghiệp, bồi dưỡng chuyên môn, giúp đỡ tổ viên xây dựng
kế hoạch chuyên môn, kiểm tra đôn đốc mỗi tổ viên thực hiện kế hoạch đã đề
ra, thảo luận nhận định tình hình và đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo
phạm vi của tổ phụ trách, bàn các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh.
Tổ chuyên môn là một đơn vị thi đua, chịu trách nhiệm tổ chức phong trào
thi đua trong tổ, nhận xét và đánh giá tổ viên, đề nghị khen thưởng và thi hành
kỷ luật đối với tổ viên.
Ở góc độ quản lý, tổ chuyên môn là một nhóm nhỏ chính thức và tồn tại
trên cơ sở pháp quy, các thành viên có quan hệ trực tiếp với nhau - từ quan hệ
công việc tất yếu nảy sinh hình thành các hiện tượng tâm lý. Những hiện tượng
tâm lý cũng có tác động hoặc tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu suất công tác của
tổ - không khí tâm lý trong nhóm chịu tác động đó có ảnh hưởng đến năng suất
chất lượng hiệu quả của từng cá nhân và tập thể. Bầu không khí tâm lý đó có
thuận lợi, tốt đẹp hay không còn tuỳ thuộc vào người tổ trưởng chuyên môn và
khả năng tác động của Ban giám hiệu.
3
Trong nhà trường, nếu không có tổ chuyên môn, mọi chủ trương về yêu cầu
giáo dục vẫn có thể triển khai thực hiện được nhưng sẽ không đồng bộ, thiếu cân
đối, khó quản lý theo dõi và nhất là tính hiệu quả sẽ không cao.
2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động chuyên môn của trường Tiểu học Số
2 Thị Trấn
a. Thực trạng về số lượng và trình độ chuyên của giáo viên:
Số lượng và trình độ chuyên môn của giáo viên của trường Tiểu học Số 2 Thị
Trấn.
Năm học
TS
Trình độ chuyên môn
GV
Thạc sĩ
Đại học
CĐSP
THSP
Chưa đạt
SL TL SL TL % SL TL SL TL SL TL
%
%
%
%
2014-2015
31
0
0
27 87,1
1
3,2 3 9,7
0
0
2015-2016
31
0
0
27 87,1
1
3,2 3 9,7
0
0
2016-2017
32
0
0
28 87,5
1
3,1 3 9,4
0
0
Trong những năm qua đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn
tương đối ổn định. 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Do vậy khả năng
vận dụng các phương pháp dạy học trong quá trình rèn luyện tay nghề tương đối
thuận tiện. Số giáo viên chuyên dạy các bộ môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục,
Tiếng Anh đã được bổ sung tương đối đầy đủ, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.
Giáo viên an tâm công tác, tận tuỵ, nhiệt tình với nghề, ham học hỏi để nâng
cao trình độ giảng dạy, chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, hoàn
thành nhiệm vụ được giao, đại đa số có trình độ chuyên môn khá, giỏi.
b. Thực trạng về tuổi đời và thâm niên công tác của giáo viên của trường
Tiểu học Số 2 Thị Trấn.
- Năm 2016 - 2017, số giáo viên dưới 40 tuổi của trường chiếm khá đông. Số
giáo viên này có số năm giảng dạy trên dưới 10 năm. Đây là lực lượng giáo viên
trẻ, có sức khoẻ tốt, được đào tạo chính quy, có kiến thức chuyên môn cơ bản,
có hiểu biết phong phú, có khả năng nhận thức tiếp thu cái mới, nhiệt tình với
công việc. Tuy vậy số giáo viên này kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, giải
quyết tình huống sư phạm chưa khéo, vốn sống thực tế còn ít. Vì vậy, bồi dưỡng
cho các đối tượng này cần tập trung trang bị những kiến thức cơ bản về công tác
tổ chức, quản lý dạy học và các kỹ năng giáo tiếp sư phạm, ứng xử và hoạt động
xã hội.
- Số giáo viên lâu năm trong nghề đã dạy từ 15 năm trở lên, độ tuổi này, chị em
đã ổn định về gia đình, có kinh nghiệm giảng dạy, tay nghề thành thục và thực tế
phong phú, khéo léo giải quyết các tình huống sư phạm. Đây là số giáo viên có
thể phát huy tốt nhất thế mạnh của mình để công tác giảng dạy đạt kết quả cao,
một lực lượng mạnh để làm nên hiệu quả giáo dục trong các năm qua.
- Số giáo viên có tuổi đời trên 50 không nhiều (5 đ/c), đây là những người có
kinh nghiệm giảng dạy lâu năm, khả năng xử lý tình huống sư phạm tốt nhưng
việc áp dụng những kiến thức mới, phương pháp dạy học hiện đại lại hạn chế.
Vì vậy cần bồi dưỡng thêm cho các giáo viên này những phương pháp dạy học
4
mới, những kiến thức về công nghệ thông tin, cập nhật những thông tin mới về
giáo dục,...
c. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học Số 2 Thị
Trấn.
Số giáo viên của trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn tương đối đủ về số lượng
nhưng có 18,8% giáo viên chưa dạy tốt cả 9 môn, 15,6% giáo viên chưa dạy tốt
được toàn cấp. Có 18,8% giáo viên chưa tích cực, chưa biết tự học tập bồi
dưỡng. Trong mỗi khối, mỗi môn mới chỉ có 1 hoặc 2 giáo viên đảm nhận một
lĩnh vực chuyên môn nhất định. Tuy nhiên, đó mới chỉ là phân công, chưa tính
đến hiệu quả làm việc. Trình độ đào tạo, tuổi đời và thâm niên công tác là những
tiêu chí phản ánh phần nào chất lượng đội ngũ giáo viên, nhưng sự nỗ lực cố
gắng phấn đấu nâng cao tay nghề của giáo viên còn được thể hiện ở danh hiệu
giáo viên giỏi mà họ đạt được.
d. Thực trạng về tổ chức và hoạt động chuyên môn của nhà trường:
Hiện nay, trường TH Số 2 Thị Trấn có 2 tổ chuyên môn, 19 lớp. Mỗi tổ
chuyên môn đều có tổ trưởng và tổ phó chuyên môn. Trong số 2 tổ trưởng
chuyên môn thì cả 2 tổ trưởng chuyên môn là đảng viên, một tổ trưởng là giáo
viên giỏi cấp tỉnh, 1 tổ trưởng là giáo viên giỏi cấp huyện.
Mỗi tháng trường tổ chức 1 lần họp chuyên môn cấp trường, 4 lần họp tổ chuyên
môn.
Thực trạng về hoạt động tổ chuyên môn ở nhà trường:
Ưu điểm:
Tổ chuyên môn đã có ý thức được vai trò, vị trí của mình trong nhà
trường, đặc biệt là tổ trưởng rất nhiệt tình, năng động, sáng tạo. Nhà trường đã
vạch kế hoạch và yêu cầu hoạt động của tổ chuyên môn đưa vào kế hoạch cụ thể
để tổ sinh hoạt, đã phân công ban giám hiệu về sinh hoạt với tổ chuyên môn để
chỉ đạo kịp thời, đúng trọng tâm đảm bảo thời gian và nề nếp sinh hoạt tổ.
Tồn tại:
Hầu hiết các tổ sinh hoạt đều mang dáng dấp của sinh hoạt hành chính sự
vụ, điểm việc, nhắc lại, giao việc. Đa số các tổ sinh hoạt giống như một buổi họp
hội đồng. Đánh giá công tác vừa qua, nêu công việc sắp đến, bình xét thi đua, sơ
kết tổng kết việc hoạt động công đoàn, đội, văn thể mỹ, công tác khác.
- Các nội dung chính về chuyên môn cần giúp nhau để nắm vững ( bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng) đa số các tổ chuyên môn chỉ mới động đến chứ chưa đào sâu
(điểm việc) chỉ mới đứng bên lề.
- Còn cứng nhắc theo một trình tự khô khan chưa linh hoạt sáng tạo để buổi họp
sinh động.
- Có một số nội dung không cần thiết cho chuyên môn cũng đưa vào cuộc họp
của tổ như phân công thăm đau ốm, kế hoạch hoá gia đình, phát động làm báo,
văn nghệ những việc ấy trách nhiệm của tổ công đoàn.
- Tổ trưởng chưa thực hịên tốt chức năng quản lý của mình - quản lý là phải
kiểm tra, nhắc nhở, xử lý nhưng e ngại, kiểm tra sợ mất lòng.
- Hầu hết các biên bản tổ chuyên môn họp ghi rất vẫn tắt, sơ sài chưa phản ánh
hết nội dung sinh hoạt.
5
3. Các giải pháp về tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
trong trường tiểu học.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị cho đội ngũ
Để hoạt động chuyên môn của nhà trường ngày một vững vàng, tổ chức
nhà trường thành một khối thống nhất cùng thực hiện một mục tiêu chung thì tất
cả những thành viên trong nhà trường phải cùng có lập trường tư tưởng chính trị
vững vàng, nhận thức đúng đắn về chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
của ngành, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, về đạo đức lối sống……Tuy
nhiên, trong thực tế hiện nay, đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn
chưa đồng đều về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhu cầu tâm lý của mỗi cá
nhân là khác nhau, cộng thêm đời sống kinh tế gia đình chi phối phần nào đến
hoạt động chuyên môn. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiều, còn non kinh nghiệm. Mặt
khác, về thực tế trong trường sư phạm, giáo sinh được trang bị phần nào hệ
thống tri thức khoa học cần thiết và những cách thức hoạt động về lĩnh vực
giảng dạy, giáo dục và phương pháp tự học có liên quan tới nghề nghiệp. Đồng
thời họ được trang bị những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người giáo viên
tương lai. Khi về trường tiểu học người giáo viên trẻ mới có những điều kiện áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Còn đối với giáo viên lâu năm, đã
có kinh nghiệm, nhiệm vụ của người quản lí phải giúp cho họ chống lạc hậu về
phương pháp và kiến thức nghiệp vụ trước sự thay đổi như vũ bão của khoa học
kỹ thuật. Do đó, với bất kỳ đối tượng giáo viên nào, tác động của nhà quản lí
đều cần thiết nếu như tác động đó là đúng lúc, khoa học và nghệ thuật, tác động
đó có ảnh hưởng trước hết đến đội ngũ giáo viên và sau đó đến chất lượng giáo
dục tiểu học.
Để thực hiện biện pháp này, Ban giám hiệu cần:
- Thực hiện tốt việc đánh giá giáo viên theo Quyết định 14/2004/QĐ-BGD &ĐT
về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học” .
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” ; “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và tình trạng cho
học sinh không đủ chuẩn lên lớp”.
- Phát huy những ưu điểm hiện có của đội ngũ như tinh thần trách nhiệm, các nề
nếp chuyên môn, ý thức cải tiến phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy.
- Ban Giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường thường xuyên quan tâm
sâu sát đến đời sống, chế độ lương đảm bảo cuộc sống để cán bộ giáo viên, nhân
viên nhất là đối với nhân viên (nhân viên bảo vệ, phục vụ bán trú,...) để họ gắn
bó với công việc một cách thường xuyên, xây dựng các chương trình hành động,
các hoạt động sinh hoạt chuyên đề để nâng cao chất lượng về chuyên môn và
phẩm chất đạo đức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Phát huy tối đa dân chủ trong nhà trường, tạo mọi điều kiện cho giáo viên và
nhân viên hoàn thành tốt các công việc được giao. Tăng cường sự đoàn kết giữa
các thành viên trong nhà trường, xây dựng nhà trường như một mái ấm gia đình
thứ hai tạo sự thân thiện, thoải mái, ý thức tự giác để mọi công việc nhà trường
6
đạt hiệu quả đồng thời xây dựng các tiêu chí thi đua cho phù hợp đặc điểm của
trường, của địa phương, của ngành, chế độ khen thưởng phù hợp, kịp thời.
Biện pháp 2 : Phân công chuyên môn, cơ cấu tổ chuyên môn phải hợp lý,
khoa học.
a) Phân công chuyên môn
- Việc bố trí sắp xếp, sử dụng lực lượng giáo viên có tác động rất lớn đối với
hoạt động của tổ chuyên môn và có tác dụng đối với hiệu quả giáo dục.
- Việc phân công chuyên môn dựa vào nhiều yếu tố: trình độ chuyên môn, thâm
niên nghề, sở trường, năng lực. Hiện nay, mỗi giáo viên dạy 20 tiết/tuần đối với
giáo viên chủ nhiệm, 23 tiết/tuần đối với giáo viên không đảm nhận công tác
chủ nhiệm. Vì vậy việc phân công chuyên môn của nhà quản lí cần cân nhắc và
chăt chẽ hơn trong việc lựa chọn đội ngũ giáo viên chủ nhiệm: ở bậc tiểu học,
đội ngũ cần lựa chọn và xây dựng quan trọng nhất là đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm. Tôi nghĩ rằng không phải cứ có kinh nghiệm nhiều hay bằng cấp trên
chuẩn là làm công tác chủ nhiệm tốt mà người làm công tác chủ nhiệm phải là
người có lòng nhiệt huyết, yêu trẻ, quan tâm đến tất cả đối tượng học sinh trong
lớp, hiểu được tâm sinh lí lứa tuổi các em, nhất là đối với những học sinh lớp 1.
Các nhà giáo dục học thường cho rằng, dạy ở tiểu học đi đôi với dỗ. Mỗi đối
tượng người học là một tờ giấy trắng mà trên đó các thầy cô sẽ là những người
giúp các em vẽ nên một bức tranh riêng cho chính người học. Một thực tế cho
thấy, tính cách, thái độ, tác phong, điệu bộ của hầu hết học sinh trong một lớp
học tiểu học thường rất giống với đặc điểm đó của giáo viên chủ nhiệm lớp, nếu
cô giáo chủ nhiệm là người cẩn thận, gọn gàng, ngăn nắp, nói năng chậm rãi, từ
tốn thì chắc chắn một điều rằng đa phần học sinh lớp đó cũng có những tính
cách như vậy. Do đó nhân cách các em hình thành ở tương lai như thế nào phụ
thuộc rất lớn vào những thầy cô chủ nhiệm các em ở bậc tiểu học.
- Xây dựng và lựa chọn đội ngũ giáo viên thực hiện công tác bồi dưỡng các câu
lạc bộ của nhà trường (câu lạc bộ: Em yêu Toán, Em yêu Tiếng Việt, Giọng hát
Sơn Ca, Họa sĩ Tí Hon, Thể dục - Thể thao, Nhà hùng biện Tiếng Anh): đây là
đội ngũ phải thực sự giỏi về chuyên môn tâm huyết với nghề. Đội ngũ này
thường là những giáo viên có năng lực vững vàng, giáo viên bộ môn Âm nhạc,
Thể dục, Tiếng Anh, Mĩ thuật.
b) Cơ cấu tổ chuyên môn:
- Xây dựng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn: Đây là một đội ngũ rất quan trọng
trong hoạt động dạy và học của nhà trường, là những người “vừa có Tâm, vừa
có Tầm”, có năng lực và kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín chuyên môn, có khả
năng điều hành và tập hợp mọi thành viên trong tổ.
- Giao quyền tự chủ cho các tổ trưởng chuyên môn để mỗi tổ chủ động hơn
trong việc triển khai kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn của
tổ viên, dự giờ, thao giảng, góp ý các tiết dạy, hỗ trợ viết và áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm…
- Cơ cấu tổ chuyên môn cần chú ý đến trình độ chuyên môn, năng lực, thâm niên
của từng giáo viên, tránh trường hợp tổ thì toàn giáo viên nhiều thâm niên, tổ thì
toàn đội ngũ trẻ, không có sự kế thừa, giao thoa giữa đội ngũ dày dặn kinh
nghiệm với đội ngũ trẻ.
7
- Sự luân chuyển giáo viên giữa các khối cũng tạo điều kiện cho giáo viên nắm
được chương trình bậc học xuyên suốt, từ đó có những hình thức, phương pháp
dạy học phù hợp với từng khối lớp.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, dự các lớp tập huấn về chuyên môn, tạo điều kiện làm
việc cho các tổ trưởng chuyên môn làm việc đạt hiệu quả.
c) Xây dựng đội ngũ CSTĐ cơ sở:
- Ngay từ đầu năm học, chọn nhân tố và xây dựng nhân tố điển hình từ các tổ
chuyên môn.
- Quan tâm, chú trọng đến đội ngũ giáo viên trẻ có năng lực, phong cách dạy
học nhẹ nhàng, thân thiện và nhiệt tình để xây dựng giáo viên giỏi.
- Động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân xuất sắc
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể, phù hợp thực tiễn
Bản thân đã xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể từng năm học, từ đó
triển khai thành kế hoạch chi tiết từng tháng, tuần và đưa xuống các tổ chuyên
môn thực hiện đúng kế hoạch chuyên môn của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch
chuyên môn chung đó, từng tổ sẽ có kế hoạch cụ thể, chi tiết phù hợp với tổ của
mình.
Kế hoạch chuyên môn không chỉ là các kế hoạch năm, tháng, tuần mà còn
những kế hoạch về bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức chuyên đề cho đội ngũ, kế
hoạch bồi dưỡng đội tuyển các câu lạc bộ, kế hoạch kiểm tra chuyên môn, kế
hoạch kiểm tra định kỳ,...
Khi xây dựng các kế hoạch, cần phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết, khoa học.
Biện pháp 4 : Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn
Hoạt động kiểm tra chuyên môn trong trường học là một nội dung quan
trọng không thể thiếu trong kế hoạch, nhiệm vụ năm học hàng năm của người
quản lý. Bởi vì, mục đích của công tác này là đánh giá toàn diện tất cả các mặt
hoạt động chuyên môn của giáo viên trong từng năm học. Trên cơ sở kiểm tra
chuyên môn, Hiệu trưởng đối chiếu với các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp ;
các hướng dẫn công tác thanh - kiểm tra trong năm học của Sở Giáo dục và Đào
tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội
dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn ; việc thực hiện các quy định
về điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục, để thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học của nhà trường. Lấy kết quả kiểm tra làm cơ sở đánh giá, xếp loại
việc thực hiện nhiệm vụ được phân công của giáo viên trong đơn vị mình.
Thực tế cho thấy, công tác kiểm tra chuyên môn trường học trong nhiều
năm qua của Hiệu trưởng một số trường còn mang tính hình thức, thực hiện
chưa thật đầy đủ theo tinh thần các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành. Cá
biệt, có Hiệu trưởng còn giao cho các tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà
trường tự tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại hoạt động chuyên môn nên chưa có
tác dụng tích cực thúc đẩy hoạt động chuyên môn trong nhà trường và làm giảm
hiệu lực công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Riêng trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn chúng tôi, công tác kiểm tra chuyên
môn đã được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch năm, tháng, tuần nhưng
8
những năm về trước hiệu quả chưa cao vì chưa có giải pháp cụ thể sau khi kiểm
tra.
- Hơn nữa, để làm tốt nhiệm vụ quản lý nhà trường thì người quản lý cần phải có
tri thức khoa học, có nghệ thuật quản lý, giỏi tay nghề và thành thạo các kỹ năng
quản lý. Một trong những kỹ năng cần thiết của người quản lý là kỹ năng kiểm
tra và đó cũng là chức năng quan trọng của công tác quản lý gắn liền với chức
năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo. Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng
của tổ chức thực hiện và cũng là biện pháp hiệu nghiệm để khắc phục bệnh quan
liêu, đồng thời cũng là khâu cuối cùng của chu trình hoạt động quản lý, cung cấp
thông tin và các cơ sở khoa học cho một chu trình quản lý mới. Bác Hồ đã từng
nói: “Đã lãnh đạo phải có kiểm tra, lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như
không lãnh đạo” (Trích báo cáo xây dựng Đảng - Đại hội Đảng lần thứ V). Tăng
cường tổ chức kiểm tra hoạt động chuyên môn sẽ nâng cao trách nhiệm và ý
thức tự giác của giáo viên, giúp người quản lí nắm bắt kịp thời, đầy đủ các thông
tin để điều khiển tối ưu mọi hoạt động trong nhà trường. từ đó có thể phát hiện
tính khả thi, tính phù hợp của các quyết định quản lý nếu thấy cần thiết, giúp cho
hiệu quả giáo dục tốt hơn.
a) Nội dung kiểm tra chuyên môn trong nhà trường:
* Kiểm tra việc thực hiện chương trình: Chương trình dạy học là văn bản
pháp quy mà mọi giáo viên phải tuân theo. Căn cứ để kiểm tra việc thực hiện
chương trình là:
- Phân phối chương trình các môn học Tiểu học (thực hiện từ năm học 20022003 của Vụ tiểu học).
- Hướng dẫn giảng dạy các môn học cấp tiểu học (ban hành kèm theo quyết định
số 7299/TH ngày 19/7/2002 của Vụ tiểu học).
- Hướng dẫn thực hiện nội dung chương trình theo chuẩn kiến thức kỹ năng các
môn học ở Tiểu học (Công văn số 6494/BGD&ĐT) và hướng dẫn giảm tải các
môn học ở tiểu học (CV 5842/BGD&ĐT).
* Kiểm tra việc soạn bài của giáo viên:
- Xác định đúng mục đích yêu cầu bài dạy.
- Xác định được những công việc cần chuẩn bị của thầy và trò.
- Các hoạt động dạy học chủ yếu sẽ diễn ra.
- Phương thức và hình thức dạy phù hợp với nhiều đối tượng và phát huy được
tính tích cực, chủ động của học sinh.
- Hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài logic khai thác được nội dung kiến thức trọng
tâm và phù hợp đối tượng.
* Kiểm tra việc giảng dạy trên lớp: Nội dung việc kiểm tra giảng dạy trên lớp
bao gồm:
- Nền nếp, tổ chức lớp.
- Việc đảm bảo nội dung bài dạy: truyền thụ kiến thức (đảm bảo kiến thức cơ
bản, có hệ thống); kỹ năng thực hành giáo dục tư tưởng, tình cảm.
- Việc vận dụng các phương pháp chung và riêng đối với bộ môn nhằm phát huy
tính tích cực tự giác của học sinh. Phong cách dạy của thầy và học của trò.
9
- Hoạt động học của học sinh, giáo viên có quan tâm đầy đủ đến các đối tượng
học sinh không, có học sinh nào bị giáo viên "bỏ quên" trong suốt tiết học
không.
- Đánh giá chung bài dạy của thầy và kết quả tiếp thu của trò.
* Kiểm tra kết quả học tập của học sinh:
- Hiện nay việc kiểm tra đánh giá học sinh thực hiện theo Thông tư
22/2016/BGD&ĐT bổ sung sửa đổi bởi thông tư 30/2014/BGD&ĐT, khi kiểm
tra nhà quản lý cần dự giờ thăm lớp, kiểm tra vở học sinh, kiểm tra bảng đánh
giá giáo dục,... để nắm tình hình thực hiện Thông tư mới về đổi mới cách đánh
giá học sinh tiểu học của giáo viên.
- Tổ chức nghiêm túc việc ra đề, coi, chấm.
+ Ra đề: theo Thông tư 22/2016/BGD&ĐT bổ sung sửa đổi bởi thông tư
30/2014/BGD&ĐT về đánh giá học sinh Tiểu học, mỗi giáo viên chủ nhiệm tự
ra đề cho học sinh lớp mình để phù hợp với trình độ chung của lớp mình dạy,
cho nên khi giáo viên ra đề, ban giám hiệu cần rà soát lại tất cả các đề của giáo
viên, tránh trường hợp sai sót, và điều quan trọng phải bảo mật được đề kiểm
tra. Cần quy trách nhiệm cho người ra đề ở khâu bảo mật, người ra đề bị kỉ luật
nếu để cho học sinh làm trước đề, không đảm bảo công bằng trong việc ra đề thi.
Nhà quản lí có thể trao đổi trực tiếp với học sinh về đề thi để nắm bắt được về
khâu ra đề của giáo viên.
+ Coi thi: để đảm bảo coi thi nghiêm túc, công bằng, ban giám hiệu cần phân
công coi thi chéo khối lớp, lớp trên coi thi lớp dưới, khi phân công coi thi cần
yêu cầu giáo viên coi thi lớp 1 chú ý nhắc nhở các em làm bài, vì đây là lần đầu
tiên các em làm quen với việc làm bài kiểm tra có tính chất quan trọng, có
những lúc các em không hiểu được ý nghĩa của kì kiểm tra, thích thì làm, không
thích thì thôi, nên phải thường xuyên quan sát để nhắc nhở các em làm; đồng
thời yêu cầu giáo viên chủ nhiệm làm công tác tư tưởng cho học sinh mình trước
kì thi, trước lúc thi để các em có ý thức trong việc làm bài kiểm tra. Lần thi ĐK
cuối năm học cần phân công coi thi giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên dạy
năm kế tiếp để thực hiện bàn giao chất lượng theo đúng tinh thần của Thông tư
22/2016/BGD&ĐT bổ sung sửa đổi bởi thông tư 30/2014/BGD&ĐT
+ Chấm thi: đây cũng là khâu quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng,
trung thực trong thi cử. Thông tư 22/2016/BGD&ĐT bổ sung sửa đổi bởi thông
tư 30/2014/BGD&ĐT, giáo viên chủ nhiệm cùng giáo viên lớp trên sẽ ra đề và
chấm bài kiểm tra của học sinh. Vậy làm sao để đánh giá đúng thực chất năng
lực của từng học sinh. Để đảm bảo được điều này, chúng tôi đã làm tốt khâu
giáo dục tư tưởng cho giáo viên để mỗi giáo viên hiểu được điều gì là tốt cho
học sinh, tuyệt đối không để học sinh ngồi sai lớp.
* Kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên: Đây là việc làm thường xuyên của cán bộ
quản lý, tất cả những điều giáo viên thực hiện chuyên môn đều thể hiện qua hồ
sơ cá nhân mỗi người, giáo án thể hiện việc nghiên cứu bài khi lên lớp, sổ chủ
nhiệm thể hiện công tác chủ nhiệm, sổ đánh giá kết quả giáo dục, sổ cá nhân thể
hiện sự quan tâm của giáo viên đối với đối tượng học sinh trong lớp…,
Việc kiểm tra hồ sơ giáo viên có thể được lên kế hoạch định kì, cũng có thể
kiểm tra đột xuất. Tuy nhiên việc kiểm tra hồ sơ sổ sách cũng không đánh giá
10
hết được năng lực chuyên môn mỗi người mà cần phối hợp nhiều hoạt động
khác như dự giờ, trao đổi với các thành viên trong trường, tổ,…
Nhìn chung, kiểm tra là một biện pháp rất cần thiết, có tác dụng cho cả lực
lượng kiểm tra và đối tượng được kiểm tra. Nhờ kiểm tra mà chủ yếu quản lý
thu nhập được thông tin phản hồi về tình hình thực hiện các kế hoạch, các quyết
định quản lý đã ban hành, từ đó có biện pháp điều chỉnh, bổ sung, uốn nắn thích
hợp. Mặt khác qua kiểm tra giúp hiệu trưởng biết được sự phù hợp của các kế
hoạch, các quyết định quản lý ở mức độ nào. Những khó khăn, thuận lợi trong
khi thực hiện. Quản lý mà không có kiểm tra thì quản lý sẽ kém hiệu quả. Vì
vậy, để quản lí hoạt động dạy học ở trường tiểu học có chất lượng tốt, ban giám
hiệu phải thường xuyên tổ chức kiểm tra hoạt động chuyên môn.
b) Điều kiện thực hiện
- Phải nghiên cứu kỹ, đầy đủ nội dung về quy chế chuyên môn.
- Hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho tổ trưởng, giáo viên một cách rõ ràng.
- Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên.
- Có hệ thống công cụ để theo dõi, kiểm tra đánh giá.
c) Kết quả cần đạt được: Phó Hiệu trưởng nắm vững và đánh giá đúng thực
trạng công tác quản lí hoạt động dạy học, đánh giá đúng chất lượng dạy học của
giáo viên, giúp hiệu trưởng và giáo viên không ngừng hoàn thiện bản thân.
Biện pháp 5: Nâng cao hoạt động của tổ chuyên môn
Đầu năm khi xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động của nhà trường, tôi chú ý
đến một số yêu cầu, nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn như quy định về nề
nếp, quy trình hoạt động của tổ chuyên môn theo tinh thần chỉ đạo của phòng
giáo dục và đào tạo, cụ thể là:
a) Về thời gian và nề nếp sinh hoạt tổ: thống nhất mỗi tháng sinh hoạt 4 lần
vào các chiều thứ 4. Nếu có gì thay đổi cần phải tổ chức buổi họp khác phải xin
ý kiến của Ban giám hiệu. Các thành viên trong tổ phải tham gia sinh hoạt đầy
đủ. Đồng chí tổ trưởng phải chuẩn bị nội dung sinh hoạt chu đáo, đầy đủ, không
bị động, lúng túng trong các buổi sinh hoạt. Ngoài ra, tùy vào tính chất công
việc ở mỗi thời điểm mà có thể tổ chức những buổi họp tổ đột xuất trong tuần.
b) Về nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn.
Đây là hoạt động trọng tâm của tổ chuyên môn, nội dung sinh hoạt phải phù
hợp với từng thời gian của năm học phù hợp với chuyên môn mà Phòng
GD&ĐT chỉ đạo về chủ điểm và các chuyên đề về chuyên môn. Nội dung sinh
hoạt ở tổ chuyên môn có thể theo các nội dung:
- Sơ kết công tác mà tổ đã làm được trong thời gian qua về tất cả các mặt. qua
đó thấy được những ưu điểm cũng như tồn tại, hạn chế, rút ra những kinh
nghiệm chung cho tất cả thành viên trong tổ
- Triển khai các văn bản, kế hoạch của các cấp, của Hiệu trưởng. Tổ trưởng phải
nêu được những công việc mà tổ cần thực hiện trong thời gian sắp tới, giúp cho
tổ viên hiểu được tinh thần chỉ đạo của các văn bản, kế hoạch.
- Thống kê tổng hợp các số liệu( như tình hình học tập của học sinh, tỷ lệ giữa
kỳ, cuối kỳ việc duy trì sĩ số...). Việc làm này chỉ đưa vào sinh hoạt cuối tháng
và cuối kỳ.
11
- Tổ chức nghiên cứu học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Đây là việc cốt lõi
trong sinh hoạt chuyên môn bao gồm một số nội dung như: cùng bàn bạc thảo
luận, giải quyết những vẫn đề về phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, vận dụng
phương pháp mới trong dạy học (như phương pháp bàn tay nặn bột, dạy Mĩ
thuật theo phương pháp Đan Mạch,...), các hình thức tổ chức lớp cho hiệu quả,
về đổi mới cách đánh giá học sinh theo thông tư mới…..
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học: đăng ký bài
dạy, phân công giáo viên dạy, tổ chức dạy thực nghiệm, rút kinh nghiệm giờ dạy
(chia sẻ về những cái được, cái chưa được, không xếp loại giờ dạy).
- Tổ chức lại các chuyên đề đã học tại trường, ôn lại các chuyên đề đã học ở
những năm trước, tổ chức dạy minh họa trong tổ, thảo luận, trao đổi để rút kinh
nghiệm trong giảng dạy thực tế.
- Tổ chức báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm của thành viên trong tổ để cùng
học tập.
- Tổ trưởng phân công trong tổ kiểm tra chéo lẫn nhau về hồ sơ, sổ sách theo
yêu cầu chỉ đạo của bộ phận chuyên môn. Sau đó tổ trưởng kiểm tra lại để rút
kinh nghiệm. Mỗi lần kiểm tra chéo hồ sơ như vậy, tổ viên sẽ học hỏi với nhau
được nhiều điều bổ ích và tổ trưởng cũng nắm được tình hình chung của tổ để có
những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
Lưu ý: Các lần kiểm tra ấy điều có ghi biên bản cụ thể, đầy đủ, nghiêm túc, từ
đó tổ rút kinh nghiệm và đưa vào biên bản chính thức của tổ.
c) Kiểm tra theo dõi hoạt động của tổ chuyên môn.
Mỗi tổ chuyên môn là một nhân tố trong trường, hoạt động của tổ chuyên
môn là một mắc xích trong hoạt động chung của nhà trường, mặc dù mỗi tổ đều
có tổ trưởng điều hành trực tiếp hoạt động của tổ chuyên môn, nhưng ban giám
hiệu nhà trường cũng phải sinh hoạt chung với tổ: hiệu trưởng sinh hoạt với tổ 1,
phó hiệu trưởng sinh hoạt với tổ 2. Mặc dù ban giám hiệu đã cùng dự hoặc trực
tiếp sinh hoạt với các tổ chuyên môn, nhưng để có cơ sở để đánh giá giáo viên
cho chính xác, và nhận xét các tổ làm tốt, tổ nào chưa tốt, tôi đã tiến hành tổ
chức kiểm tra hoạt động chuyên môn của các thành viên trong tổ, hồ sơ của tổ
trưởng, từ đó đánh giá xếp loại chung tổ.
Việc kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn cần có kế hoạch cụ thể, lên lịch báo
cho tổ biết, có quyết định của Hiệu trưởng kèm theo. Phải có mặt đầy đủ các
thành viên trong tổ. Kiểm tra các hồ sơ của tổ gồm sổ tổ và tất cả các sổ đánh
giá chất lượng giáo dục, sổ chủ nhiệm, sổ ghi chép của các thành viên trong tổ.
Dự giờ tổ viên để đánh giá xếp loại. Cuối cùng có kết luận đánh giá chung về tổ.
Qua kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn một mặt giúp cho bản thân nắm được
tình hình chung của tổ, có những chỉ đạo kịp thời, đúng đắn còn giúp cho từng
thành viên trong tổ có thêm những kinh nghiệm trong dạy học và quản lý học
sinh.
Biện pháp 6: Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 và trong Nghị Quyết Trung
Ương VII của Đảng ta đã định hướng về phát triển đội ngũ giáo viên như sau:
“Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện
nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo
12
và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” , “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo”. Những định hướng trên vừa
là những đặc trưng về quản lý tổ chức bồi dưỡng giáo viên nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục tiểu học đồng thời chỉ ra phương thức phát huy tác dụng của đội
ngũ giáo viên.
Chúng ta thấy rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ là vấn đề
hết sức cần thiết. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ không chỉ thông qua buổi
họp chuyên môn chung, những buổi chuyên đề cấp trường mà các tổ chuyên
môn cũng là một đơn vị bồi dưỡng. Bởi vì, mỗi tổ chuyên môn có một nội dung,
chương trình, phương pháp khác nhau. Do đó, bồi dưỡng chuyên môn tại trường
được chúng tôi tổ chức ở 2 cấp: cấp trường và cấp tổ.
- Cấp trường: do ban giám hiệu tổ chức bồi dưỡng cho toàn bộ giáo viên trong
các trường. Ở cấp này, giáo viên sẽ được học cái chung, cái tổng thể cho toàn
cấp.
- Cấp tổ: đồng chí tổ trưởng tổ chức bồi dưỡng lại cho tổ mình. Ở cấp này, giáo
viên sẽ được thảo luận, được bồi dưỡng, được vận dụng vào cái cụ thể ở chương
trình khối lớp mình dạy.
Ví dụ như khi tổ chức chuyên đề dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn
bột”, nhà trường sẽ tổ chức học lý thuyết chung và chọn một bài ở một khối lớp
để dạy. Nhưng khi tổ chức về tổ thì tổ trưởng phải tổ chức cho các tổ viên
nghiên cứu lý thuyết để vận dụng vào chương trình khối lớp đang giảng dạy của
mình trong từng bài cụ thể, tổ chức dạy minh họa theo bài dạy trong chương
trình.
Sở dĩ như vậy là do mỗi khối lớp sẽ có những đặc trưng riêng về tâm lí lứa
tuổi của học sinh, về nội dung chương trình, về phương pháp, hình thức giảng
dạy.
* Nội dung bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên ngay trên công
việc của họ:
+ Chuyển tải những tri thức và kinh nghiệm dạy học đã được tích lũy trong lao
động sư phạm từ các giáo viên giỏi đến mọi giáo viên khác.
+ Vừa phát huy được tiềm năng của giáo viên vừa tiết kiệm, thực hiện được định
hướng đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh.
- Trang bị kiến thức mang tính công cụ cho giáo viên soạn bài, giảng bài và
đánh giá kết quả dạy học.
- Vừa nâng cao trình độ giáo viên; vừa tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới
PPDH; vừa tạo ra các công cụ và phương tiện cần thiết để giáo viên hội nhập và
cập nhật được các thông tin dạy học.
- Cải tiến phương thức đánh giá kết quả dạy học.
- Bồi dưỡng các nội dung theo chương trình tự bồi dưỡng thường xuyên của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
13
- Tổ chức cho giáo viên đăng ký viết SKKN, lập các nhóm có đề tài SKKN
giống hoặc gần nhau để trao đổi kịp thời trong quá trình nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện các giải pháp, áp dụng thử các kinh nghiệm bước đầu đúc rút được,
thảo luận đánh giá kết quả khi đã hoàn thành. Kết hợp kế hoạch đúc rút SKKN
với kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng thư viện đạt chuẩn theo Quyết định 01, lập tủ sách bồi dưỡng giáo
viên.
- Cải tiến hợp lý hoá các hoạt động nhà trường để giáo viên có thời gian học tập
và tự bồi dưỡng.
- Nhà trường tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo để giáo viên có dịp trình bày,
thể hiện những kĩ năng, kiến thức nghề nghiệp, chuyên môn...
4. Hiệu quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm
Qua hai năm thực hiện các biện pháp tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động chuyên môn ở trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn đã đem lại một số kết quả
nhất định về chất lượng giáo dục, thành tích, các phong trào mũi nhọn của thầy
và trò trong các cuộc thi các cấp. Cụ thể:
1. Chất lượng giáo dục trong các năm học qua
Năm học 2015 - 2016; cuối kỳ 1 năm học 2016 - 2017
Tổng Mức độ hoàn thành Mức độ hình thành và Mức độ hình thành
số
nhiệm vụ học tập
phát triển năng lực và phát triển phẩm
HS
theo chuẩn kiến
chất
thức, kĩ năng từng
môn học
Hoàn
Chưa
Đạt
Chưa
Đạt
Chưa
thành
hoàn
đạt
đạt
thành
583 SL % SL % SL
%
S % SL % SL %
L
581 99,6
0
0
583
100
0 0 583 100 0
0
601 601 100
0
0
583
100
0 0 601 100 0
0
2. Kết quả các phong trào trong học sinh
Năm học 2015-2016 theo Thông tư 30 không thi học sinh giỏi các môn văn
hóa, học sinh tham gia thi thể dục thể thao; thi Kể chuyện - Tiếng hát GV, HS;
thi Phụ trách sao giỏi nhà trường có 45 em đạt giải cấp huyện, tỉnh (trong đó 1
em đạt giải đặc biệt được Giám đốc Sở GD&ĐT tặng giấy khen). Học kỳ 1 năm
học 2016 - 2017, học sinh tham gia thi "Tìm hiểu kỹ năng tham gia giao thông
an toàn" đạt giải nhất cấp huyện toàn đoàn, giải nhất phần thi "kiến thức", giải
nhất phần thi "vẽ tranh", giải nhì phần thi"năng khiếu", 5 em tham gia thì cả 5
em đều đạt giải nhất cá nhân. Cụ thể:
Học sinh xuất sắc toàn
Học sinh đạt giải cấp
Năm học
diện cấp trường
huyện, tỉnh
265
14
2014 - 2015
22
327
2015 - 2016
450
15
Kỳ 1: 2016 - 2017
14
3. Kết quả phong trào trong giáo viên:
Từ tình hình thực tế và những biện pháp chỉ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng buổi sinh hoạt chuyên môn như trên nhà trường đã thu được kết quả khả
quan, chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên được nâng lên một
cách rõ rệt:
Kế hoạch của giáo viên đã thể hiện được kiến thức trọng tâm và vận dụng
đổi mới phương pháp dạy học và giảng dạy. Không còn tình trạng bài soạn sai
lệch về kiến thức, chất lượng bài soạn đều đạt từ khá trở lên.
Nhiều đồng chí giáo viên đã mạnh dạn thể hiện tiết dạy bằng đèn chiếu
(tổng 124 tiết/ năm), bài dạy sáng tạo, gây hửng thú học tập cho học sinh, hiệu
qủa giờ dạy chất lượng rất cao.
100% giáo viên lên lớp đều sử dụng đồ dùng trong tiết dạy mang lại hiệu
quả cao.
100% giáo viên được xếp loại Tốt về thực hiện quy chế chuyên môn.
100% giáo viên nắm vững Thông tư 22/2016/BGD&ĐT bổ sung sửa đổi
bởi thông tư 30/2014/BGD&ĐT về đánh giá xếp loại học sinh bậc Tiểu học.
Chất lượng giờ dạy được nâng lên rõ rệt:
Tổng số giờ dự của Ban giám hiệu (kể cả Kiểm tra toàn diện, Thao
giảng, dự giờ trên lớp) năm học 2016 – 2017(tại thời điểm cuối tháng
3/2017) như sau:
Tổng số
Xếp loại Xếp loại
Xếp loại
XL
Môn dự
giờ dự
Giỏi
Khá
Trung bình
yếu
Toán
48
28
18
2
0
Tiếng việt
41
22
16
3
0
TNXH
8
5
3
0
0
Khoa học
6
4
2
0
0
LS - ĐL
9
5
3
1
0
Đạo đức
11
6
5
0
0
Mĩ thuật
3
3
0
0
0
Kỹ thuật
0
13
6
6
1
(Thủ công)
Hát nhạc
3
3
0
0
0
Thể dục
4
3
1
0
0
Tổng:
146
85
54
7
0
- Năm học 2015-2016, trường có 1 giáo viên đạt giải nhất hội thi "Tiếng hát
- Kể chuyện giáo viên và học sinh", 2 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện, 6
sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp huyện trong đó 1 loại A, 4 loại B; 1
sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại B cấp tỉnh, 100% giáo viên đạt điểm cao
trong kỳ thi khảo sát giáo viên do phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Trong học kỳ 1 năm học 2016 - 2017 trường có 2 giáo viên đạt giáo viên
giỏi cấp huyện.
- Ngoài kết quả trên, thì năm học nào trường Tiểu học Số 2 Thị Trấn cũng
dẫn đầu các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nông Cống về số lượng học
sinh đạt học sinh giỏi các cấp, chất lượng toàn diện xếp tốp đầu toàn huyện.
15
Những con số nói trên một phần nào đã phản ánh được các biện pháp mà chúng
tôi đã và đang vận dụng, thực hiện thực sự mang lại hiệu quả cao trong công tác
quản lý của mình.
5. Bài học kinh nghiệm:
1. Để tổ chức và nâng cao hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học thì
không chỉ thực hiện một trong những biện pháp nêu trên mà cần có sự phối hợp
tất cả các biện pháp trên.
2. Nhà quản lý cần nắm rõ thế mạnh của từng cá nhân, từng nhóm, tổ để phát
huy được ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của họ.
3. Phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn.
4. Cần động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể hoàn thành xuất
sắc công tác, nhiệm vụ được giao cũng như phê bình các cá nhân, tập thể chưa
hoàn thành nhiệm vụ.
5. Có chế độ bồi dưỡng về mặt vật chất đúng quy chế và kịp thời.
6. Làm việc luôn có kế hoạch, kiểm tra thì phải có biên bản, nêu cho được
những ưu điểm để khen, và hạn chế để khắc phục và tiến hành kiểm tra lại
những mặt tồn tại trước đó sau một thời gian ngắn.
7. Việc chọn lựa nhân tố xuất sắc để làm tổ trưởng là rất quan trọng, không
phải giáo viên nào xuất sắc cũng làm được tổ trưởng - nên vai trò của tổ trưởng
chuyên môn mang tính quyết định chất lượng cho hoạt động của tổ chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn không chỉ là người giỏi chuyên môn, mà phải biết tập
hợp và quản lý giáo viên trong tổ để thực hiện nhiệm vụ được giao mà còn phải
biết suy nghĩ cùng với hiệu trưởng quản lý tốt việc dạy và học trong phạm vi của
tổ mình.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tổ chức và điều hành hoạt động chuyên môn là việc làm mang tính sống
còn ở một ngôi trường, nó quyết định đến chất lượng giáo dục, sự thành công
hay thất bại của nhà quản lý. Trong đó tổ chuyên môn là đầu mối giúp cho hiệu
trưởng dựa vào đó mà tổ chức quản lý các hoạt động giáo dục, đặc biệt là dạy và
học. trong công tác quản lý, nhà quản lý phải hiểu rõ đặc điểm, vai trò của từng
cá nhân, từng tổ chuyên môn để có những chỉ đạo đúng đắn, sát sao. Đây cũng
chính là thước đo năng lực chỉ đạo của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
Những biện pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu, đã
và đang vận dụng của bản thân tác giả tại đơn vị công tác. Tuy nhiên, để việc tổ
chức và nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường đạt hiệu quả cao còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà chúng tôi đã đề cập ở phần trên. Việc đề ra
những biện pháp như vậy cũng mang tính chất tương đối, người quản lý cần sử
dụng một cách linh hoạt các biện pháp đó để hoạt động quản lý đạt hiệu quả tốt
nhất.
2. Kiến nghị:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám hiệu trường Tiểu học vận dụng các
biện pháp quản lý đã đề xuất trong đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng
16
hoạt động chuyên môn, chúng tôi xin phép kiến nghị với lãnh đạo cấp trên như
sau:
- Cần coi trọng công tác bồi dưỡng giáo viên để mỗi năm giáo viên lại được cập
nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng tỷ lệ ngân sách dành cho GD&ĐT nói chung và giáo dục Tiểu học nói
riêng.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
- Có chế độ khen thưởng đối với giáo viên đạt kết quả cao trong giảng dạy và
khi tham gia các hội thi nhằm động viên, khích lệ kịp thời.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nông Cống, ngày 26 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Nguyễn Thị Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
Tên tài liệu
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
17
diện giáo dục và đào tạo.
2
Luật giáo dục 2009
3
Điều lệ trường Tiểu học
18
- Xem thêm -