Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi trường m...

Tài liệu Skkn một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi trường mầm non nga thanh

.DOC
24
5
122

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI TRƯỜNG MẦM NON NGA THANH Người thực hiện: Trần Thị Tho Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường mầm non Nga Thanh SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn THANH HOÁ, NĂM 2019 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Mục lục 1. Mở đầu I. Lý do chọn đề tài II. Mục đích nghiên cứu III. Đối tượng nghiên cứu IV. Phương pháp nghiên cứu. B. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm I. Cơ sở lý luận II. Thực trạng nghiên cứu 1. Thuận lợi 2. Khó khăn 3. Kết quả thự trạng III. Các giải pháp thực hiện 1. Biện pháp 1: Rèn nề nếp thói quen cho trẻ 2. Biện pháp 2: Tích cực làm đồ dùng đồ chơi rối, trang phục, mô hình, học cụ… hấp dẫn thu hút sự chú ý của trẻ. 3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường cho trẻ làm quen với văn học. 4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. 5.Biện pháp 5: Ứng dụng CNTT vào trong hoạt động làm quen tác phẩm văn học. 6. Biện pháp 6: Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học mọi lúc mọi. 7. Biện pháp 7: Công tác phối kết hợp với phụ huynh. IV. Hiệu quả C. Kết luận và kiến nghị. 1. Kết luận 2. Kiến nghị 1 2 2 2 2 2 3 3 4 4 5 5 6 8 9 13 14 17 18 19 19 20 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. Trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước, vì vậy việc quan tâm, bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ là trách nhiệm và nghĩa vụ chung mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội. Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng đầu tiên cho việc giáo dục con người mới trong tương lai. Trường mầm non là môi trường thuật lợi nhất cho việc hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách ban đầu, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục của trẻ. Muốn chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tốt, phát triển cân đối, hài hoà về mọi mặt thì nhà giáo dục phải tác động đến trẻ từ nhiều phía, bằng nhiều hình thức, thủ thuật, phương pháp khác nhau như tổ chức và thực hiện tốt, đầy đủ ba nội dung lớn đó là chăm sóc trẻ khoẻ mạnh thực hiện cân - đo khám sức khoẻ đúng theo định kỳ, được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ, đảm bảo an toàn về thể chất và tâm lý cho trẻ. Công tác nuôi dưỡng tốt chế biến thực phẩm theo đúng độ tuổi, ăn đủ chất, đủ lượng, đảm bảo định lượng Klo theo quy định. Tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng tạo, xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình, xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, xác định mục đích về kiến thức, kỹ năng, thái độ phù hợp với đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ, tình hình thực tế của địa phương. Trẻ được tham gia vào các hoạt động chơi - tập có chủ định như làm quen với HĐ tạo hình, âm nhạc, thể chất, HĐ với Đồ vật…và tổ chức các chế độ, thời điểm trong ngày của trẻ như hoạt động góc, hoạt động đi dạo, đi thăm, hoạt động các ngày hội, ngày lễ…vv Với nhiều nội dung và bằng mọi hình thức, phương pháp khác nhau, giáo viên thông qua đó cung cấp, hình thành và củng cố, khắc sâu cho trẻ những kiến thức khoa học đơn giản, những biểu tượng chính xác, đúng đắn về mọi sự vật và hiện tượng xung quanh trẻ. Qua đó trẻ được khám phá, trải nghiệm, phát triển năm giác quan của trẻ, như khả năng nghe, nhìn, sờ nắm, ngửi, nếm, phát triển ý thức, nhận thức và ghi nhớ có chủ định, làm giàu vốn từ , những mối quan hệ, tình cảm, giao tiếp ứng xử, kinh nghiệm sống ở trẻ, đồng thời giúp trẻ mở rộng vốn từ, phát âm chính xác và diễn đạt ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc những suy nghĩ, hiểu biết của mình, qua đó giáo dục trẻ biết cảm nhận về cái đẹp, cái hay, cái tốt, cái thiện của môi trường xung quanh, trẻ thích hướng tới cái đẹp, cái thiện và thích làm ra cái đẹp, giáo dục cho trẻ có thái độ đúng đắn với mọi sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ và có mối quan hệ, tình cảm, đoàn kết, gần gũi biết quan tâm , tôn trọng, yêu thương ông, bà, bố, mẹ, cô giáo và các bạn …vv Như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy “tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn và bảo vệ nó”. Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ mầm non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò vô cùng quan trọng: Là phương 1 tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ nhận biết được các sự vật, hiện tượng mà trẻ tiếp xúc hàng ngày. Ngoài ra ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, là phương tiện giúp trẻ giao tiếp, giao lưu cảm xúc với những người xung quanh, ngôn ngữ còn giúp trẻ hình thành những cảm xúc tích cực. Ngôn ngữ cũng chính là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã hội. Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ nguyện vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể hiểu trẻ, chăm sóc trẻ, giáo dục trẻ và ngược lại ngôn ngữ cũng giúp trẻ hiểu được lời nói của mọi người để thực hiện các yêu cầu trong quá trình giao tiếp hàng ngày. Ngôn ngữ còn là một trong những điều kiện rất quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện đồng thời ngôn ngữ cũng góp phần to lớn trong quá trình hình thành nhân cách. Ngôn ngữ còn có vai trò rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ. Trước hết ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Bởi vì sự phát triển trí tuệ của trẻ chỉ diễn ra khi các cháu lĩnh hội những tri thức về sự vật hiện tượng xung quanh. Song sự lĩnh hội những tri thức đó lại không thể thực hiện được khi không có ngôn ngữ. Chính vậy ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong việc lĩnh hội các tri thức thông qua giáo dục có mục đích, có hệ thống nhằm hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục trong hoạt động của trẻ. Xác định được ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển toàn diện của trẻ như vậy. Nên tôi rất băn khoăn, làm thế nào để lựa chọn được nội dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa tuổi, để giúp trẻ tăng thêm vốn từ, hiểu được nghĩa của từ, biết cách sử dụng từ và phát âm chính xác hơn, chuẩn hơn. Thực tế trẻ ở nhóm tôi vốn từ của trẻ còn nhiều hạn chế, trẻ còn nói ngọng, phát âm chưa chuẩn. Do đó việc phát triển làm giàu vốn từ cho trẻ, dạy trẻ nói lưu loát, phát âm đúng, rõ lời, có kĩ năng trả lời một số câu hỏi, hiểu được yêu cầu đơn giản bằng lời nói là một điều rất quan trọng. Là giáo viên chủ nhiệm nhóm trẻ 2436 tháng tuổi, nhận thức được tầm quan trọng của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Với tất cả lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi” với mong muốn góp sức nhỏ bé của mình trong việc hình thành và phát triển nhân cách ban đầu và nâng cao chất lượng toàn diện về các lĩnh vực giáo dục cho trẻ. 2. Mục đích nghiện cứu: - Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện về các lĩnh vực giáo dục cho trẻ. Đặc biệt là lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ. - Mở rộng và làm giàu vốn từ, ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. 3. Đối tượng nghiên cứu: - Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi - trường mầm non Nga Thanh - Nga Sơn - Thanh Hoá. 2 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết. Giáo viên lựa chọn, sưu tầm các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, để vận dụng và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện cho phù hợp. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Để tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm, tình hình của trẻ, giáo viên đi điều tra từng hộ gia đình, gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh, ghi chép đầy đủ các thông tin về trẻ. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. Tổng hợp cụ thể từng tiêu chí, các biểu bảng và điều chỉnh, xử lý số liệu phù hợp với nội dung đề tài - Phương pháp trực quan, mimh hoạ. Dùng trực quan ( vật thật, đồ chơi, hành động mẫu…) cho trẻ quan sát, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin. - Phương pháp tác động bằng tình cảm Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve, gần gũi, cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy thoả mẫn nhu cầu giao tiếp. - Phưong pháp thực hành. Tổ chức cho trẻ hành động, thao tác trực tiếp với đồ vật, đồ chơi, sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ hoạt động… - Phương pháp dùng lời nói ( trò chuyện, kể chuyện, giải thích ). Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp với người xung quanh… - Phương pháp đánh giá, nêu gương. Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu gương, kích lệ những việc làm, lời nói tốt của trẻ là chủ yếu, khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động… II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Để phát triển tốt ngôn ngữ cho trẻ mầm non nói chung, trẻ 25-36 tháng tuổi nói riêng chúng ta cần dựa vào các đặc điểm phát triển tâm - sinh lí trẻ: - Dựa vào đặc điểm phát triển sinh lí: Trong sự phát triển về ngôn ngữ của trẻ thì đây là giai đoạn bắt đầu của ngôn ngữ chủ động. Do vậy trong quá trình phát triển ngôn ngữ trẻ còn mắc một số hạn chế: Phát âm chưa chính xác, hay nói ngọng chữ n - l, chữ x - s, dấu ngã - dấu sắc, dấu hỏi - dấu nặng. Đồng thời do kinh nghiệm còn ít ỏi nên trẻ còn nhầm lẫn, khi tri giác chủ yếu dựa vào những đặc điểm bên ngoài để nói. - Dựa vào đặc điểm phát triển tâm lí: Trẻ thích giao tiếp với người xung quanh và có nhu cầu bằng trực quan, cần giải đáp thắc mắc mà trẻ gặp phải. Trẻ thích được người lớn khen , động viên kịp thời, thích đồ chơi sặc sỡ về màu sắc và có âm thanh, trẻ rất thích bắt 3 chước người lớn và hay đặt ra câu hỏi. Để giúp trẻ giải đáp được những câu hỏi hàng ngày thì người lớn cần trả lời những câu hỏi của trẻ một cách ngắn gọn dễ nghe, dễ hiểu mặt khác người lớn cần cung cấp thêm kiến thức và thông tin cho trẻ về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở đội tuổi 25- 36 tháng tuổi là phát triển khả năng: nghe - Nói - Làm quen với sách, vì vậy cần giúp trẻ khả năng nghe hiểu, khả năng nói và trình bày lời nói của mình có logic, đúng nội dung, mạnh dạn tự tin giao tiếp trước mọi người tôi nghĩ chúng ta cần thực hiện được các yêu cầu sau: + Làm giàu vốn từ cho trẻ: Thông qua học tập, vui chơi và các hoạt động khác. + Xác định nội dung nói: Sẽ giúp cho lời nói của trẻ có nội dung rõ ràng. + Lựa chọn từ: Sau khi đã lựa chọn nội dung thì cần phải lựa chọn từ chính xác để diễn đạt nội dung cần nói. + Diễn đạt nội dung nói: Giúp trẻ biết cách nói ngưng nghỉ đúng lúc, luyện cho trẻ tác phong khi nói, mạnh dạn tự tin khi diễn đạt nội dung cần nói. + Sắp xếp cấu trúc lời nói: Sự liên kết các câu nói lại thành với nhau tạo thành chuỗi lời nói có mục đích nhằm diễn tả một ý trọn vẹn, có nội dung giúp người nghe dễ hiểu. Vì vậy căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ) hướng dẫn nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ và kết quả mong đợt về phát triển ngôn ngữ cho trẻ như nghe, nói và làm quen với sách. - Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhà trẻ từ 3- 36 tháng tuổi, theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT của TS Phan Xuân Thành - PGSTS Nguyễn Bá Minh ( Đồng chủ biên ). Hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ như : Nghe các âm thanh, nghe và thực hiện yêu cầu theo lời nói, trò chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao, kể chuyện, kể chuyện theo tranh, đọc truyện với trẻ hàng ngày…vv - Thực hiện tài liệu bồi dưỡng hè hàng năm, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, tập san, tập chí, chuyên đề các năm học của Bộ Giáo dục và đào tạo: - Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua như Chỉ thị số 05-CT/TƯ ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, tự sáng tạo” và phong tào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chính vì thế mà việc tổ chức thực hiện tốt các lĩnh vực giáo dục cho trẻ 25 -36 tháng trong trường mầm non là rất cần thiết. Góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho trẻ. Là một giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tôi đã đặt nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ lên hàng đầu, bởi ngôn ngữ chính là phương tiện để trẻ tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh một cách dễ dàng và hiệu quả nhất. 4 2. Thực trạng vấn đề: a.Thuận lợi. * Đối với sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: - Nhà trường có khuôn viên xanh - sạch - đẹp, xây dựng được các sân, vườn cho trẻ hoạt động như: Sân PTVĐ, vườn rau xanh, vườn cây… có đồ chơi ngoài trời. Ở nhóm tôi cũng đã mua sắm, làm thêm, đồ dùng, đồ chơi, sách, học liệu cho trẻ. * Đối với giáo viên: - Được sự chỉ đạo sát sao của BGH về việc CS-ND-GD, đặc biệt là hoạt động “phát triển ngôn ngữ” cho trẻ. B¶n th©n tôi tiÕp thu ®Çy ®ñ c¸c chuyªn ®Ò, tham kh¶o s¸ch b¸o, tËp san, tai liệu chuyên ngành ®Ó t×m ra c¸c ph¬ng ph¸p, biÖn ph¸p d¹y phï hîp với trẻ. * Đối với phụ huynh: - Luôn quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ. Thường xuyên quyên góp các nguyên vật liệu và cùng tôi làm đồ dùng học tập, đồ chơi nói chung, đồ dùng học tập đồ chơi cho lĩnh vực phát triển ngôn ngữ nói riêng. * Đối với cháu: - Trẻ được học chương trình đúng theo từng độ tuổi, ngoan ngoãn, mạnh dạn, tự tin, tích cực, hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục. b. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi thì cũng còn không ít khó khăn như: * Đối với sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi: - Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường còn chưa đồng bộ, các thiết bị áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động như máy chiếu, máy ghi hình. Trường chưa đạt chuẩn Quốc gia, còn thiếu 1 số phòng học và các phòng chức năng, nên cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động cho trẻ. * Đối với giáo viên: - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vầ cập nhật các phương pháp, hình thức mới vào tổ chức một số hoạt động cho trẻ còn hạn chế. * Đối với phụ huynh: - Môt số phụ huynh chưa dành nhiều thời gian trò chuyện với trẻ, chưa “chịu ”nghe trẻ nói, chưa đáp ứng được nhu cầu “hỏi, đáp” của trẻ để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Do điều kiện đặc thù của địa phương có rất nhiều phụ huynh phát âm chưa chuẩn tiếng phổ thông làm cho trẻ học theo. * Đối với cháu: - Còn một số trẻ chưa đi học đúng độ tuổi, trí nhớ, khả năng nghe, hiểu của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm, cũng như trật tự các từ trong câu. Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói, nói nhỏ, nói ngọng, vốn từ còn ít. c. Kết quả thực trạng. Để nắm bắt được mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ cũng như có cơ sở lựa chọn được những giải pháp phù hợp trong quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tôi đã tiến hành đánh giá chất lượng trẻ và kết quả ban đầu như sau: 5 Kết quả trên trẻ Tổng số trẻ 25 Nội dung đánh giá * Khả năng nghe, hiểu lời nói. - Trẻ thực hiện được 2-3 nhiệm vụ cô yêu cầu - Trẻ trả lời được các câu hỏi - Hiểu nội dung câu chuyện ngắn, trả lời được tên truyện, tên hành động nhân vật… * Khả năng nghe, nhắc lại các âm, các tiếng và các câu - Trẻ có khả năng phát âm đúng từ, rỏ tiếng. - Trẻ đọc được bài thơ, ca dao, đồng dao với sự giúp của cô giáo * Khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp - Trẻ nói được các câu đơn - Trẻ biết chào hỏi, trò chuyện, bày tỏ nhu cầu… - Trẻ biết nói to đủ nghe, lễ phép. Đạt Số cháu Tỷ lệ Chưa đạt Số cháu Tỷ lệ 17 17 16 68% 68% 64% 8 8 9 32% 32% 36% 18 17 17 72% 68% 68% 7 8 8 28% 28% 28% 18 17 17 72% 68% 68% 7 8 8 28% 32% 32% Từ kết quả đánh giá ban đầu cho thấy tỉ trẻ đạt chưa cao và chưa đạt còn chiếm nhiều. Làm thế nào để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt nhất, hiệu quả nhất, tôi đã quyết định lựa chọn một số giải pháp sau: 3. Các giải pháp tổ chức thực hiện. 3.1.Tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 25 - 36 tháng tuối. Biết được đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ để có biện pháp tác động phù hợp cũng là một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của mình: *Cơ quan phát âm và tai nghe ngôn ngữ : Ở lứa tuổi này cơ quan phát âm và tai nghe ngôn ngữ đã phát triển hoàn thiện hơn trước. Trẻ có khă năng phát âm đúng hầu hết các âm và thanh điệu. Số lượng từ tăng nhanh. Xét về số lượng các âm vị dần dần xuất hiện. Hầu hết các phụ âm đầu lưỡi chưa được trẻ phát âm đúng hoàn toàn. Ví dụ: Âm đ thành âm t: Đóng - tóng. Âm l thành âm n: Làm - nàm Âm kh thành âm h: Không - hông, Âm th thành âm ch: Thật - chật X Âm ch thành âm t: Cháu - táu, Âm ng thành âm nh: Ngủ- nhủ - Trong số các phụ âm đầu thì phụ âm “b, m” được trẻ nói đúng nhất. - Âm đệm: Các từ có âm đệm khi phát âm thường bị lược bỏ: Hoa - ha, Quả - cả , Xoăn - xăn, Hòe - hè - Âm chính: Các nguyên âm dài bốn nguyên âm ngắn và ba nguyên âm đôi đã xuất hiện trong các từ của trẻ nhưng có một số âm trẻ nói chưa đúng như: ê - â : ếch - ấc, i-ia: bút chì - bút chìa, ươ -iê: hươu - hiêu, rượu - riệu - Phụ âm cũng xuất hiện trong vốn từ của trẻ, trong đó có một số âm cuối bị trẻ phát âm sai như : Âm ng thành n: Uống - uốn, Âm m thành n: Phim - phin -Thanh điệu: Trong sáu thanh tiếng việt thì thanh ngã và thanh hỏi chưa ổn định, chúng thường bị trẻ chuyển đổi thành dấu nặng hoặc dấu sắc như. Võng - vóng; Ngủ - ngụ; Ngủ - nhủ. * Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 24-36 tháng: 6 - Vốn từ của trẻ là rất ít khoảng 1200- 2000 từ, danh từ và động từ là chiếm ưu thế, tính từ và các loại từ khác đã được trẻ sử dụng đôi chút. - Trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật, hình dạng, kích thước trong giao tiếp hàng ngày. - Ngoài ra các khái niệm: Hôm qua, hôm nay, ngày mai trẻ sử dụng còn chưa chính xác. * Đặc diểm ngữ pháp: - Trẻ nói được một số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn của mình bằng một hai câu đơn giản. Ví dụ: “Cô ơi! con uống nước” hoặc đọc các bài thơ 3-5 câu ngắn. - Trẻ thường sử dụng câu cụt hơn. Trong nhiều trường hợp trẻ dùng từ trong câu vẫn chưa chính xác như : Cô ơi! con muốn cái xe kia. Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng. * Kết quả: Giáo viên đã nắm vững được đặc điểm tâm - sinh lý, cách phát âm, vốn từ của từng trẻ, nên đã lựa chọn được các phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với trẻ, đạt kết quả cao. 3. 2. Xây dựng các hoạt động phát triển ngôn ngữ. Từ chỗ nắm được đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi, ®Æc ®iÓm ph¸t triÓn vèn tõ cña trÎ vµ x¸c ®Þnh ®îc néi dung gi¸o dôc ph¸t triÓn ng«n ng÷ cho trÎ ë ®é tuæi nhµ trÎ lµ: Nghe, nãi, lµm quen víi s¸ch nªn tôi nghĩ phải xây dựng được các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ, bởi xây dựng được các hoạt động phát triển ngôn ngữ là một yếu tố vô cùng quan trọng, vì thông qua các hoạt động trong ngày trẻ được học tập vui chơi, cũng chính thông qua hoạt động học tập,vui chơi này trẻ sẽ có nhiều cơ hội được giao tiếp, được trò chuyện, được nói lên suy nghĩ bằng chính ngôn ngữ của mình từ đó sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên nhất, thuận lợi nhất và dễ dàng nhất. Để thực hiện tốt giải pháp này tôi đã lựa chọn một số nội dung để thực hiện có hiệu quả như sau: - Tôi xác định được tên chủ đề và thời gian thực hiện của chủ đề - Xây dựng mực tiêu của chủ đề: Xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ hình thành cho trẻ ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ. - Lựa chọn mạng nội dung: Đưa ra những nội dung trọng tâm của chủ đề cần giáo dục cho trẻ, tổ chức các hoạt động ngôn ngữ phù hợp với chủ đề đó. - Xây dựng mạng hoạt động: Triển khai theo các lĩnh vực giáo dục. - Xây dựng môi trường hoạt động phù hợp với chủ đề - Chuẩn bị các phương tiện học liệu, cách trang trí nhóm phù hợp với chủ đề - Xây dựng kế hoạch tuần, ngày và tích hợp nội dung PTNN vào các hoạt động của các lĩnh vực khác. Ví dụ: Ở chủ đề “Những con vật đáng yêu” ở nhánh “Những con vật nuôi trong gia đình” tôi đã: - Lựa chọn nội dung cho các hoạt động ngôn ngữ nh»m ph¸t triÓn kh¶ n¨ng nghe, nãi vµ lµm quen víi s¸ch như sau: 7 + Trò chuyện: Tôi và trẻ cùng trò chuyện về các con vật nuôi gần gũi trong gia đình như: Chó, mèo, gà, vịt, ngan…(nhà con nuôi những con vật gì? Tiếng kêu của chúng như thế nào? Chúng ăn gì?, Chúng được nuôi để làm gì? Chúng có mấy chân, Lông của chúng như thế nào?...). + Đọc thơ , ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố. Đọc bài thơ: Con Trâu “Con Trâu ăn cỏ No bụng ngủ ngon Nghe gà gáy dồn Dạy đi cày ruộng”. Các bài đồng dao: Con Gà cục tác lá chanh Con Lợn ủn ỉn mua hành cho tôi Con Chó khóc đứng khóc ngồi Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng. + Kể chuyện “Gà tơ đi học”,” Đôi bạn tốt”... + Trò chơi phát triển ngôn ngữ: Chơi “Gieo hạt nảy mầm, mèo và chim sẻ…” + Làm sách tranh tuyện về các con vật nuôi trong gia đình. Thông qua các hoạt động này tôi đã tập cho trẻ chú ý nghe có chủ định, hiểu được câu hỏi của cô, của bạn và trả lời bằng chính lời nói của mình để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. - Xây dựng môi trường phù hợp với chủ đề nhánh “ Những con vật nuôi trong gia đình”: Ví d ụ: Ở góc Hoạt động với đồ vật, lắp ráp và xây dựng tôi cho trẻ : + xây chuồng cho Gà, Vịt , Ngan, Trâu, Bò… + xâu các con giống theo hai màu xanh đỏ xen kẽ nhau. Ở góc đóng vai cho trẻ chơi trò chơi bác sĩ thú y khám bệnh các chú chó, mèo,… Ở góc âm nhạc cho trẻ biểu diễn các bài hát về các con vật nuôi trong gia đình: “Gà trống mèo con và cún con”. “Con gà trống”, “Một con vịt”. “Rửa mặt như mèo”….trẻ được hát, múa nhằm phát triển ngôn ngữ và phát triển tình cảm thẩm mỹ thông qua các trò chơi, bài hát một cách hiệu quả nhất. - Chuẩn bị phương tiện học liệu phù hợp với chủ đề: Tôi chuẩn bị đồ dùng trực quan là các đồ chơi, vật thật, tranh ảnh… Sử dụng máy tính, băng đĩa có hình ảnh các con vật nuôi trong gia đình cho trẻ quan sát và đàm thoại.Cũng chính từ hình thức đàm thoại này là cơ hội cho trẻ nghe, hiểu, phát âm chính xác và phát triển lời nói được dễ dàng nhất. - Lựa chọn cách trang trí nhóm lớp phù hợp với chủ đề: Bám vào chủ đề tôi tìm cách trang trí nhóm bằng các loại tranh ảnh các con vật, đồ dùng đồ chơi….có liên quan đến chủ đề “Những con vật nuôi trong gia đình” ở các góc trong nhóm sao cho đúng, đẹp, dễ thấy, dễ quan sát nhất với mục đích “kích thích” trẻ nhìn thấy là muốn nói ngay,trên cơ sở đó cô cung cấp kiến thức cho trẻ thông qua ngôn ngữ. - Phân phối các hoạt đông theo tuần: Mỗi tuần tôi lên kế hoạch cung cấp kiến thức cho trẻ về 2-3 con vật nuôi trong gia đình tùy vào khă năng của trẻ. 8 * Kết quả: Giáo viên nắm vững chương trình xác định chủ đề, thời gian thực hiện, mực tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt động, kế hoạch tuần, ngày, xây dựng môi trường giáo dục phát triển ngôn ngữ phù hợp với trẻ. Trẻ tích cực, hứng thú tham gia hoạt động đạt 90 - 95% ( Hình ảnh cô và trẻ đang trò chuyện ) 3.3. Phát triển ngôn ngữ thông qua giờ hoạt động chơi - tập có chủ định: Hoạt động chơi - tập có chủ định là một trong những hoạt động cơ bản trong trường mầm non, thông qua hình thức hoạt động này, giáo viên cung cấp, hướng dẫn và khắc sâu những kiến thức, kỹ năng cho tất cả trẻ trên nhóm. Trong HĐ chơi-tập có chủ định, tôi thực hiện đúng mục đích, có kế hoạch, nội dung của hoạt động đưa ra, tổ chức hoạt động có hiệu quả là góp phần thực hiện tốt nội dung chương trình giáo dục mầm non và phát triển toàn diện trên các mặt nhận thức,thể chất, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Xuất phát từ đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ và hoạt động chủ đạo của trẻ 24-36 tháng tuổi là: “Hoạt động với đồ vật”. Để tổ chức tốt hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi đạt kết quả cao, tôi cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của đề tài các hoạt động để áp dụng hình thức nào cho phù hợp với trẻ, chuẩn bị và sử dụng đồ dùng đồ chơi hấp dẫn có hiệu quả, phát âm đúng, chuẩn, chính xác, sử lý tình huống linh hoạt nhằm giờ học có chủ định đạt hiệu quả cao nhất. Ở lứa tuổi này trẻ thường hay trả lời trống không hoặc nói những câu không có nghĩa vì vậy tôi luôn thường xuyên nhắc nhở trẻ và nói mẫu cho trẻ nghe, động viên khuyến khích trẻ nhắc lại theo cô. Tôi tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu của trẻ một cách tỉ mỉ, chu đáo, ngắn ngọn dễ hiểu, chính xác để mọi hoạt động của trẻ trong giờ hoạt đông chung đạt hiệu quả nhất. Ví dụ: Ở chủ đề “Cây xanh, hoa quả và những bông hoa đẹp” Với giờ hoạt động có chủ định: *Khi dạy trẻ nhận biết : Mục đích chính là cho trẻ nhận biết về môi trường xung quanh : con người, các sự vật hiện tượng, đồ vật… trên cơ sở nhận biết sẽ dùng lời nói để diễn đạt ý nghĩ của mình nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ đồng thời khi nghe trẻ nói cô cũng biết được mức độ phát âm của trẻ đê có biện pháp sửa sai cho trẻ. Cụ thể: Nhận biết : “Quả cam, quả táo.” 9 Sau khi giáo án được soạn đầy đủ, tôi chuẩn bị các loại quả thật, xây dựng mô hình vườn cây ăn quả, và chuẩn bị các lô tô về các loại quả để chuẩn bị cho trẻ hoạt động để đạt được kết quả tốt nhất. Để gây hứng thú cho trẻ tôi cho trẻ hát bài “Đố quả” trò chuyện một chút về chủ đề đang thực hiện, tôi cho trẻ đi thăm mô hình vườn cây ăn quả tôi cùng trẻ trò chuyện bằng hình thức đặt câu hỏi gợi mở, khuyến khích trẻ trả lời, để trẻ có cảm giác được đi thăm quan vườn cây chứ không phải là trẻ bị gò ép học bài. - Tôi hỏi: Đây là vườn cây gì?, Ai làm ra vườn cây ăn quả? - Có những loại cây ăn quả nào mà các con thấy trong vườn của bác nông dân? Cô chỉ vào tùng loại cây và hỏi trẻ cây cho quả gì? Quả có màu gì?… => Mỗi câu hỏi tôi cho một vài trẻ trả lời sau đó cho cả lớp được nhắc lại. Tôi chú ý sửa sai và khuyến khích trẻ nhắc lại. (trẻ nói “Cả táo”cô sửa lại “Quả táo”,”Quả hế” cô sửa lại “Quả Khế” và cho cả lớp cùng nhắc lại. Thông qua hoạt động NB trẻ được nói nhiều và có kiến thức cơ bản về các loại quả mà cô cung cấp. Qua họat động trẻ được giáo dục thêm về yêu quý và bảo vệ cây xanh vì cây xanh không những cho chúng ta bóng mát mà còn cho chúng ta những loại quả ngon cung cấp nhiều Vitamin và Muối khoáng. * Khi dạy trẻ dọc thơ, ca dao, đồng dao: Mục đích phát triển khả năng nghe,đọc và biết đọc diễn cảm theo cô tiến tới tự đọc thuộc bài thơ bằng ngôn ngữ của mình. Vì vậy khi đọc thơ cho trẻ nghe tôi đọc diễn cảm rõ ràng toàn bộ bài thơ, kết hợp với động tác minh hoạ nhẹ nhàng, chú ý các từ tượng hình, tượng thanh. - Ngoài các hoạt động luyện tập có chủ định dạy trẻ đọc thuộc bài thơ tôi đọc cho trẻ nghe các bài thơ (ca dao, đồng dao) có nội dung phù hợp với chủ đề và với thời điểm lúc đó để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ví dụ: Trình tự dạy trẻ đọc thuộc bài thơ: + Tôi đọc diễn cảm bài thơ nhiều lần và khuyến khích trẻ đọc nhẩm theo cô + Tôi giảng nội dung, đàm thoại với trẻ, đọc trích dẫn nội dung bài thơ + Cho trẻ đọc bài thơ: Từng trẻ, theo tổ, tốp 2-3 trẻ đọc toàn bộ bài thơ. Nếu trẻ gặp khó khăn, cô có thể nhắc nhẹ nhàng giúp trẻ nhớ lại và đọc tiếp đến hết bài thơ, cô đọc lại trọn vẹn đoạn thơ cho trẻ nghe. + Cô cùng cả lớp đọc lại bài thơ. + Cho trẻ vừa đọc vừa làm động tác mô phỏng, minh họa nội dung bài thơ. + Ngoài các lần dạy trên giờ chơi tập có chủ định tôi còn đọc thơ cho trẻ nghe và dạy trẻ đọc thơ ở mọi lúc mọi nơi. *Khi dạy trẻ kể chuyện Trên cơ sở vốn từ của trẻ ở độ tuổi 25-36 tháng đã phát triển nhiều.Tôi nghĩ chúng ra cần phải mở rộng các loại từ trong các từ, giúp trẻ biết sử dụng các từ trong câu và nhiều loại câu khác nhau bằng cách thường xuyên trò 10 chuyện với trẻ, cho trẻ xem tranh, kể cho trẻ nghe các câu truyện đơn giản qua tranh…Đặt các câu hỏi cho trẻ, giúp trẻ biết kể truyện theo cô bằng ngôn ngữ của mình. Ví dụ: Với câu chuyện “Đôi bạn tốt”. - Tôi bố trí cho trẻ ngồi thuận tiện sao cho tất cả trẻ đều nhìn được cô và đồ dùng minh họa. - Trước tiên tôi khơi gợi hứng thú của trẻ đến việc nghe kể chuyện bằng cách tạo tình huống: Có bạn vịt con và gà con cùng nhau đi kiếm ăn vịt con thì bơi xuống ao, còn gà con thi ở trên bờ tìm giun, có một con Cáo rình để bắt gà con, liệu Cáo có bắt được gà con không? Muốn biết câu trả lời thì các con hãy lắng nghe cô kể câu chuyện nhé! - Tiếp theo tôi kể chuyện kèm theo đồ dùng minh họa, kết hợp với cử chỉ điệu bộ minh họa nhẹ nhàng gây sự chú ý của trẻ. - Mỗi câu chuyện tôi kể cho trẻ nghe vài lần , tùy theo từng lần kể mà giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện , nhớ được trình tự các sự kiện của câu chuyện , hiểu và biết cách sử dụng các từ ngữ văn học nghệ thuật trong mỗi câu chuyện. + Tôi giảng nội dung, đàm thoại với trẻ, kể trích dẫn nội dung câu chuyện. +Tôi hỏi trẻ các câu hỏi sau: Tên câu chuyện là gì? Trong câu chuyện có những ai? Ai đây? Bạn đang làm gì? Ở đâu? Như thế nào? Tại sao? Để làm gì?...vv - Tôi cho trẻ mô phỏng hành động hoặc lời nói của các nhân vật trong truyện. - Tôi kể lại diễn cảm 1 - 2 lần có kèm tranh minh họa hoặc cũng có thể không tranh minh họa - Với các truyện trẻ đã nhớ và tùy theo mức độ của trẻ tôi cho trẻ tự kể lại cùng với sự giúp đỡ của tôi. *Kể truyện theo tranh. - Trò chuyện về bức tranh: Trước tiên tôi để cho trẻ tự xem tranh, tự trò chuyện với nhau về bức tranh. - Tôi hướng dẫn trẻ xem tranh bằng cách đặt các câu hỏi về nhân vật, hành động đặc điểm, trạng thái của nhân vật. Ví dụ: + Ai đây? Con gì đây? Cái gì đây? Màu gì? Đang làm gì? Như thế nào? + Để làm gì? Có những ai? Có những cái gì? Hãy làm giống ai đó? - Xen kẽ câu hỏi cho từng trẻ với các câu hỏi đồng thanh cho cả nhóm trả lời. - Để trẻ hiểu rõ hơn các hình ảnh và gọi tên các nhân vật, hành động cña c¸c nh©n vËt trong tranh, khi cho trÎ xem tranh tôi đã phối hợp các thủ thuật khác nhau như: Nói mẫu, nhắc lại, giảng giảí, khen ngợi trẻ, cho trÎ nãi và bắt chước l¹i c¸c hành động cña c¸c nh©n vËt trong tranh ®Ó ph¸t triÓn ng«n ng÷ cho trÎ. * Với hoạt động âm nhạc: Khi nghe cô hát, trẻ được hát, được VĐTN hay chơi 11 TCÂN cũng là lúc ngôn ngữ của trẻ được củng cố và phát triển một cách tốt nhất Ví dụ: Họat động dạy hát ở chủ đề Giao thông.“Em tập lái ô tô” Trò chơi tai ai tinh” Tôi hỏi trẻ: - Cô vừa hát cho các con nghe bài gì? Bài hát nói về ai? Lớn lên con thích làm gì? Cô hỏi trẻ tên bài hát và tác giả? - Cô giảng nội dung và hỏi lại trẻ? Ô tô là phương tiện giao thông đường gì? - Khi tham gia giao thông các con phải làm gì?...vv - Tổ chức trò chơi: Cô gõ các dụng cụ âm nhạc và hỏi trẻ tên dụng cụ đó? Cø nh vËy trÎ ph¶i suy nghÜ vµ trả lêi b»ng chÝnh ng«n ng÷ cña m×nh. =>Bªn c¹nh ®ã t«i cßn giáo dục trẻ khi tham gia giao thông phải có sự giúp đỡ của người lớn. Khi ngồi trên xe phải ngồi im , không được thò đâu hoặc tay ra cửa sổ xe khi đi ô tô, Tàu hỏa… * Kết quả: Trong tất cả các hoạt động tôi luôn luôn gợi mở, hướng lái, linh hoạt giúp trẻ trải nghiệm, tìm tòi, khám phá bằng nhiều hình thức, nhiều cách khác nhau để trẻ được lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực nhất, giúp cho quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ ngày một tốt hơn. Trẻ đọc thơ, kể chuyện, nhập vai các nhân vật mạnh dạn, tự tin. (Hình anh cô đang tổ chức một HĐ chơi - tập có chủ định về PTNN) 3.4.Cho trẻ nhận biết tập nói th«ng qua c¸c ho¹t ®éng kh¸c. Để phát triển tốt ngôn ngữ cho trẻ một cách có hiệu quả, ngoài các hoạt động có chủ định tôi còn dạy trẻ th«ng qua c¸c ho¹t ®éng kh¸c nhăm để củng cố ôn luyện và khắc sâu những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã tiếp thu được: 3.4.1. Thông qua giờ đón trẻ. Tôi đón trẻ với cử chỉ yêu thương và gần gũi. - Con đã chào cô và các bạn chưa? Con chào mẹ rồi vào lớp với cô, - Hôm nay ai đưa con đi học? Mẹ đưa con đi học bằng phương tiện gì? 12 - Sáng nay con được mẹ cho ăn gì? Trước khi đi học con chào ai ở nhà nữa nhỉ? Sau khi đón trẻ xong tôi cho trẻ về các góc chơi mà trẻ thích , trẻ được chơi tự do, trẻ có thể quan sát các bức tranh xung quanh lớp theo chủ đề đang học và tự mình khám phá. Trẻ có thể trò chuyện cùng cô và các bạn về bức tranh mà trẻ thấy.Tôi chú ý quan sát để nắm được tâm tư nguyện vong của trẻ sau đó nhằm thỏa mãn nhu cầu tò mò ham học hỏi cña trẻ. Từ đó trẻ sẽ được nói nhiều và ngôn ngữ của trÎ cũng sẽ phát triển theo hướng tích cực. 3.4.2. Thông qua hoạt động góc. Thông qua ho¹t ®éng gãc, trªn c¬ së c¸c trò chơi, th× các biểu tượng mà trẻ thu nhận được trước đây ngµy cµng được chính xác hóa bằng ngôn ngữ. Qua trò chơi trẻ còn tập trung vận dụng các tri thức đã thu nhận được. Trò chơi đã giúp trẻ nhớ ngôn ngữ. Đồng thời tạo ra các tình huống để trẻ sử dụng vốn ngôn ngữ đã tích lũy được v× vËy khi tæ chøc cho trÎ ho¹t ®éng gãc t«i lu«n t¹o ®iÒu kiÖn cho trÎ ®îc trß chuyÖn, trao ®æi, kh¸m ph¸ tr¶i nghiÖm b»ng nhiÒu h×nh thøc ®Ó trÎ cã nhiÒu c¬ héi ph¸t triÓn ng«n ng÷. Ví dụ: Thông qua trò chơi “Người bán hàng, em tập làm cô giáo...”, trò chơi dân gian như: “Nu na nu nống”,” Tập tầm vông”…trẻ được tự mình nói và đóng vai các nhân vật. 3.4.3. Phát triển ngôn ngữ thông qua giờ hoạt động lao động. Trẻ ở lứa tuổi mầm non chưa phải lao động để tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, nhưng t«i nghÜ chúng ta phải giáo dục trẻ ý thức lao động, cho trẻ tham gia vào các công việc lao động nhẹ nhàng, lao động tự phục vụ mình. Khi trẻ được tham gia vào các hoạt động lao dộng , trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên, với đồ dùng lao động, đồ dùng sinh hoạt… Như vậy trẻ có điều kiện hình thành các biểu tượng chưa có và khắc sâu các biểu tượng đã có. Từ đó trẻ sẽ biết sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động lao động. Vốn ngôn ngữ của trẻ sẽ tăng lên. Ví dụ: Trẻ biết nói Cái ca , Cái chậu, Cái khăn, Cái chổi, Cái xúc rác… 3.4.4. Phát triển ngôn ngữ thông qua dạo chơi tham quan. Dạo chơi tham quan ngoài trời có tác dụng rất lớn đối với việc mở rộng vốn từ, tầm hiểu biết và phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát các hiện tượng tự nhiên: Trẻ biết thế nào là mưa, nắng, giã, hiÓu biÕt vµ ph©n biÖt ®îc c©y cá, hoa l¸, c¸c con vËt, ®å vËt…nhËn thøc cña trÎ ®îc ph¸t triÓn th× nhu cÇu ®îc nãi, ®îc trß chuyÖn nhiÒu h¬n, ng«n ng÷ cña trÎ sÏ ph¸t triÓn vµ chÝnh x¸c hãa dÇn 3.4.5. Phát triển ngôn ngữ th«ng qua ho¹t ®éng ¨n, ngñ vµ mäi lóc mäi n¬i. Ngoài các giờ hoạt động có chủ đÞnh, giờ hoạt động chơi, giờ hoạt động lao động… Trẻ còn có ho¹t ®éng ăn, ngủ. Ở những ho¹t ®éng này tôi đã dạy nói thêm cho trẻ. Trong khi giúp trẻ tiến hành các công việc hàng ngày. Tôi lựa chọn những nội dung thích hợp và nãi tên các công việc đó cho trẻ biết. Ví dụ: Ở giờ ăn trước khi trẻ ăn tôi hỏi trẻ tư thế ngồi, ăn uống như thế nào là vệ sinh và cho trẻ đọc bài thơ “Giờ ăn”. Ở giờ ngủ: Tôi cho trẻ đọc bài 13 thơ “Giờ đi ngủ”. hoÆc khi ngåi ch¬i cïng trÎ t«i hái “ Áo cña con cã mµu g× ? B¹n Mai cã quÇn mµu µi ?... ®Ó ph¸t triÓn ng«n ng÷ cho trÎ * Kết quả: Việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi 24-36 tháng tuổi là một nhiệm vụ cơ bản và thiết thực. V× vËy t«i ®· tận dụng mọi hình thức dạy nói cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ Và tôi đã làm điều đó cho trẻ của nhóm mình, 95% - 98% số trẻ tích cực, hứng thú tham gia, vốn từ của trẻ phong phú, ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, mạch lạc hơn. ( Hình ảnh cô và trẻ đang chăm sóc cây ) 3.5. Xây dựng môi trường giáo dục và tổ chức tèt m«i trêng cho trẻ hoạt động trải nghiệm về giáo dục phát triển ngôn ngữ. * Xây dựng môi trường vật chất và môi trường xã hội trong nhóm: - Việc sắp xếp, bố trí các góc chơi phải khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, đúng chủng loại, tăng cường tính độc lập cho trẻ khi hoạt động, thuận tiện cho trẻ . Trước hết tôi xác định rằng: Tổ chức tốt môi trường và sử dụng tốt môi trường giáo dục ®Ó phát triển ngôn ngữ cho trÎ chính là: Môi trường vật chất và môi trường xã hội. - Môi trường hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cần đảm bảo phï hîp víi chñ ®Ò, víi nhËn thøc cña trÎ, không gian thân thiện, đầm ấm, vui vẻ thoải mái. - Việc sắp xếp bố trí các góc chơi phải tăng cường tính độc lập cho trẻ khi hoạt động, thuận tiện cho trẻ dÔ thÊy dễ lấy và dÔ sử dụng ; dễ dàng cho việc giám sát của giáo viên. - Môi trường ®ã ph¶i có sự “ Gîi më giao tiếp” Cã nghÜa m«i trêng ph¶i h¸p dÉn, thu hót trÎ trong c¸c ho¹t ®éng. VÝ dô : TrÎ nh×n thÊy tranh con gµ trèng rÊt ®Ñp ®· chñ ®éng reo lªn: “Con gµ trèng g¸y ß ã o” b»ng ng«n ng÷ cña m×nh, hoÆc cã mét ch¸u khi nh×n thÊy tranh b¾p ng« ®· tù nãi lªn “ b¾p ng«, b¾p ng« mÑ luéc ” b»ng c¶ ng«n ng÷ vµ biÓu tîng ®· cã cña m×nh tríc ®ã v× cã thÓ ë nhµ trÎ ®· ®îc mÑ cho ¨n ng« luéc. §Ó tæ chøc m«i trêng cho trÎ ho¹t ®éng ®îc tèt t«i ®· tham mu : 14 - Víi nhµ trêng vµ phô huynh : Mua sắm đầy đủ các trang tiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho hoat động giáo dục PTNN: rối, sách tranh, truyện, sách khổ to, chữ to, băng đài, cát sét… + Mua s¾m ®ồ chơi bằng nhựa hoặc cao su mềm, phát ra âm thanh về các con vật, phương tiện giao thông, bóng , các loại quả… + Tranh ảnh , sách về các con người, con vật, hoa quả, phương tiện giao thông, đồ chơi gần gũi với trẻ. + Các bộ tranh kể truyện (kể truyện theo tranh, kể truyện theo tác phẩm văn học, tranh chủ đề). + Ti vi ®Çu quay, m¸y vi tÝnh cho líp ®Ó trÎ ®îc xem c¸c ho¹t ®éng vui ch¬i häc tËp phï hîp víi trÎ ®ång thêi t«i còng vËn dông ®Ó d¹y trÎ ph¸t triÓn ng«n ng÷ th«ng qua trình chiếu power point cho trẻ quan sát vµ häc nãi. Ví dụ: Ở lớp tôi được nhà trường cung cấp 1 quyển truyện tranh, một quyển thơ theo chủ đề. Và tôi cũng sưu tầm được rất nhiều tranh để ứng dụng vào tiết học kể truyện theo tranh (Sự phát triển của cây, Gà con sinh ra như thế nào,…). VÒ phÝa t«i: + Tôi làm một số sách tranh cho trẻ xem bằng bìa cứng và vải ni lông, bằng những nguyên, vật liệu sẵn có ở địa phương mà phụ huynh đã thu gom ủng hộ. + Tôi phối hợp cùng phụ huynh sưu tầm các bài hát ru, các bài hát của trẻ em, các nhạc cụ các đồ chơi âm nhạc. Tạo điều kiện cho công tác giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ. + T«i ®· sö dông các nguyên vật liệu tự nhiên: Lá cây, sỏi, hạt, quả khô, cát … + Các phế liệu, phế thải: Vỏ chai, cúc áo, tạp chí, tranh ảnh, sách báo cũ… ®Ó lµm ®å dïng häc tËp ®å ch¬i vµ x©y dùng m«i trêng gi¸o dôc nãi chung, m«i trêng gi¸o dôc ng«n ng÷ nãi riªng, ®ång thêi t«i ®· sö dông cã hiÖu qu¶ m«i trêng ®ã vµo qu¸ tr×nh ch¨m sãc gi¸o dôc trÎ. * Xây dựng môi trường vật chất và môi trường xã hội ngoài nhóm: + Các mảng tường bên ngoài nhóm: Xây dựng, trang trí, trưng bày nội dung tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo khoa học bằng ngôn ngữ, bằng hình ảnh. Vẽ cảnh, hình ảnh các câu chuyện cổ tích, bài thơ, các hiện tượng tự nhiên, các con vật gần gũi ở xung quanh trẻ, thông qua đó để giáo dục cho trẻ nhận biết, phân biệt và gọi đúng tên các con vật, các màu cơ bản xanh- đỏ-vàng… + Ngoài các nội dung cho trẻ được khám phá trong và ngoài nhóm, tôi xây dựng kế hoạch thời gian cụ thể tổ chức cho trẻ đi dạo, đi thăm cánh đồng lúa, ngô, khoai, cói…để cho trẻ được làm quen, tiếp xúc với môi trường bên ngoài nhà trường. Qua đó để trẻ nhận biết, phân biệt, khám phá mọi sự vật, hiện tương ở xung quanh trẻ , nhằm kích thích sự tò mò, ham hiểu biết và phát triển trí thông minh, ngôn ngữ mạch lạc, mở rộng vốn từ, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước cho trẻ. 15 * Môi trường vật chất vô cùng quan trọng, môi trương xã hội chúng ta lại càng phải quan tâm hơn. Vì vậy là giáo viên tôi phải luôn gương mẫu đối với trẻ, thực sự là một tấm gương cho trẻ học tập. Đó là từ cách ăn mặc, cử chỉ, lời nói, tác phong đối với trẻ phải nhẹ nhàng, âu yếm, gần gũi, yêu thương trẻ đúng mực. * Kết quả: 100% phụ huynh tham gia, ủng hộ kinh phí, thu gom nguyên, vật liệu, 100 % trẻ tích cực, hứng thú tham gia làm đồ chơi, trang trí các góc trong nhóm cùng với cô... 3.6. Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với đặc điểm, nhận thức của trẻ Trong quá trình trò chuyện, đàm thoại, t«i ®· sử dụng các loại câu hỏi khác nhau, ngắn gọn, rõ ràng , dễ hiểu vµ những câu hỏi mở để phát triển tư duy sáng tạo của trẻ. - Câu hỏi kích thích trẻ nhận biết phân biệt sự vật, hiện tượng tình huống mà trẻ đang trực tiếp tri giác, gợi ý trẻ đến hoạt động ®Ó trÎ ®îc nghe, nãi vµ tr¶ lêi b»ng ng«n ng÷ mét c¸ch chñ ®éng Ví dụ: + Ai đây? Cái gì đây? Màu gì ? Hình gì? Ở đâu? Khi nào? Bao giờ ? + Với ai? Để cho ai ? Người này, Những con vật này đang làm gì? + Có những thứ gì? (có gì ở trên bàn, có gì ở trong túi/giỏ? vì sao, tại sao.. +Cần những gì?(con cần gì để rót nước uống, con cần gì để xúc cơm ăn...) - Câu hỏi kích thích trẻ tìm hiểu sâu về bản chất sự vật, hiện tượng , tả sự vật nêu đặc điểm sự vật cảm xúc của bản thân. Ví dụ: + Tiếng kêu này của con gì? Tiếng gõ này của dụng cụ nào? + Bên trong túi/hộp có gì? Hai quả này quả nào to hơn? + Chỗ nào nhiều hơn,Chỗ nào ít hơn?Cái nào to hơn?Cái nào bé hơn? + Trong bức tranh có những ai? Có nhũng con vật nào? - Câu hỏi kích thích trẻ giải thích , phỏng đoán suy doán diễn biến và kết quả sự vật hiện tượng. Ví dụ: + Cái này dùng để làm gì? Con vật này có ích lợi gì? + Phương tiện này dùng để làm gì? Nhờ cái gì mà chim bay được? - Câu hỏi kuyến khích trẻ giải thích ý kiến, đánh giá sự vật. Ví dụ: + Tại sao thỏ con lại khóc? Cái này dùng để làm gì? + Tại sao cháu lại giúp bạn? Con thích cái nào? vì sao? * Kết quả: Sau khi sử dụng đa dạng các loại câu hỏi với trẻ tôi thấy sự thay đổi rõ rệt ở trẻ lớp tôi. Trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm. Trong khi trò chuyện, đàm thoại tôi sử dụng câu hỏi một cách linh hoạt tùy thuộc vào sự phát triển của trẻ. 3.7. Tuyên truyền và phối hợp víi phụ huynh trong công tác giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ. Công tác phối kết hợp với các bậc cha mẹ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là nhiệm vụ thiết thực của GV, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm 16 sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tạo nên sự liên kết giữa GV với cha mẹ, nhằm chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình CS-ND-GD trẻ, đáp ứng kịp thời những nhu cầu phát triển của trẻ về các mặt: Thể chất, tinh thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử, giáo dục cá biệt…tạo các điều kiện tối ưu cho việc thực hiện có hiệu quả chất lượng toàn diện trên trẻ. + Có tác dụng lớn tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về việc giáo dục phát triền ngôn ngữ cho trẻ. + Tạo được sự thống nhất về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức GD ngôn ngữ cho trẻ ở trường cũng như ở gia đình, tránh được những mâu thuẫn về phương pháp GD trẻ. + Phối hợp về nội dung thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho trẻ; chương trình giáo dục trẻ; phối hợp kiểm tra đánh giá công tác CS-ND-GD trẻ, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong nhóm…vv * Về hình thức và biệp pháp phối kết hợp: Đối với nhóm, tôi thành lập hội cha mẹ của nhóm. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng của hội, tôi trình lên BGH nhà trường duyệt và được hội cha mẹ thông qua, thống nhất về nội dung, quy chế, nội quy, quy định của nhà trường, nhóm, tổ chức họp phụ huynh theo định kỳ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày trong giờ đón trẻ và trả trẻ, xây dựng góc tuyên truyền cho phụ huynh ở nhóm, lập hòm thư góp ý của cha mẹ về công tác ND-CS-GD trẻ ở nhóm tôi. Đặc biệt là nội dung, hình thức phát triển ngôn ngữ…vv Ví dụ: Xây dựng kế hoạch phối hợp với các bậc cha mẹ Tên nhóm, Giáo viên chủ nhiệm. I. Mục đích yêu cầu: II. Nội dung chính: III. Kế hoạch cụ thể: Thời Nội dung phối hợp Hình thức và Biện Nhận xét gian pháp phối hợp kết quả Tháng 9 - Đóng góp kinh phí mua sắm đồ - Thành lập hội cha dùng, đồ chơi, trang thiết bị cho, mẹ của nhóm. học liệu cho trẻ - Tổ chức họp phụ huynh của nhóm. ............ .................................................. ............................... Tháng 5 BGH duyệt Giáo viên chủ nhiệm Gia đình là nơi gần gũi và quan trọng nhất đối với trẻ, vì thế công tác giáo dục phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hoạt đông phát triển ở trẻ đặc biệt là lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ . §Ó gióp trÎ ph¸t triÓn ng«n ng÷ ®îc tèt t«i ®·: - Làm bảng tin về chương trình dạy theo chủ đề nãi chung, ng«n ng÷ nãi riªng và thay tin hàng tuần để phụ huynh biết và phối hợp với t«i để rèn luyện thêm cho trẻ ở nhà.Đề nghị với phụ huynh dành thời gian quan tâm chăm sóc trẻ nhiều hơn 17 - Trao đổi thêm với phụ huynh có cháu cá biệt: Nói ngọng, ít nói, để phụ huynh cùng tôi giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn. - Tôi phô tô thêm các tài liệu: Thơ, truyện, bài hát… để phụ huynh nắm bắt được chương trình , kết hợp dạy trẻ ở gia đình, như vậy sẽ tận dụng được thời gian dạy trẻ, ngôn ngữ trẻ được phát triển tốt h¬n. - Tôi đề nghị với phụ huynh ở nhà các thành viên trong gia đình giành nhiều thời gian quan tâm, chăm sóc, trò chuyện, giao tiếp với trẻ nhiều hơn nữa, không được nói nựng, nói ngọng lưỡi vỡi trẻ, ảnh hưởng đến ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc của trẻ. ( Hình ảnh cô đang trao đổi với phụ huynh) * kết quả: Sau khi phối kết hợp với phụ huynh một thời gian tôi thấy vốn từ của trẻ được phát triển khá rõ, đặc biệt là việc nói ngọng cũng giảm đi đáng kể, trẻ phát âm chuẩn, nói rõ ràng, mạch lạc, trẻ hoạt động một cách sôi nổi tự tin, giao tiếp trước mọi người không còn rụt rè e sợ. 4. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm: * Đối với hoạt động giáo dục: Từ những biện pháp trên tôi đã áp dụng trên trẻ và đạt được một số kết quả như sau: - Kh¶ n¨ng nghe, hiÓu cña trÎ tèt h¬n. Ph¸t ©m cña trÎ ®óng vµ chÝnh x¸c h¬n - Trẻ mạnh dạn tự tin và hăng hái tham gia vào các hoạt động chñ ®éng h¬n. - Nhận biết của trẻ được mở rộng, ngôn ngữ phát triển đúng đắn, vốn từ của trẻ phong phú. Trẻ nói được nhiều câu có nhiều từ, ngôn ngữ diễn đạt rõ ràng mạch lạc, trẻ nói ngọng chiếm tỉ lệ thấp. - Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm đạt được như sau: 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan