Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trườ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học na mèo

.DOC
21
3
82

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN SƠN Mẫu M2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NA MÈO Người thực hiện: Mai Thị Loan Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Na Mèo SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý THANH HÓA, NĂM 2017 1 MỤC LỤC Mục Nội dung đề mục A.Phần mở đầu I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI II MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU III ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU IV PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU B. Phần nội dung I NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Na Mèo nhằm nâng cao chất lượng dạy học 1.2 Thực trạng của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Na Mèo 1.3 Nguyên nhân của thực trạng 1.3.1 Nguyên nhân chủ quan 1.3.2 Nguyên nhân khách quan II CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NA MÈO 2.1 Nhóm các biện pháp chỉ đạo chuyên môn 2.2 Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên 2.3 Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động học của trò Nhóm các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học III HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG C. Phần kết luận 1 Kết luận 2 Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 3 3 4 4 4 5 5 5 6 7 7 7 8 8 9 13 16 17 19 19 19 2 A. Phần mở đầu I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Như chúng ta đã biết, bậc học phổ thông trong hệ thống giáo dục Quốc dân là nền tảng cho việc đưa con người bước vào thế giới tri thức, đặc biệt là bậc Tiểu học chiếm một vị trí rất quan trọng, là một bậc học nền tảng trong hệ thống Giáo dục Quốc dân. Bởi thế, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng, Điều 35 Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Và Nghị quyết TW2 – Khoá VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Để thực hiện Nghị quyết TW2 – Khoá VIII, làm tốt việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, Giáo dục và Đào tạo đã đề ra mục tiêu đào tạo con người cho xã hội hiện nay và mai sau là: “Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi...”. Chính vì vậy, trong những năm qua Ngành Giáo dục đã liên tục cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học (thể hiện rõ nhất đó là việc thực hiện chương trình Sách giáo khoa mới cho tất cả các khối lớp) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Nhưng để nâng cao được chất lượng giáo dục, thực hiện có hiệu quả chương trình Sách giáo khoa mới thì những người làm công tác giáo dục và đặc biệt là người quản lý cần nhận thấy rõ vai trò quan trọng của công tác quản lý đối với chất lượng giáo dục. Cùng với việc học tập, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng chất lượng giáo dục thì việc xây dựng các biện pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường cũng không kém phần quan trọng. Bởi các biện pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học thực sự là nền tảng vững chắc để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học. Việc xây dựng các biện pháp quản lí dạy học trong trường Tiểu học là một việc làm quan trọng của người cán bộ quản lý trường Tiểu học. Trong đó người Phó Hiệu trưởng là người trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn, là người sát sao với công tác dạy và học phải có trách nhiệm cao với việc xây dựng các biện pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Bởi thực tế, trong công tác quản lý ở trường Tiểu học thì việc quản lý các hoạt động nhằm thúc đẩy các hoạt động giáo dục đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ năm học của nhà trường nói riêng và mục tiêu chung mà Ngành đã đề ra là vô cùng quan trọng và gặp không ít những khó khăn. Đặc biệt, việc quản lý các hoạt động chuyên môn, đây là công việc quyết định đến sự thành bại của công tác thực hiện nhiệm vụ năm học, quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Mặt khác, việc quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường Tiểu học nó quyết định đến mọi hoạt động khác của nhà trường. Tất cả các hoạt động của nhà trường đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp và phục vụ cho công tác chuyên môn. Bởi vậy, hiện nay trường Tiểu học Na Mèo - nơi tôi đang công tác, Ban giám hiệu chúng 3 tôi đã thực hiện tương đối tốt việc chỉ đạo dạy học. Cụ thể, nhiều năm qua kết quả giáo dục trong nhà trường từng bước được nâng lên: chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng các Câu lạc bộ, chất lượng giáo dục kỹ năng sống,…có sự chuyển biến ở từng năm học, năm sau tiến bộ hơn năm trước. Nhà trường luôn hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Song đôi lúc vẫn còn những giáo viên chưa thực hiện tốt nề nếp dạy học, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học còn thiếu thốn, giao thông đi lại khó khăn nên chất lượng đại trà của một vài lớp ở các điểm trường lẻ chưa cao. Nhất là trong năm học này, nhà trường đang quyết tâm xây dựng thành công trường chuẩn Quốc gia nên việc nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề quan trọng, cấp thiết, đòi hỏi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải có sự đầu tư nhiều hơn về mọi mặt, trong đó chú trọng đến chất lượng đội ngũ và chất lượng giáo dục học sinh. Để tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch năm học 2016 – 2017 của nhà trường đã đề ra, là người làm c«ng t¸c quản lý chuyên môn trường Tiểu học thuộc xã vùng sâu xa, có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn của huyện Quan Sơn, làm thế nào để quản lý tốt hoạt động dạy và học luôn là mối quan tâm, trăn trở của bản thân. Chính vì vậy, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra "Một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Na Mèo” . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Áp dụng các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Na Mèo. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Các biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp quan sát: Quan sát trong quá trình dự giờ, trong các hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động kiểm tra đánh giá, … 2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến phạm vi đề tài. 3. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin. 4. Phương pháp thực nghiệm: Kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi các biện pháp đưa ra trong đề tài. 5. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lí số liệu và kết quả thu được. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp: đàm thoại, tổng kết kinh nghiệm. 4 B. Phần nội dung I. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Na Mèo nhằm nâng cao chất lượng dạy học Trong nhà trường Tiểu học thì hoạt động chuyên môn là hoạt động chủ đạo, góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm học mà nhà trường đề ra theo kế hoạch , chỉ tiêu của Phòng Giáo dục phê duyệt vì vậy người quản lý chuyên môn phải có sự đầu tư, nghiên cứu, tìm biện pháp thích hợp trong chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Vậy trước tiên ta cần hiểu: chất lượng là gì? Theo Từ điển Tiếng việt của Hoàng Phê – Năm 2000 thì “chất lượng là cái tạo nên sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng”. Có thể nói: “ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu dạy học, kết quả thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dạy học”. Mà chúng ta biết, chất lượng dạy học ở Tiểu học là đảm bảo 100% học sinh đạt chuẩn kiến thức kỹ năng cơ bản. Các yếu tố ảnh hưởng trược tiếp và gián tiếp đến chất lượng dạy học cần được quản lý đó là: Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả dạy học. Do vậy công tác chuẩn bị giờ lên lớp, chuẩn bị đồ dùng dạy học, thực hiện giờ lên lớp, sử dụng phương pháp dạy học, nghiệp vụ sư phạm là cả một quá trình khoa học – nghệ thuật của người thầy. Bên cạnh đó, yếu tố tác động trực tiếp là chương trình, sách giáo khoa, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, quy chế chuyên môn, đánh giá, xếp loại học sinh đúng quy định của Ngành là hệ thống nguyên tắc sử dụng trong quá trình dạy học đúng hướng, đúng mục đích là nhiệm vụ của giáo dục. Hoạt động học của học sinh trong và ngoài giờ lên lớp là yếu tố thiết thực của quá trình dạy học, phản ánh một cách khách quan chất lượng học ở trường. Trong đó có các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Để đạt được chất lượng cao trong dạy học thì đòi hỏi phải có sự quản lý khoa học của Ban giám hiệu nhà trường. Vậy trước tiên ta hiểu quản lý hoạt động dạy học là gì? Là một hệ thống cân bằng gồm nhiều thành tố tác động qua lại lẫn nhau, chế ước lẫn nhau với đời sống xã hội và môi trường giáo dục theo những quy lực và nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, nhằm đạt chất lượng và hiệu quả dạy học. Mặt khác, nhiệm vụ dạy học được xác định từ trên cơ sở mục đích dạy học để xây dựng nhiệm vụ dạy học một cách cụ thể được quy định trong Điều lệ trường Tiểu học. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học của trò. Điều khiển hoạt động dạy và học của người cán bộ quản lý tập trung vào hoạt động dạy của thấy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò. Bám sát mục tiêu dạy học của bậc học và của 5 từng khối lớp để chỉ đạo quản lý cả hai mặt song song là dạy và học tạo ra khuôn khổ, kỷ cương nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính chủ động của giáo viên, tích cực sáng tạo của học sinh để từ đó tổ chức một cách khoa học quá trình quản lý dạy học nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao. 1.2. Thực trạng của vấn đề quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Na Mèo Thực tại, trường Tiểu học Na Mèo nơi tôi công tác - là một trường vùng sâu, xa có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn của huyện Quan Sơn. Tuy vậy, công tác giáo dục ở địa phương nhiều năm qua đã có sự quan tâm của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền, nhân dân địa phương và sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Quan Sơn đã tạo điều kiện, tạo động lực thúc đẩy để nhà trường hoàn thành nhiệm vụ giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng được kế hoạch, nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã đề ra. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học. Đa số giáo viên tuổi đời còn trẻ, nhiệt tình công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, tự giác, tích cực trong công tác tự học tự bồi dưỡng, thực hiện tốt chương trình Bồi dưỡng thường xuyên đồng thời nhận thức sâu sắc và nghiêm túc thực hiện chương trình dạy học; đổi mới phương pháp dạy học. Tỉ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 100%, việc bỏ học, nghỉ học của học sinh ít xảy ra, đảm bảo chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học. Cán bộ quản lý của nhà trường có trình độ trên chuẩn và đã qua các lớp bồi dưỡng Lý luận chính trị; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nên có trình độ chuyên môn tốt, có nghiệp vụ quản lý vững vàng. Việc quản lý hoạt động dạy và học đã và đang được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm và đã đạt được kết quả nhất định. Đội ngũ giáo viên giỏi ngày càng nhiều hơn, chất lượng hơn. Chất lượng học sinh đại trà cũng từng bước được nâng lên nhưng còn khiêm tốn. Cụ thể, trong năm học vừa qua, kết quả đạt được như sau: *Kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2015-2016: Tổng Chất lượng hồ sơ Chất lượng giờ dạy số Tốt Khá ĐYC Giỏi Khá TB SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) (%) (%) 20 10 50 10 50 0 0 9 45 10 50 1 5 * Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục học sinh đầu năm: (Theo Thông tư 30/ 2014) Tổng Môn Toán Môn Tiếng việt số Hoàn thành Chưa hoàn Hoàn thành Chưa hoàn thành thành SL TL SL TL SL TL SL TL (%) (%) (%) (%) 295 231 78,3 64 21,7 241 81,7 54 18,3 6 *( Trong phạm vi của Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ xin được nghiên cứu và vận dụng thực nghiệm vào hai môn công cụ là Toán và Tiếng việt; Trong tổng số 295 học sinh có 73 học sinh lớp 1 không thực hiện làm đề khảo sát mà chỉ lấy kết quả khảo sát trực tiếp, bàn giao chất lượng từ trường Mầm non lên theo tinh thần chỉ đạo của phòng Giáo dục). Thực trạng kết quả xếp loại chất lượng chuyên môn giáo viên và kết quả Khảo sát chất lượng giáo dục học sinh đầu năm học 2016 – 2017 còn thấp, trong khi đó, nhà trường đang trong tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia nên kết quả này khiến cho người làm công tác quản lý chuyên môn như tôi trăn trở.Với cương vị phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trong nhà trường, tôi suy nghĩ tìm ra nguyên nhân của thực trạng chất lượng giáo dục trong năm học qua để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên đồng thời nâng cao chất lượng học tập của học sinh nhằm thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã đề ra và xây dựng thành công trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 trong năm học này. 1.3. Nguyên nhân của thực trạng 1.3.1. Nguyên nhân khách quan Là trường vùng sâu xa của huyện nên trường có nhiều điểm trường lẻ, các điểm lẻ cách xa trường chính. Địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn (nhất là vào mùa mưa); thông tin hai chiều đôi khi không kịp thời. Đời sống, trình độ dân trí của đại bộ phận nhân dân chưa cao và không đồng đều giữa các chòm bản nên vẫn còn một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục con em mình, chưa làm tốt công tác kết hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục con em. Công tác xã hội hóa giáo dục chưa mang tính đồng bộ. Một bộ phận phụ huynh học sinh không quan tâm đến việc học tập của con em mình mà việc học của con được phó thác cho thầy “ trăm sự nhờ thầy”. Việc cung ứng, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học và sách giáo khoa còn hạn chế, chưa kịp thời. 1.3.2. Nguyên nhân chủ quan Công tác chỉ đạo, quản lý giờ lên lớp của Ban giám hiệu còn chưa khoa học, Việc tổ chức các hoạt động thao giảng, Thi giáo viên giỏi để đánh giá đổi mới phương pháp dạy học đôi lúc còn làm theo thời điểm chứ chưa thường xuyên liên tục; chỉ đạo, quản lý việc lập kế hoạch bài học của giáo viên theo tinh thần đổi mới chưa đi sâu vào nội dung ở tất cả các môn mà mới chỉ thực hiện được chủ yếu ở hai môn công cụ là Toán và Tiếng Việt. Việc quản lý toàn diện của Phó Hiệu trưởng chưa thực sự sát sao; thăm lớp, dự giờ, kiểm tra hoạt động chuyên môn chưa thực sự thường xuyên. Việc quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn trong tổ khối của khối trưởng chưa thực sự khoa học, sinh hoạt chuyên môn tổ khối chưa hiệu quả. Trong nhà trường, tình hình đội ngũ chưa đồng bộ về cơ cấu thiếu giáo viên văn hóa, thừa giáo viên dạy các môn đặc thù, một bộ phận nhỏ giáo viên 7 còn chưa nắm vững chương trình dạy học của một số môn. Một số ít giáo viên chưa tiếp cận và vận dụng được công nghệ thông tin vào trong dạy học; chưa thực sự tâm huyết với nghề; việc tự học, tự bồi dưỡng, trao dồi chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực còn chuyển biến chậm; việc làm đồ dùng dạy học chưa thường xuyên chưa đạt hiệu quả cao. Cơ sở vật chất của nhà trường ở các điểm trường lẻ còn thiếu. Một số đồ dùng dạy học được cấp phát còn khó sử dụng và chưa hợp lý hoặc đã bị hư hỏng. Số đồ dùng dạy học tự làm còn ít, chưa có tính thẩm mỹ cao, chưa khoa học. Tài liệu tham khảo còn nghèo nàn. Mặt khác hiệu quả sử dụng các thiết bị dạy học của một số giáo viên còn nặng về hình thức, chưa phát huy được hết công dụng của từng loại đồ dùng trực quan cụ thể. Về phía học sinh: Do đặc thù vùng miền nên đối tượng học sinh trong nhà trường phần đa là con em dân tộc thiểu số (Thái, Mường, Hmông), học sinh dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ rất ít nên còn một bộ phận học sinh chưa có ý thức tự giác học tập và vào những hôm thời tiết không thuận lợi vẫn còn học sinh nghỉ học. Vì vậy kết quả dạy và học chưa được như mong muốn. Năng lực nhận thức của học sinh giữa các điểm trường trong nhà trường không đồng đều; các em ở khu sâu, khu xa tiếp cận chậm, tư duy kém, hạn chế nhiều trong diễn đạt. Xuất phát từ những thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu trên, với kinh nghiệm quản lý của bản thân, tôi đã nghiên cứu đưa ra một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Na Mèo như sau. II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NA MÈO 2.1. Nhóm các biện pháp chỉ đạo chuyên môn - Luôn nghiên cứu, đổi mới phương pháp phương pháp quản lý chuyên môn sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể về nội dung, khoa học, có hệ thống, - Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, triển khai đến các tổ chuyên môn, giáo viên. - Tìm hiểu năng lực, thế mạnh của đội ngũ giáo viên để phân công nhiệm vụ phù hợp, đúng người, đúng việc. - Quản lý tốt công tác chủ nhiệm của giáo viên vì công tác chủ nhiệm ở trong trường Tiểu học là tiền đề cho việc giáo dục toàn diện học sinh. Thực hiện tốt công tác chủ nhiệm giúp cho giáo viên hoàn thành công tác giảng dạy của mình. Bởi lớp học có nề nếp sẽ ảnh hưởng tốt đến việc tiếp thu bài của học sinh. - Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá dưới nhiều hình thức, rút kinh nghiệm kịp thời trên cơ sở đó tìm ra biện pháp phù hợp để chỉ đạo, tư vấn cho từng giáo viên; Hàng tuần, hàng tháng, chuyên môn nhà trường phải kiểm tra, ký duyệt việc thực hiện chương trình dạy học của từng lớp, từng khối lớp; nhận xét và phát hiện những sai sót để điều chỉnh kịp thời; thảo luận những vấn đề 8 nảy sinh trong quá trình dạy học để đi đến thống nhất, tìm ra hướng giải quyết phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế của nhà trường. - Quản lý chặt chẽ sinh hoạt tổ chuyên môn, bởi lẽ đây là công việc quan trọng nhất trong nhà trường và cũng là điều kiện thuận lợi để giáo viên trao đổi, học hỏi chuyên môn từ đồng nghiệp đồng thời nắm bắt những kiến nghị, đề xuất của giáo viên cập nhật; Quy định cụ thể trong Quy chế chuyên môn về thời gian, thời điểm và số lần sinh hoạt tổ chuyên môn: 2 lần/ tháng ( lần 1 vào chiều thứ 6 của tuần thứ 2 trong tháng theo cụm điểm trường và lần 2 sinh hoạt tập trung vào chiều thứ 6 tuần thứ tư hàng tháng tại văn phòng nhà trường). - Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trong năm học dưới nhiều hình thức phong phú, tăng cường công tác bồi dưỡng năng lực quản lý tổ chuyên môn cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn vì tổ trưởng là cánh tay đắc lực, hỗ trợ tốt cho cán bộ quản lý trong hoạt động chuyên môn. 2.2. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên 2.2.1. Quản lý việc thực hiện chương trình theo Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở bậc Tiểu học Chúng ta biết, chương trình dạy học được thể hiện thông qua nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, thời gian dạy từng môn học, số tiết dạy học, tiết ôn tập và các tiết kiểm tra, thực hành nhằm thực hiện mục tiêu của môn học, yêu cầu của mục tiêu cấp học. Vì vậy, cán bộ, giáo viên phải thực hiện nghiêm túc và vận dụng linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nội dung chương trình theo chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở bậc Tiểu học, theo định hướng đảm bảo hài hòa trong quan hệ giữa chất lượng đại trà và phân hóa đối tượng học sinh theo năng khiếu, sở trường và năng lực nhận thức. Với cương vị là người chịu trách nhiệm về chuyên môn trong nhà trường, người quản lý phải nắm vững chương trình dạy học các môn học theo chuẩn kiến thức kỹ năng ở bậc Tiểu học và chỉ đạo, triển khai cho toàn thể giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình dạy học các môn để từ đó nghiên cứu, thiết kế bài dạy đúng chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng theo công văn số 5842/ BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học”. Vì trong thực tế, giáo viên là người trực tiếp thực hiện chương trình dạy học, do vậy giáo viên cần phải nắm vững chương trình dạy ở lớp được phân công giảng dạy và ở toàn cấp học. Quản lý việc thực hiện chương trình phải đúng và đủ chương trình cả về mặt tiến độ thời gian và chất lượng. Nghĩa là quản lý giáo viên dạy chương trình từng môn học về nội dung kiến thức theo quy định trong chuẩn, không căt xén nội dung chương trình, tùy thuộc vào đối tượng học sinh, giáo viên có thể điều chỉnh mục tiêu cần đạt trong tường bài học cho phù hợp. Về cách thực hiện các phương pháp đặc trưng môn học, tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú: kết hợp dạy trong lớp, ngoài lớp, thực hành,… Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học, đảm bảo số tiết học của từng môn học đã quy định trong chuẩn kiến thức kỹ năng. Nghiêm cấm việc dồn bài học, thêm bớt tiết học. Việc dạy đúng và đủ chương trình đủ chương trình theo chuẩn kiến thức, kỹ năng là điều 9 kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh trong trường Tiểu học. Để đảm bảo dạy học đúng, đủ chương trình, tôi cùng với các đồng chí trong Ban giám hiệu chỉ đạo rất cụ thể những việc sau: - Định hướng cho giáo viên thiết kế bài dạy theo mẫu chung, mang tính đồng nhất trong toàn trường. Trong kế hoạch phải xây dựng và phản ánh được những hoạt động cụ thể của Thầy – của Trò. Kế hoạch dạy học của giáo viên được trao đổi trong tổ chuyên môn. - Nhà trường phải đảm bảo về mặt thời gian cho giáo viên thực hiện đúng và đủ chương trình. Thời gian dạy và học phải bố trí sát sao, rõ ràng trong biên chế năm học do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. - Phân công trách nhiệm cụ thể cho các lực lượng giúp việc: Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên. Các lực lượng giúp việc trên lập ra dữ liệu về tình hình thực hiện chương trình. Trên cơ sở đó Ban giám hiệu kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện chương trình, sau mỗi lần tổng hợp (tuần, tháng, học kỳ, cả năm) để có biện pháp quản lý tốt việc thực hiện chương trình. - Ban giám hiệu cần quan tâm đến việc quản lý, theo dõi sổ sách như: Đăng ký giảng dạy, sổ dự giờ,… đồng thời sử dụng thời khóa biểu để điều khiển và kiểm soát việc thực hiện tiến độ chương trình của tất cả các môn cho đồng đều giữa các lớp, kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình (nếu có). 2.2.2. Quản lý việc lập kế hoạch bài học và chuẩn bị lên lớp của giáo viên Việc lập kế hoạch bài học và chuẩn bị lên lớp là việc quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp, là hoạt động sáng tạo của giáo viên, là thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức, dự định những thiết bị dạy học cần cho việc lên lớp. Tất cả sự lựa chọn trên đều phải phù hợp với đối tượng học sinh, đúng yêu cầu của chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và đạt được mục tiêu quy định. Nhất là với đặc thù nhà trường có nhiều lớp ghép và có cả lớp ghép ba trình độ thì đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải nghiên cứu kỹ Quy chế chuyên môn, Thời khóa biểu, đối tượng học sinh trong lớp,… để lập kế hoạch phù hợp, khoa học nhất cho lớp chủ nghiệm. Để quản lý tốt việc lập kế hoạch bài học và chuẩn bị lên lớp, tôi cùng với các đồng chí trong Ban giám hiệu tiến hành một số công việc sau: - Vào đầu năm học, hướng dẫn cho giáo viên lập kế hoạch bài học trên cơ sở định hướng chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo theo tinh thần: Kế hoạch bài học ngắn gọn nhưng có nhiều thông tin và thể hiện rõ các phần cơ bản như sau: + Nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kĩ năng thái độ được quy định tại chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo chuẩn, những yêu cầu mới như lồng ghép giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục an toàn giao thông + Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên và học sinh; dự kiến h×nh thức tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp với từng nhóm đối 10 tượng học sinh trong lớp học và đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức để đảm bảođúng mục tiêu “ Thầy chỉ đạo – Trò chủ động”, lấy “trò làm trung tâm”. + Xác định nội dung, phương pháp giảng dạy đối với giáo viên, yêu cầu cần học đối với từng đối tượng học sinh, kể cả học sinh cá biệt (nếu có). - Kế hoạch bài học phải thể hiện rõ hoạt động của thầy, hoạt động của trò. Hệ thống câu hỏi đưa ra phải phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp; không đưa ra những câu hỏi cao quá hoặc thấp quá với khả năng nhận thức của học sinh hoặc xa rời thực tế, không gần gũi với cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày của học sinh. Từ ngữ sử dụng để hỏi học sinh phải ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, không sử dụng những từ ngữ nhiều nghĩa, từ khó hiểu để hỏi học sinh. - Tổ chức những buổi thảo luận về lập kế hoạch bài học, trao đổi các bài có nội dung khó, thống nhất hoặc cải tiến nội dung, phương pháp lập kế hoạch bài học, trao đổi kinh nghiệm tốt trong sinh hoạt chuyên môn tổ khối, toàn trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên lập kế hoạch bài học (thời gian, sách tham khảo, đồ dùng dạy học,…). - Khuyến khích giáo viên vận dụng công nghệ thông tin vào việc thiết kế và thực hiện giảng bài nhằm tăng cường hoạt động học của trò. - Ban giám hiệu cùng với tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra, theo dõi, nắm tình hình lập kế hoạch bài học của giáo viên để có biện pháp kịp thời nâng cao chất lượng kế hoạch bài học của giáo viên. 2.2.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Giờ lên lớp đóng một vai trò quan trọng quyết định chất lượng. Tuy nhiên đối với giờ lên lớp, vai trò của người quản lý là gián tiếp, do vậy chúng tôi đã quan tâm xây dựng và có biện pháp quản lý giờ lên lớp đó là: * Xây dựng nề nếp lên lớp: Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy - trò thông qua việc sử dụng Thời khóa biểu của các lớp và thời gian biểu. Ngoài lịch dạy các môn học, Thời khóa biểu cũng sắp xếp lịch sinh hoạt tập thể của học sinh như sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…và một số hoạt động khác như lao động, vệ sinh trường lớp. Thời khóa biểu được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và trật tự chặt chẽ vì vậy nó được coi như một kế hoạch dạy học có dạng “chương trình hóa”. Do đó Thời khóa biểu có vai trò xây dựng, duy trì nền nếp dạy học, duy trì giờ lên lớp cho thầy và trò. * Tổ chức dự giờ và rút kinh nghiệm trên lớp: Hoạt động dạy trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, tôi nhận thấy tổ chức dự giờ trên lớp là một biện pháp không thể thiếu của người quản lý; dự giờ không chỉ tìm ra được những nhược điểm, thiếu sót cần bổ sung cho người dạy mà còn phát hiện ra những kinh nghiệm, sáng tạo của giáo viên để phổ biến cho tập thể, cung cấp cho giáo viên, học sinh những lời khuyên về giảng dạy, học tập. Qua dự giờ cũng phát hiện ra những vấn đề cần trao đổi giữa giáo viên với nhau, quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho 11 công tác dạy và học. Sau khi phân tích giờ lên lớp phải có nhận xét khách quan, trung thực về tình hình giờ lên lớp để có những quyết định quản lý phù hợp cho công tác quản lý giờ lên lớp của mình. - Việc tổ chức dự giờ lên lớp thông qua các hình thức sau: + Dự giờ tất cả giáo viên hoặc dự giờ giáo viên theo khối lớp nhằm tìm hiểu thái độ học tập của học sinh lớp đó đồng thời để so sánh trình độ tay nghề của giáo viên, phát hiện những ưu, nhược điểm chính của mỗi người về phương pháp, nghiệp vụ, phong cách,… dạy học của từng giáo viên. + Dự giờ theo chuyên đề nhằm nắm chắc trình độ của mỗi giáo viên, trong từng lớp học sinh hay một tổ chuyên môn để rút kinh nghiệm về một nội dung cụ thể nào đó. + Dự giờ dưới nhiều hình thức: có báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ trong sinh hoạt tổ khối chuyên môn theo định kỳ. - Khi tiến hành dự giờ lên lớp của giáo viên cần theo các quy trình sau: Thứ nhất, chuẩn bị dự giờ: Là bước lập kế hoạch dự giờ. Người dự giờ phải biết được vị trí của bài học trong chương trình. Mục tiêu cần đạt của bài học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và những dự kiến công việc tiến hành của người dạy để đạt mục tiêu đó. Trên cơ sở đó dự định nội dung cần quan sát trong giờ. Thứ hai, dự giờ, quan sát diễn biến của giờ lên lớp: Quan sát tình hình của tiến trình dạy học, quan sát hoạt động của thầy - trò - thiết bị dạy học và các sự kiện trong giờ học. Thứ ba, phân tích, trao đổi: Phân tích giờ học về các mặt về tổ chức của giờ học, nội dung của giờ học (tính khoa học, kiến thức trọng tâm, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt được khi kết thúc bài học), phương pháp dạy học (sử dụng phương pháp đặc trưng của từng môn, phân môn; sự phù hợp giữa nội dung và phương pháp, sự hài hòa, nhịp nhàng trong giao tiếp giữa thầy và trò như thế nào, giáo viên có tổ chức hoạt động khuyến khích tính tích cực của học sinh, phân hóa được đối tượng học sinh và đảm bảo được sự cập nhật như tích hợp, lồng ghép các yêu cầu theo quy định). Đa dạng hình thức dạy học tạo sự hứng khởi cho học sinh học tập, việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học có chú ý đến tính khoa học hay không. Thứ tư, đánh giá giờ dạy: Khi phân tích, đánh giá tiết dạy của giáo viên không thể tách rời yếu tố cấu thành của bài học đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kết quả dạy học. Từ những phân tích, trao đổi ở trên, so sánh giữa kết quả giờ dạy với mục tiêu đặt ra để đánh giá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần, trách nhiệm của người dạy ở tiết dạy đó. Thứ năm, chỉ đạo: Từ việc kiểm tra dự giờ, người quản lý có thể đưa ra những ý kiến chỉ đạo thích hợp cho giáo viên, những ý kiến có thể mang tính chiến lược như về phương pháp, kiến thức, tác phong, nghiệp vụ sư phạm hay ý kiến cụ thể về bài dạy đó nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Để kiểm tra trên lớp trở thành thường xuyên, tránh tác động đến tâm lý giáo viên và học sinh thì cần bình thường hóa việc kiểm tra. Việc giáo viên 12 thường xuyên dự giờ, thăm lớp lẫn nhau cũng sẽ cung cấp thêm cho tôi nhiều thông tin về giờ lên lớp của từng giáo viên, giúp cho những nhận xét, đánh giá của tôi về đồng nghiệp sát thực hơn. Cùng với việc dự giờ để kiểm tra giờ lên lớp, tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu có thể kết hợp kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên bằng các hình thức như tìm hiểu qua học sinh, trò chuyện với giáo viên cùng khối, nghe báo cáo của tổ trưởng chuyên môn về các hoạt động giáo dục. Ngoài ra có thể quản lý giờ lên lớp thông qua các hình thức quản lý phương pháp dạy học, quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập ngoài giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên theo quy định. 2.3. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động của trò Bên cạnh việc quản lý hoạt động dạy của thầy thì việc quản lý hoạt động học của trò là khâu quan trọng, góp phần tích cực nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học của người quản lý. Quản lý hoạt động học của học sinh là quản lý gián tiếp thông qua việc thực hiện nội dung chương trình, kết quả hoạt động của người thầy. Để hoạt động học tập của học sinh tiến triển tốt, tôi cùng các thành viên trong Ban giám hiệu thực hiện các biện pháp sau: 2.3.1. Giáo dục tinh thần, thái độ động cơ học tập Giúp học sinh thấy được vị trí của mình trong việc phấn đấu phát huy tính tích cực nhận thức và tính tự lực của học sinh, ham hiểu biết, tự giác học tập và lao động. Các yêu cầu về tinh thần, thái độ, động cơ học tập được cụ thể hóa trong nội quy học tập để học sinh rèn luyện thường xuyên thành những thói quen tự giác. Giáo viên phải nâng cao được hứng thú, tính tự giác học tập cho học sinh. Để làm được điều đó thì nhà trường đã tăng cường tổ chức các hình thức sinh hoạt như giao lưu các Câu lạc bộ, giao lưu Tiếng vieeth của chúng em, tuổi thơ khám phá, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,… có mục đích, nội dung rõ ràng. Ban giám hiệu chúng tôi đã tổ chức phổ biến cho giáo viên về vai trò động cơ học tập, trách nhiệm của giáo viên đối với việc giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh, những yêu cầu cụ thể cần giáo dục, tập hợp các văn bản quy định về nội dung học tập. Giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội làm nhiệm vụ tìm hiểu, điều tra cơ bản tình hình động cơ, thái độ học tập của học sinh cùng với Ban giám hiệu phân tích tình hình đó. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh học nội quy học tập, tổ chức theo dõi việc thực hiện nội quy học tập, xử lý nghiêm nhữnghọc sinh có thái độ sai trái và khen ngợi những học sinh có thái độ đúng đắn trong học tập. Tổ chức Đội - Sao phải đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ học tập; Phải có sự thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập của học sinh trong tất cả cán bộ, giáo viên trong các giờ lên lớp, các hoạt động giáo dục và dạy học khác. 13 2.3.2. Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh Việc hình thành nề nếp học tập, thói quen tốt trong học tập, ngăn ngừa những hành vi sai trái ảnh hưởng đến kết quả học tập và phát triển nhân cách học sinh là rất quan trọng trong công tác quản lý. Để xây dựng nề nếp học tập cho học sinh, tôi cùng với các đồng chí trong Ban giám hiệu đề ra nội quy của nhà trường một cách thống nhất, ngắn gọn, dễ nhớ và nhất quán ở tất cả các khu trường. Nội quy quy định về tinh thần, thái độ học tập và tham gia các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Cụ thể như: Học tập chăm chỉ, chuyên cần, học bài, làm bài đầy đủ, tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đầy đủ… Những quy định về học ở trường, học ở nhà, về sử dụng, bảo quản đồ dùng học tập chung và riêng, về khen thưởng, kỷ luật, chấp hành nề nếp học tập. Việc theo dõi nề nếp học tập của học sinh giao cho Tổng phụ trách Đội phụ trách, với sự phối hợp của giáo viên trực ban hàng tuần, đội cờ đỏ, sao đỏ của các lớp. Việc theo dõi, kiểm tra phải được tiến hành hàng ngày. Việc nhận xét tình hình thực hiện nề nếp phải làm thường xuyên, chặt chẽ đối với tất cả học sinh các lớp trong giờ sinh hoạt tập thể và buổi giao ban thứ 6 hàng tuần. 2.3.3. Xây dựng phương pháp, kỹ năng học cho học sinh Phương pháp học là vấn đề có ý nghĩa nâng cao chất lượng học tập. Học sinh được hướng dẫn phương pháp học sẽ biết cách học khi muốn học. Qua hoạt động dạy của thầy, học sinh vừa tiếp thu được kiến thức vừa nắm được cách học, điều đó giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức dễ dàng và hiệu quả. Để làm tốt điều này, tôi đã tham mưu cho các đồng chí trong Ban giám hiệu chỉ đạo cụ thể đối với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như sau: - Đối với tổ trưởng chuyên môn: + Tổ trưởng chuyên môn giúp giáo viên trong tổ nắm vững những nội dung đã thống nhất về phương pháp dạy học học sinh học tập ở nhà, ở lớp, những kỹ năng chung của hoạt động học tập. + Sử dụng các hình thức kiểm tra buộc học sinh phải học tập có phương pháp như kiểm tra trắc nghiệm, bài kiểm tra mang tính chất vận dụng kiến thức suy luận để tránh lối học vẹt. + Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá với nhiều hình thức, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tìm ra đối tượng học sinh có năng khiếu đặc biệt. - Đối với giáo viên chủ nhiệm: + Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn những kỹ năng chung về học tập cho học sinh. Ví dụ cách sử dụng sách giáo khoa, cách ghi chép bài, sử dụng thời gian học tập và hướng dẫn phương pháp học tập các môn cho học sinh vào đầu năm học trước khi bước vào chương trình thực dạy. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với phụ trách Đội, phụ huynh học sinh tổ chức Họp phụ huynh bàn về phương pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quản lý hoạt động học tập của học sinh vào đầu năm học, đầu học kỳ. Phối hợp với phụ huynh học sinh tạo điều kiện cho học sinh về thời gian học tập, về 14 các điều kiện khác khi ở nhà. Dạy cách học cho học sinh là một yêu cầu của quá trình dạy học nên tôi chỉ đạo cho các tổ chuyên môn, các giáo viên phải hướng dẫn cách học từng môn, phân môn và từng dạng bài cụ thể cho học sinh, tổ chức cho học sinh trao đổi phương pháp học tập. 2.3.4. Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh Để quản lý hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả và kịp thời điều chỉnh biện pháp quản lý, hàng tháng chuyên môn nhà trường thu thập thông tin, phân tích, đánh giá kết quả các hoạt động học tập của học sinh về một số mặt: Một là, về việc thực hiện nề nếp học tập, tinh thần thái độ học tập, sự chuyên cần (số học sinh nghỉ học, lý do nghỉ học, số học sinh có thái độ sai trong học tập ở từng lớp). Hai là,về kết quả học tập các môn học: Tình hình kiểm tra, nhận xét, đánh giá của giáo viên về học tập, năng lực, phẩm chất của học sinh theo Thông tư 30/ 2014 về Quy định đánh giá học sinh Tiểu học thời điểm đầu năm học đến khi Thông tư 22/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ra ngày 22 tháng 9 năm 2016 thay thế quy định Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có hiệu lực từ ngày 06 tháng 11 năm 2016. Chú ý kết quả học tập của học sinh hoàn thành ở mức độ nào hàng tháng được cập nhật để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm và tìm ra nguyên nhân của kết quả để từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động học tập trong tháng tới. 2.3.5. Tổ chức các hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí Nội dung quản lý các hoạt động học tập của học sinh còn là việc Ban giám hiệu chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí một cách hợp lý. Các hoạt động này phải được tính toán có định mức, định lượng và bám sát các văn bản chỉ đạo của Ngành, có kế hoạch trong năm học. Nội dung này được thể hiện rõ trong kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Các hoạt động lao động, vui chơi, giải trí và học tập trên lớp sẽ giúp học sinh được thư giãn sau một thời gian học căng thẳng, tạo cho học sinh hứng thú và từng bước nâng cao chất lượng đại trà, giáo dục kỹ năng sống đồng thời góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. 2.3.6. Quản lý việc học ở nhà của học sinh Do đặc thù của nhà trường là trường có nhiều điểm trường lẻ và địa bàn rộng nên hiện tại chỉ có hai điểm trường học 2 buổi/ngày còn năm điểm trường học tăng buổi cho nên việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm mà thời lượng học trên lớp thì có hạn, vậy nên việc học ở nhà vẫn là cần thiết đối với học sinh của nhà trường hiện nay. Thời gian học sinh ở nhà chiếm rất nhiều thời gian trong ngày, vì vậy thời gian này học sinh chịu nhiều tác động và chịu sự quản lý của gia đình và xã hội. Việc học của học sinh phụ thuộc nhiều vào hoạt động, hoàn cảnh kinh tế, truyền thống học của gia đình, phong tục, tập quán địa phương. Vì vậy chúng tôi đã 15 quan tâm chỉ đạo tổ chức việc học ở nhà của học sinh một cách thuận lợi, bằng việc phân loại học sinh theo lớp và theo địa bàn nơi cư trú để tiện việc bố trí các nhóm nhiều trình độ học tập, đặc điểm gia đình học sinh. Để phối hợp với gia đình học sinh trong việc quản lý học sinh, chúng tôi đã thống nhất với gia đình xây dựng những nội dung, quy định về thời gian học tập ở nhà của học sinh. Làm tốt việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm, phụ trách Đội và cha mẹ học sinh để quản lý học sinh. Vì vậy nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm dựa vào kế hoạch của trường để đề ra kế hoạch lớp, phối hợp với cán bộ giáo viên khác để quản lý học tập, tổ chức điều chỉnh các hoạt động ngoại khóa. Phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý học tập của học sinh thống nhất từ ở trường đến ở nhà. Phối hợp với địa phương để tổ chức các hoạt động xã hội. Trong sự phối hợp này đặc biệt nêu cao vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Thông qua Đội mà phát huy vai trò làm chñ tập thể của học sinh, để học sinh tự giác tích cực, tự quản các hoạt động học tập của mình. Tôi cùng các đồng chí trong Ban giám hiệu đã tích cực trong công tác tham mưu, công tác xã hội hóa giáo dục. Tuyên truyền, phổ biến cho cha mẹ học sinh nhận thấy rõ nghĩa vụ giáo dục của mình đối với con em của họ, không thể khoán trắng cho thầy cô giáo. Cha mẹ phải có trách nhiệm quản lý giờ học, kiểm tra bài vở của con mình ở nhà. Thực tế, những học sinh có lực học còn yếu, chưa ngoan là thiếu sự quan tâm của gia đình. 2.4. Nhóm các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học 2.4.1. Đối với nhà trường - Thông qua các chi hội trưởng cha mẹ học sinh các lớp, các khu trường để huy động cha mẹ học sinh, tham mưu tích cực với địa phương để huy động cộng đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường. - Có kế hoạch theo dõi và thực hiện việc kiểm kê định kỳ để có phương án xử lý thích hợp. - Giao cho giáo viên khu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, tập thể lớp (cử đại diện) người chịu trách nhiệm chính, theo dõi, cập nhật và giám sát. - Ban hành nội quy xây dựng, sửa chữa và bảo vệ trường lớp. 2.4.2. Đối với trang thiết bị dạy học, giáo dục - Xác định những thiết bị cần thiết, mua sắm dần, ưu tiên các thiết bị trực tiếp phục vụ dạy học. - Tổ chức hội thảo, thao giảng, thi Giáo viên giỏi, thi làm đồ dùng dạy học để giúp giáo viên, học sinh hiểu được vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng thiết bị dạy học. - Nâng cao vai trò của tổ chuyên môn và từng cá nhân giáo viên trong việc làm và sử dụng thiết bị giáo dục trên cơ sở chấp hành tự giác, chủ động, sáng tạo. - Phát động phong trào làm, sưu tầm, và tích lũy đồ dùng dạy học; tổ chức đánh giá, khen thưởng những đồng chí làm tốt; động viên, khích lệ việc sử dụng đem lại hiệu quả thiết thực. 2.4.3. Đối với sách và thư viện trường học 16 - Giáo dục ý thức yêu quý sách báo, lòng say mê và hứng thú với sách báo. - Thực hiện tốt các nghiệp vụ của công tác thiết bị, thư viện trường Tiểu học. - Thực hiện tốt công tác đọc sách vào 15 phút đầu giờ và trong giờ ra chơi, trong các buổi sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Có thư mục, có sổ sách để quản lý số lượng, chất lượng, theo dõi việc sử dụng sách. Xây dựng và thực hiện tốt nội quy về sử dụng, bảo quản sách. III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, thực nghiệm và tổ chức thực hiện một số giải pháp quản lý hoạt động dạy và học ở trường Tiểu học vùng sâu, xa có điều kiện kinh tế khó khăn của huyện Quan Sơn, tôi thấy chất lượng dạy và học được chuyển biến một cách mạnh mẽ. Cụ thể đó là: - 100% giáo viên nắm vững chương trình dạy học và cách lập kế hoạch theo định hướng mới. Mục tiêu trong kế hoạch bài học bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, có phân hóa đối tượng học sinh, lồng ghép tích hợp các nội dung được theo yêu cầu quy định (giáo dục môi trường, kỹ năng sống, an toàn giao thông,...), thể hiện được kiến thức trọng tâm, các phương pháp, hình thức dạy học phong phú, có sự chuẩn bị phương tiện dạy học phù hợp. - Đa số các giờ dạy đảm bảo chính xác, đúng đủ, hệ thống, nổi bật trọng tâm kiến thức, cập nhật thực tiễn; đúng đặc trưng bộ môn, đúng dạng bài; vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới: dạy học sát đối tượng học sinh, học sinh được hoạt động tích cực đúng khả năng, hứng thú học bài và nắm được kiến thức cơ bản và vận dụng làm được bài tập, hình thức dạy học phong phú, chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học, thời gian phù hợp nên hiệu quả các tiết học được nâng lên rõ rệt. - Học sinh hứng thú trong học tập, rèn luyện, say mê tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo trong mọi hoạt động, hăng say, sôi nổi thảo luận trong hoạt động nhóm, chủ động lĩnh hội kiến thức mới. - Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học từng bước được bổ sung cải thiện đồng bộ ở tất cả các điểm trường. Chính vì thế kết quả đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên trong kỳ thao giảng học kỳ II, năm học 2016 - 2017 được tăng lên rõ rệt và kết quả thăm lớp, dự giờ, khảo sát chất lượng học sinh trực tiếp tại các điểm trường, chiếu theo chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học so với kết quả khảo sát thực trạng có chuyển biến rõ nét. Cụ thể: * Kết quả xếp loại hồ sơ và thao giảng giáo viên, tháng 4 năm 2017: Chất lượng hồ sơ Chất lượng giờ dạy Tổng Tốt Khá ĐYC Giỏi Khá TB số TL TL TL TL TL TL SL 25 16 (%) 64 SL 9 (%) 36 SL 0 (%) 0 SL 14 (%) 56 SL 10 (%) 40 SL 1 (%) 4 *Kết quả chất lượng giáo dục học sinh qua đợt thăm lớp, dự giờ, khảo sát chất lượng tháng 4, năm 2017 (Theo Thông tư 22/ 2016): 17 (Như đã nói ở phần khảo sát đầu năm học, với đặc thù riêng của nhà trường nên trong phạm vi Sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ nghiên cứu chất lượng giáo dục của hai môn công cụ là Toán và Tiếng việt). Tổng Môn Toán Môn Tiếng việt số Hoàn Hoàn thành Chưa Hoàn Hoàn Chưa thành tốt hoàn thành tốt thành hoàn thành thành SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL S TL (%) (%) (% (%) (% L (%) ) ) 295 139 47,1 144 48,8 12 4,1 156 52,9 130 44 9 3,1 Trên đây là kết quả đạt được của Sáng kiến kinh nghiệm sau nghiên cứu và vận dụng các giải pháp vào thực nghiệm trong thực tế dạy học ở đơn vị nhà trường. Tôi tin chắc rằng những biện pháp đưa ra trong Sáng kiến này sẽ phù hợp với thực tế các trường ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn như trường Tiểu học Na Mèo và có thể vận dụng được ở nhiều trường Tiểu học trên địa bàn, phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay của Ngành và có tính ứng dụng cao, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng đại trà nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đề ra trong năm học. 18 C. Phần kết luận 1. Kết luận Nói tóm lại, hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo trong trường học nói chung và trong trường Tiểu học nói riêng, vì vậy việc quản lí hoạt động này là một công việc vô cùng quan trọng nhưng cũng rất khó khăn. Để đạt được hiệu quả đề ra người cán bộ quản lí cần phải tuân thủ một số yêu cầu sau: Kế hoạch chỉ đạo phải sát thực tế, bám sát kế hoạch chung của Ngành xuyên suốt năm học, có phân công công việc cụ thể cho trưởng các tổ chức, các đoàn thể và các bộ phận trong nhà trường kiểm tra, giám sát và điều chỉnh. Quản lí giáo viên qua chương trình dạy học, qua soạn bài và qua việc dạy trên lớp, theo dõi sự chuyển biến của các thành viên cùng với tổ chuyên môn kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả dạy- học của giáo viên, học sinh. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để cộng đồng có trách nhiệm trong công tác giáo dục nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đáp ứng yêu cầu hiện tại, tiến tới xã hội học tập. Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong năm học giúp các em vui chơi giải trí, học hỏi thêm kiến thức xã hội, tạo sự phấn khởi trong học tập để thực sự “ mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, thông qua việc chọn cử giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tham gia các lớp học chuyên đề, tập huấn do phòng Giáo dục, Sở giáo dục tổ chức. Đặc biệt là công tác thao giảng dự giờ, thi giáo viên giỏi và tham gia sinh hoạt chuyên môn ở trường, ở cụm trường, ở Phòng Giáo dục của giáo viên để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời và đưa ra các hoạt động giáo dục trong nhà trường đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra. Đây là con đường tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng toàn diện và cũng để khẳng định vai trò, vị thế của người giáo viên trong sự nghiệp “trồng người”. Tôi tin chắc rằng với tinh thần tinh kết, tự giác và có trách nhiệm cao trong việc thực hiện các giải pháp mà bản thân tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra thì nhất định trường tiểu học Na Mèo nói riêng và các trường Tiểu học thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế còn khó khăn sẽ thực hiện tốt kế hoạch, nhiệm vụ năm học đề ra. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với ngành Giáo dục - Đào tạo Có kế hoạch cung ứng, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo và các tài liệu phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường Tiểu học ở vùng khó khăn để đáp úng được sự đổi mới trong phương pháp dạy học và đa dạng về hình thức tổ chức dạy học hiện nay. 2.2. Đối với phòng giáo dục và UBND huyện Có kế hoạch điều chỉnh đội ngũ giáo viên, tăng cường giáo viên văn hóa cho nhà trường trong những năm học tới để nhà trường đảm bảo về số lượng đội 19 ngũ theo đúng quy định của bộ Giáo dục. 2.3. Đối với địa phương - Nâng cao chất lượng công tác xã hội hoá giáo dục. - Quan tâm nhiều hơn nữa đến việc xây dựng cơ sở vật chất trường lớp ( nhất là cơ sở vật chất các khu trường lẻ), đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho hoạt động dạy và học. 2.4. Đối với nhà trường - Tham mưu tốt hơn nữa với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các cấp có thẩm quyền củng cố cơ sở vật chất, hỗ trợ đời sống tinh thần cho giáo viên, nhất là đối với giáo viên hợp đồng ngoài biên chế. Trên đây là toàn bộ nội dung Sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành trong năm học 2016 – 2017, rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tôi đưa vào vận dụng đạt hiệu quả như mong muốn. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Quan Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. NGƯỜI THỰC HIỆN Mai Thị Loan 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan