Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 6 t...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở trường mầm non xuân lộc năm học 2018 2019

.DOC
21
6
121

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài “Tất cả vì một thế giới ngày mai - Hãy chung tay bảo vệ môi trường”. Môi trường là nơi nuôi dưỡng con người cả về thể chất lẫn tinh thần, nhưng cũng chính con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây nên sự mất cân bằng sinh thái, làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Mỗi năm trên thế giới có hàng vạn người chết vì các loại dịch bệnh do nguồn nước bị ô nhiễm và môi trường mất vệ sinh gây ra. Bên cạnh đó trái đất ngày càng nóng lên, hiệu ứng nhà kính tăng cao làm cho thời tiết khắc nhiệt, thiên tai đe dọa, thường xuyên ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt sức khỏe con người. Một trong các nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy, hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách, có tính chiến lược toàn cầu . “ Giữ gìn vệ sinh môi trường góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống là trách nhiệm của mỗi chúng ta". Mỗi chúng ta ai cũng nhận thức được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có sức khỏe thì cuộc sống con người không còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước, người đau ốm thì chỉ ước một điều” chắc hẳn ai cũng đoán được điều ước đó là có sức khoẻ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về, dinh dưỡng thể dục thể thao tinh thần thoải mái thì môi trường sống trong sạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vậy môi trường sống trong sạch là gì? Làm thế nào để có môi trường trong sạch? Mỗi chúng ta đã đóng góp được gì để cho môi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của mỗi cá nhân chúng ta. Ngày nay, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước nhu cầu đào tạo thế hệ trẻ lực lượng kế thừa xây dựng đất nước sau này, giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành nhiệm vụ quan trọng, trong việc đào tạo thế hệ trẻ ở các trường học và đã được quan tâm ngay từ bậc học đầu tiên: “ Giáo dục mầm non”. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung. Bên cạnh đó giúp cho các bậc phụ huynh và cộng đồng có kiến thức cơ bản về giáo dục bảo vệ môi trường và tích cực tham gia vào các hoạt động làm “ Xanh- sạch - đẹp” cho đất nước và cho thế hệ mai sau. Việc khám phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trường, có thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non. Môi trường sống bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo bao quanh con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước và của cá nhân. Hiểu biết về môi trường những hành vi thái độ của con người đối với môi trường, phải được xem là một trong những giá trị nhân cách trong toàn bộ hệ 1 thống nhân cách của con người. Giáo dục Mầm non là một nấc thang đầu tiên hình thành nhân cách. Vì vậy không thể không tiến hành giáo dục môi trường cho trẻ mẫu giáo. Để đảm bảo cho con người được sống trong một môi trường lành mạnh thì việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được hình thành và rèn luyện từ rất sớm, từ lứa tuổi mầm non giúp con trẻ có những khái niệm ban đầu về môi trường sống của bản thân mình nói riêng và con người nói chung là cần thiết. Từ đó biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ. Trong thực tế việc giáo dục trẻ ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường ở các trường mầm non hiện nay là một vấn đề còn nhiều hạn chế, giáo viên mới chỉ chú ý đến dạy trẻ biết giữ gìn và bảo vệ môi trường trong một số hoạt động như: Vệ sinh, qua hoạt động ngoài trời, hoạt động góc mới chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể cho từng thời điểm, nội dung giáo dục môi trường được lồng ghép trong các hoạt động có chủ định chưa được giáo viên quan tâm và chưa làm thường xuyên. Từ nhận thức tầm quan trọng của vấn đề giáo dục môi trường ở lứa tuổi mẫu giáo. Và làm thế nào để giáo dục trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi biết giữ gìn và bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả nhất? Từ tình hình thực tế đó tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao ý th́c boo vệệ môii tườnng cho tườ môuờ giáo 5i -i 6i tờ̉i ởu tườnng mômmô non Xuờân Lộc nămô học 2018-i 2019” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình để nghiên cứu trong năm học này. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm tìm ra một số biện pháp hay, sáng tạo để nâng cao ý thức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi giúp hình thành cho trẻ những thói quen tốt, lao động tự phục vụ. Hình thành cho trẻ có thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường biết được hành vi nên làm, không nên làm. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - 30 trẻ lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi A2 trường mầm non Xuân Lộc. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và tham khảo các giáo trình, sách giáo khoa, báo, tạp chí, internet, các tài liệu có liên quan đến vấn đề nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đối với trẻ mầm non. - Phương pháp trao đổi, trò chuyện: Được thực hiện trao đổi thông qua phụ huynh, các đồng nghiệp và thông qua trẻ để thu thập thêm thông tin cũng như có những biện pháp đề xuất khả thi hơn. - Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm các biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua các hoạt động học, hoạt động ngoài trời và một số các hoạt động khác. - Phương pháp điều tra khảo sát: Khảo sát về cơ sở vật chất, khảo sát về mức độ nhận thức và kỹ năng của trẻ về môi trường. - Phương pháp quan sát: Quan sát hành vi, thái độ ứng xử của trẻ đối với môi trường, cách phản ứng khi gắp hành vi xấu đối với môi trường để đưa ra những biện thực nghiệm có hiệu quả. 2 - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp: Tìm và ghi chép các loại tài liệu có liên quan đến vấn đề nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Ghi chép thống kê các kết quả đã đạt được 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sơ ý ul ̣n: Bước vào thế kỷ XXI, loài người đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn của tự nhiên. Đó là nạn lạm phát tài nguyên, cạn kiệt tài nguyên, nạn ô nhiễm môi trường, và cũng chính từ những điều này đã tác động không nhỏ tới việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên của con người. Tài nguyên thiên nhiên không còn là một “núi” khổng lồ để con người mặc sức sử dụng chúng để phục vụ những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đã có một thời, con người ngang nhiên tác động, ngang nhiên tận dụng tài nguyên mà không bao giờ nhìn nhận vấn đề “phát triển bền vững”. Từ đây sẽ đặt ra cho loài người chúng ta những suy nghĩ cần thiết về việc cải tạo, tận dụng tài nguyên như thế nào để đảm bảo được sự bền vững của chúng? Giáo dục với nhiệm vụ đào tạo ra những con người không những có kiến thức mà còn phải hội đủ các kỹ năng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương nói riêng là nhiệm vụ của các trường đại học, cao đẳng. Đào tạo ra những con người sau này sẽ trở thành những nhà quản lý, những người ra quyết định, những nhà kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu, tham gia vào các tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, y tế. Họ sẽ tham gia vào các hoạt động mà ít nhiều có liên quan đến môi trường sống. Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, do sự gia tăng dân số quá nhanh, dân nghèo khổ và lạc hậu ở các nước đang phát triển, đô thi hóa ở nhiều nơi, khí thải của các công trường, nhà máy thải ra sông, hồ làm cho nước bị ô nhiễm và lượng rác thải trong sinh hoạt không được phân loại và không được xử lý đúng lúc, đúng nơi quy định sẽ làm mất vệ sinh và gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến kinh tế và cuộc sống của con người là rất lớn. Cho nên để bảo vệ môi trường con người phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ được xem là có hiệu quả, nhất là giáo dục bảo vệ môi trường ở lứa tuổi mầm non vì lứa tuổi này dễ hình thành những nề nếp, thói quen tạo cơ sở cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ. Nhà nước ta đã có “Luật quốc gia” về bảo vệ môi trường năm 1993. Trong luật đã nhấn mạnh “ Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân”. Nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm cho con người được sống trong môi trường trong lành góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu .Thủ tướng chính phủ cũng đã phê duyệt đề án "Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân". Đối với giáo dục mầm non cung cấp cho trẻ hiểu biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung biết sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Giáo dục bảo vệ môi trường cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp, để thực hiện 3 mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, mà từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý vấn đề môi trường. Mục đích giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ việc cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường, điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ và trường mẫu giáo là nơi lý tưởng để phát huy vấn đề này. Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được triển khai theo phương pháp tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, hoạt động vui chơi, khám phá khoa học…thông qua chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường hình thành cho trẻ có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ giáo dục mầm non về giáo dục bảo vệ môi trường cho giáo viên mầm non. Xuất phát từ những vai trò cụ thể và nhiệm vụ trọng tâm của năm học, tôi đã xây dựng kế hoạch giáo dục cũng như biện pháp để hoạt động này mang đến hiệu quả nhất định, góp phần mở rộng nhận thức, phát triển trí tuệ, phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. 2.2. Thực trạng của vấn đề Trường mầm non Xuân Lộc được xây dựng giữa trung tâm khu dân cư của xã Xuân Lộc, năm học 2017- 2018 trường được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 và luôn thực hiện tốt phong trào “ Trường học thân thiện - học sinh tích cực”. Trường được xây dựng khang trang, có khung cảnh sư phạm môi trường sạch đẹp, trồng nhiều cây xanh, cây cảnh, cải tạo các vườn rau, phân khu hợp lý và luôn đảm bảo là ngôi trường xanh- sạch- đẹp. Nhà trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất chăm sóc giáo dục trẻ. Với qui mô toàn trường có 11 nhóm lớp học trong đó 3 lớp mẫu giáo lớn, 2 lớp mẫu giáo nhỡ, 3 lớp mẫu giáo bé, và 3 lớp nhà trẻ; một dãy nhà Hiệu bộ, một dãy nhà bếp thiết kế đúng quy định bếp ăn một chiều, có phòng âm nhạc, phòng y tế. Toàn trường có tổng số 24 đồng chí CB- GV- NV và 282 cháu ở các độ tuổi. Với tôi việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non, tôi luôn xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ. Giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào các hoạt động hằng ngày nhằm củng cố và hệ thống hóa các kinh nghiệm mà trẻ đã tích lũy được trong cuộc sống hằng ngày, trong lúc học tập, vui chơi lao động, chăm sóc sức khỏe, song còn hạn chế trong việc tìm hiểu quan sát về môi trường thiên nhiên, hoạt động ngoài trời. Với tình hình thực tế tại lớp đang phụ trách tôi nhận thức sâu sắc và xác định rõ những việc cần làm ngay đối với trẻ, với phụ huynh để đẩy mạnh công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non. Trong suốt quá trình thực hiện và tổ chức hoạt động này tại lớp tôi đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn sau: 4 * Thờận lợi: Phòng giáo dục đào tạo Huyện và nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các buổi hội thảo, các chuyên đề liên quan đến vấn đề môi trường. Nhà trường đã được công nhận trường chuẩn quốc gia mức độ 1 nên cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ, khang trang tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện thực hiện các hoạt động học và chơi cho trẻ. Nhà trường đã mua sắm nhiều thùng rác có nắp đậy đặt ở nhiều chỗ trong sân trường để thuận lợi cho cháu và phụ huynh bỏ rác. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường gồm 22 giáo viên, với trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ luôn đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, có tinh thần học hỏi ở bạn bè, đồng nghiệp, có năng lực sư phạm. Bản thân tôi là mô ̣t giáo viên trẻ , luôn năng động trong công việc. Đă ̣c biê ̣t tôi luôn tận dụng những nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để biến chúng thành những dụng cụ học tập và đồ chơi đơn giản giúp trẻ được học, được khám phá và khắc sâu kiến thức. Lớp học đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng học tập. Phần lớn các cháu thích đến lớp, đi học đều. * Khó khăn: - Trường có khuôn viên rô ̣ng nhưng môi trường thiên nhiên cho trẻ chưa được phong phú. - Nhâ ̣n thức của phụ huynh chưa đồng đều về kiến thức, ý thức bảo vê ̣ môi trường. - Đa số trẻ chưa thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Nhiều trẻ còn vứt rác ra sân trường, đồ dùng đồ chơi khi chơi xong chưa cất gọn gàng ngăn nắp, vặn vòi nước sử dụng lãng phí tràn ra ngoài. Năm học 2018 - 2019 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 5- 6 tuổi, thực tế ở lớp tôi phụ trách tuy 100% trẻ nằm trong độ tuổi 5 – 6 nhưng nhận thức của trẻ lại không đồng đều, phần nhiều trẻ không hứng thú với việc tham gia bảo vệ môi trường, ý thức của trẻ còn hạn chế. * Kết qờo khoo sát thực tưạng Bong 1: Kết qờo khoo sát thực tưạng chất lờợng đmờ nămô (tháng 9 nămô 2018) TT 1 Nội dung Có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp,vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Tổng Số trẻ khảo sát 30 Đạt Tốt Số Trẻ TL % Khá Số TL Trẻ % 2 6.7 7 23.3 Chưa đạt TB Số TL Trẻ % Yếu Số TL Trẻ % Số trẻ 18 3 0 60 10 Kém TL % 0 5 2 3 Tích cực tham gia các hoạt động gần gũi 30 bảo vệ môi trường, lớp học. Biết chăm sóc 30 và bảo vệ cây 3 10 6 20 18 60 3 10 0 0 2 6.7 7 23.3 18 60 3 10 0 0 Trẻ biết chia sẻ và hợp tác với 4 30 3 10 6 20 19 63.7 2 6.7 0 0 bạn bè và người xung quanh. Có phản ứng 5 với các hành vi 3 10 6 20 18 60 3 10 0 0 đúng và hành 30 vi sai đối với môi trường. Với kết quả khảo khảo sát trên ta thấy tỉ lệ trẻ đạt tốt chiếm tỉ lệ thấp 13-20%, số trẻ đạt trung bình chiếm tỉ lệ cao tới 57%, stỉ lệ trẻ yếu vẫn còn. * Nguyên nhln - Đối với cô + Màn hình ti vi, máy chiếu tại lớp chưa đầy đủ, vẫn còn sử dụng những biện pháp thông thường, các hoạt động tổ chức còn máy móc, dập khuôn chưa có biện pháp mới. + Các hình thức tổ chức hoạt động chưa linh hoạt sáng tạo, chưa tích hợp, lồng nghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. + Các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài trời chưa được tổ chức thường xuyên. + Hạn chế trong việc tổ chức các hoạt động, tạo tình huống, mở các hội thi về bảo vệ môi trường để trẻ được trải nghiệm, học hỏi thêm. + Môi trường tổ chức hoạt động chưa thực sự lấy trẻ làm trung tâm. - Đối với trẻ + Số trẻ đầu năm đi học chưa đều đặn. + Khả năng nhận thức của trẻ chênh lệch nhau nên việc truyền thụ kiến thức gặp rất nhiều khó khăn. + Trẻ chưa mạnh dạn tự tin khi tham gia các hoạt động. + Môi trường tiếp xúc của trẻ đang còn hạn hẹp chưa được mở rộng ra môi trường bên ngoài. - Đối với phụ huynh + Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều, chưa xem trọng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ. 6 Vì vậy để nâng cao hiệu quả tốt hơn, tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 lớp tôi phụ trách, bảo vệ môi trường được lồng ghép trong các hoạt động trong ngày. 2.3. Các biện pháp thực hiện Biện pháp 1: Tạo môi trường hỗ trợ hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ một cách tích cực, hiệu quả: * Tạo môii tườnng hỗ tượ hoạt động giáo dục boo vệệ môii tườnng cho tườ tưong lớp Đối với trẻ mầm non xây dựng môi trường giáo dục trẻ là rất quan trọng vì môi trường giáo dục có tốt thì mới kích thích sự khám phá tìm tòi của trẻ. Cũng chính vì vậy ngay từ đầu năm học tôi cùng với chị em giáo viên trong lớp đã lập ra kế hoạch xây dựng môi trường lớp học sạch đẹp thân thiện. Trang trí các nội dung theo chủ đề, làm nhiều góc mở, có nhiều đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ nguyên vật liệu thiên nhiên, góc tuyên truyền phong phú về nội dung. Việc tạo cảnh quan trong phòng học là việc làm vô cùng quan trọng đối với tôi. Đồ dùng đồ chơi được sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt mỗi kệ góc tôi đều làm mới, để hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú muốn được sắp xếp ngăn nắp. Đặc biệt ở trong lớp có bảng phân công trực nhật và ở mỗi góc chơi tôi thường đề ra những nội qui nho nhỏ giúp trẻ có thể thực hiện đúng theo nội qui của từng góc chơi. Hàng ngày, hàng tuần, trẻ lớp tôi chỉ cần nhìn vào bảng phân công đó mà có thể tự giúp cô lao động trực nhật, lau dọn góc chơi, lau lá cây. Từ đó trẻ có ý thức giữ gìn đồ dùng đồ chơi của lớp gọn gàng. Biết cất và lấy đồ chơi đúng quy định. Bàn ghế của các cháu được bố trí xếp đúng vị trí. Tôi giáo dục cho trẻ biết tham gia cùng cô kê bàn ghế đúng với yêu cầu của hoạt động: Ví dụ: Ở hoạt động học bàn ghế được xếp theo nhóm hoặc chữ U. Khi hoạt động góc bàn ghế được xếp gọn gàng trong kho của lớp. Ảnh 1: Đồ dùng đồ chơi được sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp * Tạo môii tườnng hỗ tượ hoạt động giáo dục boo vệệ môii tườnng cho tườ ngoài lớp: Để tạo cảnh quan sân trường, trước giờ học tôi thường cho trẻ nhặt rác, lá cây để tạo môi trường sạch đẹp. Xây dựng góc thiên nhiên phong phú, gồm một số loại cây gần gũi với trẻ để tạo điều kiện cho trẻ tham quan thực tế như tiết “Khám phá khoa học” trẻ có thể tìm hiểu thêm về sự trưởng thành của cây, từ lúc ươm cây, nảy hạt, cho đến lúc cây phát triển, giúp trẻ yêu thiên nhiên và giờ học của các cháu thêm sinh động. Đặc biệt là góc thiên nhiên được trang trí và trồng nhiều cây cảnh để tạo cho trẻ một không gian xanh, để mỗi ngày trẻ có thể tự mình chăm sóc cây xanh, giáo dục trẻ biết yêu cái đẹp. Qua hoạt động này kích thích trẻ yêu lao động, tạo tình cảm của trẻ với thế giới tự nhiên, gần gũi và thân mật. Ảnh 2 : Trẻ đang chăm sóc và quan sát sự phát triển của cây 7 Bên cạnh đó trẻ còn biết tận dụng những chiếc lá vàng, cây cỏ trong trường tôi hướng dẫn cho trẻ chơi bán hàng, nấu ăn, đóng vai các nhân vật bằng những lá cây, làm nón, quần áo. Ngoài ra trẻ còn biết tạo ra những sản phẩm tạo hình. Tôi giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, biết chăm sóc và bảo quản, giữ gìn môi trường thiên nhiên mà trẻ đang sống. Xây dựng kế hoạch lao động vệ sinh, đảm bảo đồ dùng, đồ chơi, giá tủ, thiết bị vệ sinh như thùng rác, xô, chậu bồn cầu luôn được giữ gìn sạch sẽ. Bên cạnh những đồ dùng trực quan quen thuộc, có thể sử dụng máy vi tính như một phương tiện dạy học hiện đại, để cho trẻ xem các hình ảnh, đoạn Videoclip, chơi trò chơi có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Đây là phương tiện dạy học hấp dẫn với trẻ nhỏ, có khả năng truyền tải kiến thức đối với trẻ một cách sống động, gần gũi, dễ hiểu. Tôi sưu tầm tranh ảnh, băng hình có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các hoạt động. Ví dụ: Hình ảnh các trận bão, lũ lụt, cháy rừng, rác thải đỗ bừa không đúng nơi quy định, xem các cô lao công đang làm việc, bạn nhặt rác bỏ vào sọt rác, các anh chị thi đua trồng cây. - Tôi sưu tầm, sáng tác những bài thơ, vè, câu đố, truyện kể với nội dung phù hợp với trẻ về bảo vệ môi trường để đưa vào các hoạt động có chủ đích, hoạt động dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi nhằm cho trẻ khắc sâu hơn tầm quan trọng của môi trường và chúng ta cần phải bảo vệ môi trường. Biện pháp 2: Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo chủ đề Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một môn học mà nó là một nội dung được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo các chủ đề. Vì thế tôi cần chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ theo từng chủ đề khác nhau sao cho phù hợp với nội dung của chủ đề đó. Nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động. Tôi tích hợp nội dung như sau: Ví dụ 1: Với chủ đề “Trường mầm non” nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào dạy trẻ là: - Nhận biết môi trường sạch, bẩn và sự ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học. - Cách phòng tránh khi môi trường bị ô nhiễm. - Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ. - Tiết kiệm trong tiêu dùng, sinh hoạt. - Giữ gìn đồ dùng, đồ chơi . Ví dụ 2: Với chủ đề “Thế giới thực vật”. Qua giờ khám phá khoa học “cây xanh và môi trường sống” tôi có thể đàm thoại: Cây xanh để làm gì? cây xanh có ích lợi như thế nào? Qua lợi ích của cây xanh, tôi giáo dục trẻ không ngắt lá bẻ cành,mà phải bảo vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ta nhiều lợi ích. Tôi đã cung cấp cho trẻ những nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: Trẻ biết được cây cần ánh sáng, nước, không khí, đất. Trẻ biết được cây cần có sự chăm sóc của con người. 8 Ảnh 3: Cô cùng trẻ chăm sóc cây xanh. + Trẻ biết cây làm cảnh,cho ta bóng mát, cây, có tác dụng điều hoà và làm sạch không khí, cây còn giữ cho đất khỏi trôi khi mùa mưa bão. + Cây còn là nơi ở của động vật. + Cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè… + Trẻ biết được những nguy hiểm xảy ra khi rừng cây bị tàn phá: Con vật không có nơi ở, không có thức ăn, nhiều động vật quý hiếm bị tiệt chủng, lũ lụt xảy ra thường xuyên, không còn cây thuốc quý. + Tôi giáo dục trẻ cần phải bảo vệ rừng và cây xanh. Ví dụ 3: Với Chủ đề “Giao thông” - Trẻ biết nguyên nhân của các phương tiện giao thông làm ô nhiễm môi trường. + Tiếng ồn của động cơ, tiếng còi xe máy, ô tô, tàu hoả, máy bay. + Các phương tiện chở hàng cồng kềnh cũng gây cản trở, gây tắc nghẽn giao thông, gây ra tai nạn. + Trẻ chơi không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông. - Biện pháp giảm bớt ô nhiễm môi trường do phương tiện giao thông gây ra. + Không vứt rác xuống đường, xuống sông khi ngồi trên các phương tiện giao thông. - Các hành vi văn minh khi tham gia giao thông. - Tiết kiệm trong sinh hoạt: Tôi và trẻ làm đồ dùng đồ chơi, các phương tiện giao thông bẳng các phế liệu. - Từ những kế hoạch trên tôi chọn nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào các hoạt động trong ngày hoặc ngày hội ngày lễ, cho phù hợp mà không nặng quá về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường hoặc tích hợp không phù hợp với nội dung chính của mỗi hoạt động. Ví dụ 4 : Với chủ đề “Thế giới động vật” nội dung tích hợp là: + Điều kiện sống của con vật. + Phân loại những loài động vật có lợi và có hại. + Tôi dạy trẻ biết lợi ích của con vật với môi trường. + Cách chăm sóc và bảo vệ động vật Ví dụ 5i: Với chủ đề “Tết và mùa xuân” Các nội dung tích hợp là: + Dạy trẻ cách bảo vệ môi trường trong dịp tết + Dạy trẻ biết ngày tết cần phải tiết kiệm: Không bỏ phí bánh kẹo, hoa quả và các thức ăn khác. + Không vứt rác bừa bãi, không tiểu tiện tuỳ tiện, không khạc nhổ, không nói to nơi công cộng. + Dạy trẻ biết một số tập tục không tốt với môi trường như những nơi vui chơi, giải trí, do nhiều người đi lại thăm hỏi, tham quan giải trí, rác thải nhiều hơn. Ví dụ 6i: Với chủ đề: “Nước và các hiện tượng tự nhiên” Các nội dung tích hợp bảo vệ môi trường là: - Tôi dạy Trẻ biết nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay 9 nguồn nước bị ô nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kênh rạch không được xử lý. Con người vứt rác bừa bãi. - Dạy trẻ biết bản chất của nước là không màu, không mùi, không vị, nhưng khi bị ô nhiễm nước chuyển thành các màu vàng, xanh hoặc đen, có mùi, có vị. Quan sát nước sạch và nước bẩn Tôi chuẩn bị hai chậu nước sạch. Trẻ quan sát, và ngửi, chậu nước sạch. Tôi hỏi trẻ: + Các con thấy nước trong chậu như thế nào? (nước không màu, không mùi) Tôi cho trẻ thả một vài hòn sỏi vào trong 1 chậu nước và hỏi trẻ: + Các con có nhìn thấy gì trong chậu nước không? Tại sao con nhìn thấy? (Vì nước sạch và trong). Tôi cho trẻ rửa tay, giặt khăn, vào chậu nước có sỏi. Cho trẻ quan sát và so sánh 2 chậu nước và hỏi trẻ: + Nước trong hai chậu có khác nhau không? + Các con có nhìn rõ các viên sỏi ở trong chậu nước không? + Tại sao lại không nhìn rõ những hòn sỏi? (Vì nước bị bẩn và đục). Tôi tổ chức cho trẻ thảo luận: + Nước sạch có dấu hiệu gì? + Nước bẩn có dấu hiệu gì? + Những nguyên nhân nào làm cho nước bị bẩn? + Chậu nước bẩn này có thể dùng để làm gì? + Cần xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt hợp lý. Trẻ biết tiết kiệm nước trong nhà trường và ở nhà, không mở vòi nước chảy bừa bãi. Biết khóa vòi nước khi xử dụng xong. - Dạy Trẻ biết mối quan hệ giữa con người với các hiện tượng thiên nhiên: Gió, nắng và mặt trời, hạn hán, bão lũ. + Tôi giải thích cho trẻ biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp tránh nắng, tránh gió, tránh mưa. Không ngồi lâu chỗ có gió lùa, mặc ấm khi có gió rét. Khi có giông bão phải đóng cửa kín. + Dạy trẻ biết đi dưới trời nắng phải đội mũ, đeo khẩu trang, đi gang tay, không ở ngoài trời lâu, trồng nhiều cây xanh, bóng mát. Đi dưới trời mưa phải che dù, đội mũ nón hoặc mặc áo mưa, không chơi đùa dưới trời mưa, để bảo vệ sức khỏe. Khi trời mưa to sấm sét không đứng dưới gốc cây to, không cầm những vật bằng sắt. + Dạy trẻ biết trời nắng nóng lâu ngày không có mưa sẽ dẫn đến hạn hán. Con người, con vật thiếu nước sinh hoạt thiếu nước để sản xuất và cây cối thiếu nước khô héo cằn cỗi. Biện pháp 3: Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ Phạm vi hoạt động của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi chưa rộng nhưng hoạt động học tập rất đa dạng phong phú, nên hoạt động học tập là hoạt động có khả năng giáo dục môi trường toàn diện và có hệ thống. 10 Chính vì vậy tôi lựa chọn để lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào chương trình chăm sóc giáo dục thông qua các hoạt động học tập – vui chơi – lao động. Giúp trẻ làm quen với các mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường như: Đất nước, không khí, thế giới động vật các hiện tượng thiên nhiên và một số ngành nghề trong xã hội. Trong đó có công việc làm sạch - đẹp môi trường. Tôi đã rà soát toàn bộ nội dung chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi và lựa chọn các nội dung giáo dục môi trường, một cách nhẹ nhàng, linh hoạt phù hợp đối với trẻ. * Hoạt động góc: Hoạt động góc chính là phương tiện giúp trẻ phát triển toàn diện, đặc biệt là hình thành nhân cách cho trẻ sau này. Thông qua hoạt động trẻ phản ánh lại cuộc sống môi trường xung quanh trẻ, mô phỏng lại những hành động quen thuộc của người lớn mà trẻ đã thấy, đã biết. Chính vì vậy, khi cho trẻ hoạt động góc tôi hướng dẫn, gợi mở cho trẻ rõ ràng, chi tiết để trẻ hoạt động tích cực và luôn chuẩn bị đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng nhằm thu hút trẻ chơi. Đặc biệt tôi luôn lưu ý, giao lưu với trẻ động viên trẻ giao lưu với các nhóm chơi giúp trẻ mạnh dạn. Thông qua đó giáo dục tính ngăn nắp gọn gang, tính làm người lớn biết được môi trường đẹp và môi trường xấu, biết chia sẻ hợp tác với bạn bè và những người xung có phản ứng đúng với các hành vi khi tham gia bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường vào hoạt động góc được tiến hành xuyên suốt toàn bộ hoạt động từ trưng bày đến thu dọn đồ chơi. + Như thông qua các trò chơi phân vai: Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác, xử lí các rác thải.Trong các trò chơi “Bé tập làm nội trợ” cô dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên vật liệu, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chơi. Ví dụ: Đóng vai cô giáo, Biết khuyên nhủ học sinh làm gì? Đóng vai Bác sĩ trẻ biết khuyên bệnh nhân nên ăn sạch, ở sạch. Trò chơi xây dựng: Từ biết trồng nhiều loại cây xanh cho công trình của mình đẹp, có cây bóng mát v.v. * Thing qờa lao động: Tôi đã giúp trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân. Giữ vệ sinh trong và ngoài trường lớp – Chăm sóc cây làm cho môi trường sạch đẹp. Ví dụ: Khi ăn cơm, cơm rơi nhặt để vào đĩa đựng cơm rơi hoặc rửa tay trước khi ăn cơm. * Thing qờa những bờ̉i dạo chơi thamô qờan, qờan sát: - Giúp trẻ biết bảo vệ môi trường nơi công cộng trẻ biết ý thức của mình thành những hành vi đúng. Ví dụ: - Tôi thường hướng cho Trẻ thấy các thùng rác để ở các vị trí trong sân trường đưa ra cho trẻ các câu hỏi: Vì sao lại để các thùng rác ở sân trường? Thùng rác để làm gì? Ngoài ra tôi còn thường xuyên tổ chức cho Trẻ chơi trò chơi “ Nhặt, lá, rác trên sân trường bằng cách chia trẻ thành 2 đội, cử 2 bạn đội trưởng xách giỏ rác, các thành viên còn lại thi đua nhặt lá, rác trên sân trường và bỏ vào 11 giỏ, trong thời gian 3 phút đội nào nhặt được nhiều hơn đội đó sẽ thắng. Với trò chơi này trẻ rất hứng thú chơi cùng Cô giáo làm sạch sân trường. Bên cạnh đó, Tôi luôn dạy Trẻ không khạc nhổ bừa bãi, không hái hoa, bẻ cành. Ảnh 4: Trẻ bắt sâu chăm sóc cây. + Thông qua trò chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, hành vi xấu đối với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng. + Thông qua các trò chơi vận động: Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại môi trường, động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu là hành vi có lợi cho môi trường. Còn chặt cây, dẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắt thú rừng, chim là động tác gây tổn hại đến môi trường. + Thông qua các trò chơi đóng kịch: trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi hành vi có hại cho môi trường. + Thông qua trò chơi một số phương tiện công nghệ hiện đại: trẻ nhận biết môi trường bẩn, sạch. * Giáo dục Tườ boo vệệ môii tườnng thing qờa lồng ghép vệào hoạt động học có chủ định: Mỗi môn học đều có mục đích – yêu cầu riêng, song tôi luôn chú ý lồng ghép giáo dục trẻ bảo vệ môi trường một cách linh hoạt sao cho phù hợp giúp trẻ dễ hiểu , dễ nhớ. Mỗi chủ đề có một nội dung khác nhau nhưng đều giúp cho trẻ có ý thức để bảo vệ môi trường. Dựa vào từng hoạt động cụ thể để lồng ghép vào từng phần của hoạt động, hay có thể lồng ghép vào trọng tâm của hoạt động, nhưng với chương trình học của lớp tôi đa phần giáo dục bảo vệ môi trường vào phần củng cố và giáo dục trẻ, nhằm để khắc sâu cho trẻ thói quen hành vi tốt, để cho trẻ biết được nội dung giáo dục môi trường trong bài học này là giáo dục cái gì? Trẻ phải thực hiện như thế nào? Những việc gì nên làm, những việc gì không nên làm. Để hoạt động đạt kết quả cao thì người giáo viên phải dùng các phương pháp khác nhau để kích thích trẻ tham gia hoạt động và ghi nhớ lâu hơn. + Thể chất: Trẻ minh họa các động tác có lợi hoặc có hại cho môi trường. + Tạo hình: Vẽ, năn, xé dán tôi đã khai thác nội dung giáo dục môi trường ở một số bài tổng số môn học tạo hình có: 60 bài, Có 30 bài có thể tích hợp nội dung giáo dục môi trường. Ví dụ: Vẽ hồ nước. - Thông qua đề tài trên tôi lồng ghép nội dung giáo dục môi trường như: Giáo dục trẻ biết bảo vệ môi trường không vứt rác làm bẩn nguồn nước trong hồ. - Giúp trẻ hiểu nước cần cho sự sống của một số con vật: Cá, tôm, cua. Ví dụ: Xé dán cây mùa xuân.: - Giúp trẻ hiểu được cây cối rất cần thiết cho môi trường xanh, sạch đẹp. Muốn cho cây ra hoa kết trái ta phải biết chăm sóc.v.v - Sau khi xé dán giáo dục trẻ thu gom giấy vụn vào thùng rác, thể hiện hiểu biết của mình về môi trường. Ví dụ: Trẻ vẽ đường phố xanh, sạch đẹp và đường phố bẩn bị ô nhiễm môi trường. 12 + Âm nhạc: Có 10/15 bài có thể tích hợp nội dung giáo dục môi trường. Trong đó có những bài sẵn có nội dung giáo dục môi trường. Ví dụ: Em yêu cây xanh – sáng tác: Hoàng Văn Yến. Một số bài hát có thể lồng ghép nội dung giáo dục môi trường cho trẻ tôi đã khai thác một cách triệt để giúp cho trẻ khắc sâu kiến thức về môi trường. Ví dụ: Thật là hay – Sáng tác: Hoàng Lân Thông qua bài hát tôi đã giúp trẻ hiểu về môi trường thiên nhiên phong phú. Có những loài chim cất tiếng hót líu lo tô đẹp thêm cho cuộc sống con người, giúp trẻ có tình yêu thiên nhiên, biết bảo vệ thiên nhiên. Trẻ hiểu một số nội dung bài hát, bài múa thể hiện môi trường sạch đẹp. + Làm quen với văn học: Tổng số có 18 bài. Có 10 bài có thể tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục môi trường. Ví dụ: Thơ - Cây dây leo, Chim chích bông. Tôi lồng giáo dục môi trường một cách nhẹ nhàng qua ngôn ngữ văn học, trẻ rất dễ tiếp thu. - Qua bài thơ “Cây dây leo” trẻ biết có bao nhiêu loại cây có cây làm đẹp cho môi trường sống. Có cây kết trái cho ta trái ngọt, có cây để làm cảnh, cây cho bóng mát. Giáo dục trẻ trồng, chăm sóc, bảo vệ cây. Từ đó trẻ có những hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường. Trẻ được nghe nhiều câu chuyện về môi trường, những việc làm có lợi, có hại tới môi trường, tác hại của môi trường ô nhiễm đến sức khỏe con người. + Khám phá môi trường xung quanh: Là môn học có mức độ lồng ghép nội dung giáo dục môi trường cao nhất. Tổng số có 22 bài tới 17 bài có thể lồng ghép nội dung môi trường. Đa số những bài trong môi trường xung quanh có mức độ tích hợp cao. Có nghĩa là mục tiêu chính của bài đã trùng hợp với mục tiêu giáo dục môi trường. Ví dụ: - Một số cây cảnh - Một số con vật sống trong rừng. Qua một số hoạt động khám phá khoa học tôi giúp trẻ hiểu được một số nghề nghiệp của các cô, các bác làm nhiệm vụ chính. Làm cho môi trường xanh, sạch đẹp như môi trường đô thị. Các chú kiểm lâm bảo vệ môi trường, qua bài một số nghề nghiệp của bố mẹ. Ví dụ: Qua bài “Một số loại rau” Tôi giúp trẻ hiểu được cây sống nhờ có đất, nước và có sự chăm sóc của con người.Trong hoạt động học tập trẻ được làm quen các yếu tố môi trường mối liên hệ giữa chúng và hành vi đúng đắn. Tôi đã khai thác triệt để nội dung đã có trong chương trình và lồng ghép một cách nhẹ nhàng, giúp trẻ tiếp nhận kiến thức môi trường phù hợp với lứa tuổi có hệ thống không quá sức. Nếu như trong hoạt động học tập giúp trẻ làm quen với các yếu tố của môi trường và giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường thì các hoạt động ngoài hoạt động học có nhiều khả năng lồng ghép nội dung giáo dục môi trường. 13 Tôi tổ chức cho trẻ quan sát sự phát triển của cây? Cây cần gì để lớn lên ( đất, nước, không khí, ánh sáng) hiểu sự cần thiết của chúng đối với con vật và thực vật. Trẻ đưa ra các phương án giải quyết trong một số tình huống giả định như cháu sẽ làm gì khi thấy nước tràn và chảy ra ngoài. *Hoạt động lao động: + Lao động tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ cho mình như đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định, đi vệ sinh xong trẻ biết rửa tay sạch sẽ. Các đồ dùng vệ sinh được dùng để ngăn nắp là một hành vi tốt, lớp gọn gàng; trẻ biết ăn hết xuất và khi ăn không rơi vãi cơm ra ngoài là một hành vi tiết kiệm - bảo vệ môi trường. + Lao động chăm sóc con vật nuôi, cây trồng: Đây chính là việc làm tốt cho môi trường. Ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi góp công sức của mình vào việc cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Ảnh 5: Trẻ cùng cô chăm sóc cây, tưới cây . + Lao động vệ sinh môi trường: Lau chùi đồ dùng, đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn nắp, nhặt rác sân trường. *Hoạt động lễ hội : + Trẻ tự hào về một số điệu múa, bài hát, truyện cổ tích, món ăn truyền thống của từng vùng ở từng ngày lễ. + Giáo dục trẻ biết sống chung với người khác, biết bảo vệ giữ gìn môi trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội. Như Đài tưởng niệm Bác Lê Hữu lập. + Giáo dục trẻ biết yêu quý, bảo vệ và duy trì các nghề truyền thống ở địa phương (nghề làm nón, móc sợi). + Trẻ biết phong tục, lối sống của một số dân tộc, ảnh hưởng của văn hóa đối với môi trường thiên nhiên và cuộc sống con người. Biện pháp 4: Thực hiện phương pháp ồng ghép, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động trong ngày. Các hoạt động trong ngày của trẻ diễn ra từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ đây là thời gian chính mà tôi sử dụng để kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Trong từng hoạt động tôi đều có thể tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Tuy nhiên tôi không quá tham về nội dung tích hợp mà quên mất nội dung chính của từng hoạt động. Điều quan trọng tôi phải đào sâu suy nghĩ linh hoạt xây dựng từng hoạt động trong ngày một cách tỉ mỉ, tích hợp nội dung chuyên đề một cách hợp lý. Ví dụ : Với chủ đề “ Thế giới thực vật” * Mục tiêu: + Trẻ biết được ích lợi của cây. + Trẻ biết được cây cối còn làm giảm ô nhiễm môi trường: giảm bụi, tiếng ồn, chất độc hại, giảm nhiệt độ ngày hè. + Trẻ hiểu được một số việc làm của cô và trẻ nhằm bảo vệ môi trường: Cất đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp. Không vứt rác tuỳ tiện, làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu phế thải, không nói quá to, tiết kiệm trong sinh hoạt và học tập (ăn cơm phải ăn hết xuất, không đánh đổ cơm, không bỏ cơm thừa, cơm rơi nhặt cho gọn vào đĩa. Không xả nước bừa bãi, vặn vòi nước lại khi không dùng nữa. Khi học bài biết giữ gìn đồ dùng, tiết kiệm hồ khi làm đồ dùng). 14 * Tiến hành các hoạt động tưong ngày: a. Đón trẻ: - Tôi đến sớm, mở cửa thông thoáng lớp học. - Quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, ăn quà sáng vứt rác vào thùng rác. - Thể dục sáng nhắc trẻ không nói quá to, không nô đùa, xô đẩy nhau . b. Trò chuyện sáng: - Cô và trẻ trò chuyện: Hôm nay ai đưa con đi học? Bố mẹ đưa các con đi học bằng phương tiện giao thông gì? Khi được bố mẹ đưa đi học các con nhìn thấy hai bên đường có gì?( Cây xanh)? Các con có biết cây xanh còn làm giảm ô nhiễm môi trường: Giảm bụi, tiếng ồn của xe cộ đi trên đường không? c. Hoạt động học có chủ định: Trong giờ hoạt động có chủ đích dạy trẻ học bài thơ “Cây dây leo” khi trao đổi với trẻ về nội dung bài thơ, tôi đặt câu hỏi trẻ: - Vì sao cây dây leo phải bò ra cửa sổ ? - Vậy muốn cây lớn nhanh ta phải làm gì ? Trước giờ học Tôi khuyến khích trẻ có thói quen kê bàn ghế lấy đồ dùng phù hợp phục vụ trong hoạt động, sau giờ học cùng nhau thu dọn đồ dùng gọn gàng vào đúng nơi qui định. d. Hoạt động ngoài trời: - Cho trẻ lao động tập thể: Cho trẻ nhặt rác trong luống rau + Khi cho trẻ quan sát luống rau trong trường, Tôi phát hiện trong luống rau có một số vỏ hộp sữa cho trẻ quan sát và hỏi trẻ : Trong luống rau có những gì? Sau đó tôi cùng trẻ nhặt rác ở trong luống rau, nhặt lá rụng trong sân trường bỏ vào thùng rác. Như vậy, trẻ đã học được cách bảo vệ môi trường. e. Vệ sinh trước khi vào ớp: Tôi nhắc trẻ rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp, trước khi trẻ rửa tay tôi hỏi trẻ: Làm thế nào để tiết kiệm nước? (vặn vòi nước vừa phải, rửa tay xong vặn vòi nước lại, không tát nước hoặc đùa nghịch với nước) Vì sao phải tiết kiệm nước? (Tiết kiệm nước là đã tham gia bảo vệ môi trường). g. Hoạt động góc: Đây là hoạt động mà trẻ được thể hiện sự hiểu biết và thể hiện kỹ năng của mình, vì thế tôi luôn luôn chú ý tổ chức tốt hoạt động này, đặc biệt chú ý lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở để trẻ được thể hiện hết khả năng của mình, đây cũng là thời cơ để tôi quan sát những hành vi mà trẻ thể hiện trong khi chơi, từ đó kịp thời uốn nắn cũng như khích lệ trẻ kịp thời. + Góc học tập: Cho trẻ xem sách tranh và phân biệt những hành vi làm ô nhiễm môi trường như (ném rác xuống ao hồ, bẻ hoa bẻ cành, không vặn vòi nước to) và những hành vi tốt như ( lau bàn ghế, vứt rác đúng nơi quy định, đồ dùng đồ chơi cất gọn gàng ngăn nắp). Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai. 15 - Tôi dạy trẻ cách cầm sách xem không làm hỏng sách, không cuộn sách khi xem, không gạch, tẩy xóa trong sách, dở sách nhẹ nhàng từng trang một. + Góc nghệ thuật, tạo hình : - Hát đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. - Làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu như: Vỏ hộp, bìa, lá cây khô. + Góc thiên nhiên: Tôi cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của cây. Thực hành kỹ năng chăm sóc cây: Lau lá, tưới cây, xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá rụng. Ảnh 6: Trẻ cùng cô sới đất nhổ cỏ, trồng cây h. Giờ ăn: - Nhắc nhở trẻ ăn hết xuất, không bỏ dở xuất ăn,cơm rơi nhặt cho gọn vào đĩa, không ngậm lâu trong miệng, không nói chuyện trong khi ăn, ăn phải nhai từ tốn, không nhai nhồm nhoằm và nuốt vội. Trẻ ăn xong cất bát thìa đúng nơi quy định. Lau miệng sạch sẽ, cô nhắc trẻ biết tiết kiệm nước, không vặn vòi nước lớn, dùng xong vặn vòi lại, không được tát nước vào người nhau. i. Giờ ngủ: Trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc, khi ngủ không được đùa nghịch, không nói chuyện to. Ngủ dậy trẻ cùng cô cất gối chăn gọn gàng đúng nơi quy định. k. Hoạt động chiều: - Trẻ cùng cô vệ sinh trong và ngoài lớp học, lau bàn ghế, lau đồ chơi: Tôi chia thành 4 nhóm mỗi nhóm làm một việc theo hình thức thi đua. Ảnh 7: Trẻ cùng cô quét, nhặt lá trong và ngoài lớp học . Hoạt động nêu gương và trả trẻ: - Tôi động viên khen ngợi những trẻ có những hành vi tốt đã thực hiện có ý nghĩa bảo vệ môi trường như tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân, biết tiết kiệm hồ dán khi học tạo hình, biêt xếp gọn đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt và xứng đáng nhận phiếu bé ngoan. Đồng thời tôi cũng nhắc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt như để đồ dùng đồ chơi chơi chưa đúng nơi quy định, chưa gọn gàng, đi ngủ còn nói chuyện to, đi vệ sinh chưa đúng nơi quy định. Rửa tay để nước tràn ra ngoài, thấy nước tràn mà không vặn vòi lại. Biện pháp 5: Phối kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh Phối kết hợp giữa gia đình và nhóm lớp tạo nên sự liên kết giữa giáo viên và cha mẹ trẻ, nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ nói chung và giáo dục bảo vệ môi trường nói riêng. Vì vậy tôi đã phối kết hợp với phụ huynh giáo dục Trẻ bằng các hình thức: Thông qua các buổi họp Phụ Huynh, Qua góc tuyên truyền, và qua các giờ đón trả Trẻ: - Trường tôi tổ chức họp phụ huynh học sinh đúng định kỳ 3 lần/năm học. Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên phổ biến rõ nề nếp và những quy định chung của trường về chăm sóc giáo dục trẻ. Tôi nói rõ ý nghĩa và tầm quan trọng về môi trường cho phụ huynh được biết. Các hành vi bảo vệ môi trường như: Không khạc nhổ bậy, không vứt rác bừa bãi, sống gọn gàng, ngăn nắp, Biết 16 bảo vệ nguồn nước như sau khi mẹ rửa rau xong thì khuyến khích Trẻ dùng nước đó để tưới cho cây xanh tốt. Biết chăm sóc, bảo vệ con vật nuôi. - Ở góc trao đổi phụ huynh tôi sưu tầm gắn các nội dung, hình ảnh các hành vi giáo tốt về bảo vệ môi trường để phụ huynh quan sát, ghi nhớ và cùng Cô giáo dục Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường Xanh – Sạch – Đẹp. Bên cạnh đó, trong giờ đón trả Trẻ, Tôi tranh thủ phổ biến nội dung, mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục môi trường cho trẻ. - Tôi vận động phụ huynh sưu tầm cây xanh, xây dựng góc thiên nhiên. Từ đó: phụ huynh nắm được cần giáo dục các cháu bảo vệ môi trường như thế nào? Phụ huynh nhìn thấy rõ trách nhiệm của mình với việc bảo vệ môi trường và còn thấy trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục con cái là những chủ nhân tương lai của đất nước. Qua việc tuyên truyền đến các bậc phụ huynh giúp phụ huynh hiểu rõ về vai trò quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, đồng thời phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình quan tâm đến vấn đề Môi trường. Góp phần giáo dục Trẻ có ý thức bảo vệ môi trường, và hoàn thiện thêm về các mặt: Thể lực, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm xã hội. Để làm được điều này bản thân tôi là giáo viên đứng lớp luôn theo dõi những biểu hiện về ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường của trẻ từ đó trao đổi với phụ huynh nhằm giúp trẻ tiếp nhận các thông tin về bảo vệ môi trường một cách hào hứng, không gò bó, gượng ép. Đồng thời tôi cũng tiến hành khảo sát những nội dung về bảo vệ môi trường trên trẻ sau đó xếp loại rồi thống nhất nội dung kết hợp với gia đình về bảo vệ môi trường cho trẻ để gia đình nắm được. Trong quá trình giáo dục môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi. Tôi đã áp dụng biện pháp trên, những hình ảnh những ấn tượng, những gì trẻ thấy, trẻ được nghe về mối liên hệ giữa các yếu tố môi trường cho trẻ. Trẻ biết yêu thiên nhiên, chăm sóc bảo vệ môi trường trẻ có những hành vi tốt có những nề nếp thói quen bảo vệ môi trường. - Phụ huynh hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt hằng ngày để mang đến lớp cho cô giáo làm đồ dùng, đồ chơi. - Phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, tham gia trồng cây cùng với giáo viên và trẻ. * Như vậy giáo viên và gia đình trẻ phải phối hợp chặt chẽ với nhau hỗ trợ, bổ sung thống nhất với nhau về mục đích, nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong mọi hoạt động, thể hiện tốt vai trò liên kết giữa gia đình và nhà trường để cùng nhau nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Biện pháp 6: Làm đồ d ng đồ chơi tư những nguyên vl ̣t iêụ cu hhng. - Bên cạnh những biện pháp vừa kể trên tôi kết hợp với Giáo viên cùng lớp, cùng khối suy nghĩ, tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản được tận dụng từ nguyên vật liệu thải bỏ để hướng dẫn trẻ cùng thực hiện để tạo ra những đồ dùng đồ chơi đẹp, hấp dẫn, có tính thẩm mỹ cao có đầy đủ số lượng và có nhiều chủng loại để trẻ được học, được trực tiếp hoạt động với đồ dùng đồ chơi 17 giúp trẻ nhớ lâu và hiểu thêm về lợi ích của việc thu lượm phế thải làm đồ dùng đồ chơi là hành vi tốt để bảo vệ môi trường và tiết kiệm được tiền mua đồ chơi. Sưu tầm thêm các mẫu đồ chơi trên mạng internet, sách báo, tạp chí nước ngoài để làm phong phú hơn ngân hàng đồ chơi tại lớp cho trẻ. Sau mỗi việc trẻ làm tôi đều giải thích cho trẻ hiểu ý nghĩa của mỗi việc làm đó: Vệ sinh lớp học giúp cho không khí lớp học được trong lành, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ không có bụi bẩn sẽ giúp cho các con được khoẻ mạnh, làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải là một việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường vì cô con mình đã tiết kiệm được nguyên liệu và góp phần giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang thải ra môi trường. Trẻ hiểu được từng việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ thể hiện những hành vi giúp cô tham gia bảo vệ môi trường. Tạo sự hứng thú cho trẻ khi được khám phá các loại nguyên vâ ̣t liê ̣u ấy và tự tay mình làm những món đồ chơi mình thích. Tôi cho rằng làm tốt công tác này thì hiê ̣u quả giờ học được tăng cao. Ảnh 8 : Mô ̣t số đồ chơi tự t o t những nguyên vâ ̣t liêụ phế thải 2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm Bong 2: Kết qờo khoo sát chất lờợng cờối nămô khi áp dụng các biện pháp thực hiện tưên: TT 1 2 Nội dung Tổng Số trẻ khảo sát Có thói quen sống gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh 30 cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Tích cực tham gia các hoạt động gần 30 gũi bảo vệ môi trường, lớp học. 3 Biết chăm sóc 30 và bảo vệ cây 4 Trẻ biết chia sẻ và hợp tác với bạn bè và người xung quanh. 30 Đạt Tốt Số Trẻ TL % Số Trẻ Khá TL % Chưa đạt Số Trẻ TB TL % Yếu Số TL Trẻ % Số trẻ Kém TL % 8 26.7 10 33.3 12 40 0 0 0 0 9 26.7 10 33.3 11 36.7 0 0 0 0 9 30 10 33.3 11 36.7 0 0 0 0 8 22.7 11 36.7 11 36.7 0 0 0 0 18 Có phản ứng với các hành 5 vi đúng và 30 9 30 10 33.3 11 36.7 0 0 0 0 hành vi sai đối với môi trường. Nhìn vào bảng khảo sát trên ta thấy, sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên thì ý thức bảo vệ môi trường của trẻ được cải thiện rất nhiều. Tỉ lệ trẻ đạt yêu cầu tăng lên, số trẻ trung bình giảm, trẻ yếu kém không còn nữa. Vì vậy có thể kết luận rằng với những biện pháp thông thường dập khuôn, máy móc như thực trạng hiện nay thì chất lượng thu được trên trẻ rất thấp. Nếu chúng ta biết vận dụng sáng tạo linh hoạt các biện pháp như tôi đã làm ở trên thì hiệu quả của việc nâng cao ý thức giáo dục bảo vệ môi trường càng được nâng lên. * Về phía giáo vệiên: -i Có nhiều tiết dạy lồng ghép giáo dục ý thức bảo vê ̣ môi trường cho trẻ đạt kết quả cao. - Tạo được hứng thú cho trẻ khi tham gia các hoạt đô ̣ng bảo vê ̣ môi trường. * Về phía phụ hờynh: - Phụ huynh thường xuyên kết hợp với giáo viên cùng giáo dục trẻ bảo vê ̣ môi trường. Sưu tầm nhiều nguyên liê ̣u cũ hỏng cùng cô và trẻ làm nhiều đồ dùng đồ chơi. Như vậy với vai trò là người làm công tác giáo dục tôi nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Nâng cao nhận thức của Phụ huynh thông qua công tác tuyên truyền và vận động. 3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 3.1. Kết uận Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi thấy trẻ đã có tiến bộ rõ rệt. Trẻ rất hứng thú với các hoạt động bảo vệ môi trường, trẻ có thói quen rất tốt trong hoạt động phục vụ và tự phục vụ. Trẻ có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường, luôn giữ cho môi trường “ Xanh – Sạch – Đẹp”. Kết quả thực nghiệm mà chúng tôi thu được đã cho thấy tính khả quan của đề tài. Nó phù hợp với giả thiết mà chúng tôi đưa ra, với những biện pháp và kết quả nêu trên bản thân tôi tự rút ra cho mình bài học là để nâng cáo ý thức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo thì ngay từ đầu năm học giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, dạy cho trẻ từ dễ đến khó từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi rút ra những kết luận sau: - Cần đặt đúng vị trí tầm quan trọng của vấn đề đưa giáo dục môi trường vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo. - Tạo môi trường phong phú cho trẻ tích cực hoạt động. Trẻ tự khám phá đưa ra những nhận xét về nhưng hiện tượng trẻ được quan sát. 19 - Phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh và giáo viên giúp phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc giáo dục môi trường với trẻ mẫu giáo. - Vận động phụ huynh xây dựng cơ sở vật chất giúp tổ chức tốt việc giáo dục môi trường. - Kiến thức, kỹ năng, năng lực của giáo viên là tiền đề cơ bản, đảm bảo giáo dục môi trường cho trẻ có hiệu quả thực sự. - Giáo viên phải linh hoạt, nhạy bén với những thông tin áp dụng sáng kiến mới trong công tác giảng dạy. Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường đã giúp cho trẻ hiểu biết về môi trường sống của con người. Trẻ có những kỹ năng, thói quen bảo vệ môi trường và có thái độ tình cảm tốt, biết yêu quý gần gũi với thiên nhiên tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở lớp học cũng như ở trường và gia đình 3.2. Kiến nghị * Đối với Nhà trường - Cần có sự đầu tư, đổi mới thường xuyên liên tục về môi trường, góc thiên nhiên cho trẻ. Đề nghị nhà trường trồng thêm cây xanh trong trường. Mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động và sinh hoạt của trẻ nhằm bảo vệ môi trường: Thùng rác, dụng cụ trồng và chăm sóc cây xanh. - Chú trọng việc xây dựng môi trường “ xanh – sạch – đẹp” và an toàn. - Tổ chức các tiết dạy mẫu để cho giáo viên có điều kiện trao đổi với đồng nghiệp các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non tự tin hơn. * Đối với Phòng giáo dục và cấp trên - Tổ chức thêm các buổi học chuyên đề về giáo dục bảo vệ môi trường cho các giáo viên tham gia học tập. - Hỗ trợ thêm kinh phí cho các nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục mở. - Tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập các trường bạn, các giờ dạy mẫu. Tôi rất mong sự đóng góp, bổ sung của HĐKH các cấp xét duyệt, bổ sung để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỜNG ĐƠN VỊ (Xác nhận, ký đóng dấu) Xuân Lộc, ngày 15 tháng 3 năm2019. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Người thực hiện ( Ký, ghi rõ họ tên) B i Thị Huyền 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan