Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh...

Tài liệu Skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

.DOC
20
2
51

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Người thực hiện: Lê Thị Hồng Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Bá Ngọc SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU…………………….…………………………………..…………...1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………………...1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU………………………………………………….1 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………………….2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………...2 B.NỘI DUNG………………….……………………………………………….. 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………………..3 1. Kĩ năng sống (KNS)và giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) ………………...….3 2. Giáo dục kĩ năng sống………………………………………………………...3 3. Bản chất và đặc điểm giáo dục kĩ năng sống…………………….…………...4 4. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống………………………………………..4 5. Các con đường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học…………….4 II. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC..……………………4 III. MỘT SỐ GIAI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC…......……………………………6 1. Giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động đội…………………………………….6 2. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua tích hợp trong các môn học……….9 IV. HIỆU QUA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………………12 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………………...15 I. KẾT LUẬN…………………………………………………………………..15 II. ĐỀ XUẤT…………………………………………………………………...15 A. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp . Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển để học tiếp các bậc học tiếp theo. Vì vậy, bên cạnh việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập còn cần phải chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh để các em có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề về lao động, sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... các em có thể tự tin, chủ động không quá phụ thuộc vào người lớn.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học(HSTH) có vai trò rất quan trọng. Nó sẽ giúp các em có được kiến thức và kĩ năng cần thiết để rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng; khả năng ứng phó và ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Những yếu tố như: môi trường sống, điều kiện kinh tế, phong tục tập quán…đã và đang tạo ra những nguy cơ, thách thức đối với sự phát triển của học sinh tiểu học. Điều đó càng khẳng định rằng: việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết. Vậy giáo dục kỹ năng sống cho các em là gì? Đó là những việc làm cụ thể từ trang bị cho trẻ vốn kiến thức sống đồng thời hãy giáo dục các em lối sống có văn hoá chuẩn mực từ những công việc nhỏ nhất. Mỗi ngày, mỗi tuần cần có một chuyên đề có một câu chuyện giáo dục thực tế, có định hướng cụ thể để dạy cho các em cách sống, cách ứng xử tốt với nhau, biết sống đẹp để trở thành con người hữu ích. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp các em tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội,… để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và nhận thấy thực trạng kỹ năng sống của học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc còn hạn chế. Là một cán bộ quản lý nên tôi mạnh dạn đưa ra “Một số Biện pháp nâng cao chất lượng Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích của đề tài nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về các chuẩn mực hành vi để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân biệt đúng sai, làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, định hướng cho các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức. 1 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc – Thành phố Thanh Hóa. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp điều tra - Phương pháp quan sát - Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả 2 B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Thực tế cho thấy khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại trường. Dạy cho các em kĩ năng sống đó là giúp các em học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào đời một cách tự tin hơn. Năm học 2016- 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn về việc tăng cường thực hiện giáo dục kĩ năng sống trong tất cả các bậc học. Đến nay, kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống đã được nghiên cứu và đang tiến hành triển khai rộng rãi tới tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Nhìn chung, các cơ sở lí luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống đã được hình thành khá rõ, tuy nhiên, còn một số vấn đề chưa được sáng tỏ là: Nghiên cứu đi sâu về từng kĩ năng sống để làm rõ bản chất, các dấu hiệu đặc thù của từng kĩ năng sống, các biện pháp cơ bản để hình thành, rèn luyện từng kĩ năng sống; Nội dung và biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho một số đối tượng giáo dục khác nhau như: học sinh ở nông thôn, học sinh ở thành thị,...Từ những phân tích và đánh giá trên, có thể khẳng định rằng: việc nghiên cứu, tìm hiểu về kĩ năng sống của học sinh tiểu học và các biện pháp cơ bản để giáo dục kĩ năng sống cho đối tượng này vẫn còn là khoảng trống. Nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ góp phần chất lượng giáo dục được nâng lên. 1. Kĩ năng sống (KNS)và giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) Kĩ năng là khả năng chủ thể thực hiện được hành động dựa trên vốn tri thức, kinh nghiệm đã có để đạt được kết quả theo những tiêu chí nhất định, phù hợp với mục đích và điều kiện hành động. KNS là khả năng cá nhân được thể hiện thông qua hành động làm chủ bản thân, hành động ứng xử tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải quyết có hiệu quả các tình huống, vấn đề trong cuộc sống dựa trên những tri thức, thái độ và giá trị mà chủ thể có được. 2. Giáo dục kĩ năng sống GDKNS là trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá trị và tạo cơ hội cho họ rèn luyện, trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn từ đó giúp họ có thể làm chủ bản thân, ứng xử tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải quyết có hiệu quả các tình huống, vấn đề trong cuộc sống. GDKNS thông qua dạy học các môn học ở nhà trường là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học nhằm giúp người học vừa chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành được kĩ năng khoa học của môn học, vừa rèn luyện những KNS nhất định. 3 3. Bản chất và đặc điểm giáo dục kĩ năng sống GDKNS là quá trình giáo dục có mục đích, nội dung, kế hoạch và biện pháp cụ thể: Mục đích cuối cùng của GDKNS là giúp người học có được cuộc sống thành công, hiệu quả khi tham gia vào các hoạt động hàng ngày. Nó là một quá trình lâu dài, phức tạp. Chính vì vậy, khi GDKNS cho một đối tượng nào đó, người giáo dục cần lập kế hoạch và xác định những nội dung phù hợp, trên cơ sở đó hình thành các biện pháp cụ thể. GDKNS phải dựa trên nền tảng của giáo dục giá trị: GDKNS và giáo dục giá trị có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhau, giáo dục giá trị sẽ tạo ra nền tảng, định hướng cho việc thể hiện thái độ và hành vi của mỗi cá nhân. Do đó có thể nói rằng, tất cả các quyết định của con người đều dựa trên giá trị, GDKNS là quá trình phải được tiến hành song song với giáo dục giá trị, nó cũng tuân theo những nguyên tắc của giáo dục giá trị. - GDKNS có tính linh hoạt cao: GDKNS không phải là bất biến, nó thay đổi và vận động linh hoạt cùng những diễn biến, vận động của xã hội. Tùy theo không gian, thời gian, đối tượng, hoàn cảnh khác nhau mà mục đích, nội dung, biện pháp GDKNS cũng khác nhau. - GDKNS gắn liền với việc trải nghiệm và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực: GDKNS phải đảm bảo cho người học được cung cấp cơ hội để trải nghiệm, vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực không chỉ kích thích được hứng thú, giúp học sinh phát huy khả năng tự học, độc lập khám phá tri thức của môn học mà nó còn tạo cơ hội để người học được “học cách học”, qua đó được rèn luyện một số KNS chung, cơ bản. 4. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống Dựa vào đặc điểm, bản chất của GDKNS; nội dung một số thuyết tâm lí học có liên quan và một số công trình nghiên cứu về GDKNS, có thể tổng hợp một số nguyên tắc chung, cơ bản về GDKNS như sau: Đảm bảo sự tương tác cao cho người học; Đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm; Đảm bảo tiến trình thực hiện; Đảm bảo hình thành và thay đổi hành vi. 5. Các con đường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học GDKNS trong nhà trường tiểu học được thực hiện qua hai con đường cơ bản: qua dạy học các môn học phù hợp và qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (sinh hoạt theo chủ điểm; sinh hoạt tập thể và hoạt động tự chọn). II. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC Điều tra thực trạng nhằm thu thập, tìm kiếm thông tin để từ đó đánh giá KNS và việc tiếp cận thực hiện GDKNS trong trường. Trên cơ sở đó, xác định những KNS cần được giáo dục và những yếu tố ảnh hưởng, làm căn cứ đề xuất những biện pháp GDKNS, * Kết quả khảo sát thực trạng 4 Về phía giáo viên: Việc thực hiện GDKNS hiện còn nhiều khó khăn và mức độ hiệu quả mới chỉ đạt được ở mức trung bình yếu. Phần lớn giáo viên đã có những nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải thực hiện GDKNS cho học sinh, bước đầu đã được tiếp cận với các tài liệu, chương trình liên quan nhưng không thường xuyên, liên tục và không sâu, không theo sát với việc vận dụng sao cho phù hợp với đối tượng mang tính chất vùng miền. Nhiều giáo viên cũng đã chọn con đường GDKNS thông qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, tuy nhiên kết quả thực hiện cũng chỉ đạt ở mức độ trung bình. Việc thực hiện của giáo viên còn rất nhiều khó khăn do không hiểu rõ cách thức đưa GDKNS vào trong dạy học môn học. Qua nhiều năm chỉ đạo công tác chuyên môn ở trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, dựa trên những đặc điểm riêng về điều kiện sống, tâm lí, giao tiếp, học tập. Do đó, ngoài việc tuân theo những đặc điểm, nguyên tắc chung thì quá trình GDKNS cho HSTH còn phải đảm bảo các nguyên tắc riêng, xuất phát từ tính chất đặc thù của đối tượng như: (1) GDKNS phải sinh động, hấp dẫn, tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia; (2) GDKNS phải xuất phát từ thực tiễn và gắn liền với thực tiễn dựa trên các mối quan hệ của cá nhân người học; (3) Giáo viên phải gần gũi, thường xuyên khuyến khích, tạo môi trường học tập công bằng và tôn trọng để tạo mối quan hệ thân thiện với học sinh Về phía học sinh: Hiện nay, KNS của HSTH tại Phường Nam Ngạn chỉ đạt được ở mức độ trung bình. HS sống cởi mở, chủ động giao tiếp với người quen nhưng chưa chủ động, còn rụt rè trong giao tiếp với người lạ; bước đầu có ý thức làm việc nhóm khi giáo viên yêu cầu nhưng còn bị động; chưa chủ động nêu ý kiến trong các hoạt động nhóm nhưng biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác; khả năng thể hiện ngôn ngữ cơ thể không nhiều; khả năng giải quyết mâu thuẫn và nói lời từ chối còn ở mức độ thấp. Bên cạnh đó, HS đã nhận thức được mối quan hệ của bản thân trong gia đình và xã hội; bước đầu xác định vai trò và trách nhiệm của mình đối với gia đình nhưng chưa xác định được vai trò đối với xã hội; khả năng nhận biết và đánh giá được những thay đổi về mặt thể chất và tinh thần của bản thân còn chưa rõ ràng; chưa đánh giá và chưa biết đặt mục tiêu. Đối với việc giải quyết vấn đề, học sinh bước đầu chấp nhận giải quyết vấn đề nhưng còn miễn cưỡng, bắt buộc; chưa tự tin vào bản thân khi đưa ra cách giải quyết; có thể đưa ra được 1 phương án giải quyết vấn đề nhưng không biết phân tích lý do đưa ra phương án đó nếu không có sự trợ giúp của giáo viên hoặc người khác. 5 III. MỘT SỐ GIAI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC Ngay từ đầu năm học 2016 - 2017 ban giám hiê ̣u nhà trường đã xác định viê ̣c rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường học là hết sức quan trọng và cần thiết, đồng thời đã đưa ra mô ̣t số giải pháp nhằm tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Dựa trên việc kết hợp hai cách tiếp cận: khai thác nội dung môn học để giáo dục các KNS riêng mang tính đặc thù của học sinh tiểu học và tổ chức, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo dục các KNS chung theo hướng tăng cường tương tác, trải nghiệm. Đồng thời vận dụng kết hợp GDKNS qua môn học ở trên lớp với việc thực hiện ngoài giờ học của học sinh.Tôi đã đề xuất hai biện pháp quản lý nhằm GDKNS cho học sinh trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc thực hiện như sau: 1. Giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động đội 1.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia - Người thực hiện nhiệm vụ GDKNS và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cần có một số tiêu chuẩn sau: năng lực tổ chức, hình thức khá, khả năng diễn đạt tốt, yêu thích hoạt động, tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung, dễ gần, thói quen làm việc có trách nhiệm, có sức khỏe, tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới, sáng tạo và đổi mới và đặc biệt có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động. - Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò, tác dụng của hoạt động GDKNS Đối với đội ngũ giáo viên: - Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung chương trình hoạt động GDKNS do Bộ giáo dục và đào tạo quy định - Tổ chức Hội thảo chuyên đề về hoạt động GDKNS, về ý nghĩa, vai trò và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. - Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá về các vấn đề đạo đức, pháp luật, dân số, môi trường, an toàn giao thông, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiêu biểu. Đối với phụ huynh học sinh: - Tuyên truyền để phụ huynh học sinh thấy việc tham gia các hoạt động GDKNS không ảnh hưởng gì đến học tập văn hoá mà còn hỗ trợ đắc lực cho các môn học. - Mời phụ huynh học sinh tham gia các Hoạt động để thấy các em tham gia nhiều hoạt động tập thể thì mạnh dạn hơn trong giao tiếp, ứng xử; nói năng mạch lạc hơn, tự tin hơn, và có khả năng tổ chức tốt hơn. Việc học không chỉ là để được vào các đội tuyển, không nhất thiết ai cũng là kỹ sư, bác sỹ mà quan trọng hơn cả là được học và làm những công việc mình thích, phù hợp với khả năng, trình độ của mình. 6 - Giáo viên chủ nhiệm có thể thông báo kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS cho cha mẹ học sinh biết. 1.2. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình hoạt động GDKNS Giáo viên chủ nhiệm có vai trò trong việc đoàn kết, thống nhất và chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của lớp, chịu trách nhiệm trước nhà trường về công tác quản lý lớp học, trong đó có việc rèn luyện ý thức đạo đức, nền nếp, nội quy kỷ luật và thực hiện nghiêm túc các hoạt động của nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm chỉ giữ vai trò cố vấn vừa định hướng, vừa giữ trách nhiệm tư vấn kịp thời cho các em. Tổng phụ trách Đội là chức danh đứng đầu công tác Đội trong nhà trường; là nhà giáo dục, một cán bộ quần chúng tích cực, có quan hệ mật thiết với quần chúng, có nhiều thuận lợi thu hút học sinh tham gia vào hoạt động. + Lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, khả năng quản lý tốt, nhiệt tình với công tác chủ nhiệm, tham mưu với Hiệu trưởng ngay từ khi nhận lớp về tình hình thực tế của lớp mình để có phương pháp tác động sau này. + Quán triệt kết hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động GDKNS. + Chỉ đạo Tổng phụ trách Đội xây dựng bản kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS bao gồm các nội dung: Tên chủ điểm giáo dục, mục tiêu cần đạt, dự kiến những nội dung hoạt động, biện pháp, đối tượng và thời gian thực hiện. + Giáo viên chủ nhiệm xây dựng và báo cáo kế hoạch hoạt động. + Giáo viên chủ nhiệm phải nắm chắc kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt động GDKNS để lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình. + Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán sự lớp có khả năng điều khiển các hoạt động GDKNS. + Giáo viên chủ nhiệm tổ chức hướng dẫn HS cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục. + Giáo viên chủ nhiệm thể hiện rõ sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ở mỗi hoạt động. + Giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá và hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỗi chủ điểm. + Tổng phụ trách Đội phải lưu ý: - Tổ chức hoạt động phải tính đến khả năng của từng khối, lớp và các điều kiện để thực hiện. - Tổ chức hoạt động phải tính đến sự cân đối về mặt thời gian. - Tổ chức, xây dựng chương trình Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh lồng ghép với hoạt động GDKNS của từng khối. - Xây dựng kế hoạch cho hoạt động hoạt động bắt buộc trong từng tuần, tháng của các khối. - Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động đặc biệt, hoạt động theo các chuyên đề, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm học. - Có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán sự lớp, cán bộ Đội về kỹ năng làm công tác tự quản như tổ chức, điều khiển, kiểm tra đôn đốc. 7 1.3. Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh toàn trường nhằm thực hiện GDKNS cho học sinh các khối lớp 3, 4, 5 (Đội viên) Chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS về cả nội dung và hình thức hoạt động đối với đội ngũ thực hiện chương trình là một nội dung quan trọng. a- Đối với tiết sinh hoạt lớp phải có kế hoạch: sơ kết tuần, phát động thi đua, phổ biến công việc. Sinh hoạt theo chủ điểm: văn nghệ, trò chơi, đố vui, sinh hoạt theo các câu lạc bộ, trao đổi về các vấn đề mà học sinh quan tâm. Sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao. b- Đối với giờ chào cờ đầu tuần phải có kế hoạch: Sơ kết thi đua, phổ biến kế hoạch. Sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, giao lưu, toạ đàm c- Đối với chương trình hoạt động GDKNS giáo viên chủ nhiệm thiết kế các hoạt động theo kế hoạch hướng dẫn, phương thức tổ chức phù hợp với khả năng và lứa tuổi. 1.4. Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục KNS trong và ngoài nhà trường Nhà trường phải phối hợp các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh, một lực lượng đầy tiềm năng và có quan hệ với nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động GDKNS chính là thực hiện xã hội hóa giáo dục - Phát huy vai trò chủ thể của học sinh và tập thể học sinh, tạo mọi điều kiện để các em phát huy tính tích cực của mình. 1.5. Quản lí việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. Kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt động để đánh giá thành tích, xếp hạng thi đua. Kiểm tra quá trình chuẩn bị, khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ tinh thần khi tham gia hoạt động của cả thầy và trò. Có nhiều hình thức để kiểm tra đánh giá, định kỳ hoặc đột xuất. Khi kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo mục tiêu giáo dục. 1.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh Duy trì và đẩy mạnh được phong trào thi đua. Không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo động lực kích thích hoạt động GDKNS trong trường thu được kết quả cao. Khen thưởng kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và học sinh. Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động. Có thể động viên giáo viên và học sinh có nhiều thành tích bằng việc tổ chức chuyến thăm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, tham gia giao lưu, hội thảo để nâng cao trình độ hiểu biết. Kích thích lòng nhiệt tình, say mê của đội ngũ giáo viên bằng các biện pháp thích hợp. Xây dựng các danh hiệu thi đua như giáo viên chủ nhiệm giỏi; người dẫn chương trình các cuộc thi hay nhất, dí dỏm nhất, người có nhiều sáng kiến trong 8 thiết kế hoạt động, người khéo tay nhất, người đạt nhiều giải trong các cuộc thi,... Cả giáo viên và học sinh đạt các danh hiệu trên đều được tuyên dương và khen thưởng như giáo viên và học sinh đạt thành tích ở các môn văn hoá, được ghi trong sổ vàng truyền thống của nhà trường và thành tích này cũng được tính vào xét thi đua cuối năm của cá nhân và tập thể. 1.7. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt động GDKNS Hoạt động GDKNS còn bao gồm những hoạt động như tham quan, dã ngoại, căm trại, các hoạt động về môi trường, an toàn giao thông, dân số kế hoạch hoá, phòng chống các tệ nạn xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao.... - Xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài hạn về tăng cường cơ sở vật chất, xác định rõ nguồn kinh phí hỗ trợ, nguồn trang thiết bị hỗ trợ. - Có kế hoạch tu sửa trang thiết bị, duy trì và sử dụng có hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất đã có; khuyến khích, động viên học sinh tìm tòi, tự tạo ra những trang thiết bị, phương tiện đơn giản phục vụ cho hoạt động phù hợp với điều kiện, khả năng của lớp, của trường, phù hợp với địa phương. - Tham mưu với chính quyền địa phương để mở rộng diện tích khuôn viên trường, có sân chơi, bãi tập, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. - Tranh thủ sự ủng hộ để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị - Phát động phong trào làm Kế hoạch nhỏ trong toàn trường để gây quỹ. 2. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua tích hợp trong các môn học Qua các môn học như: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học nhằm giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về: Cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn thông thường; Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội; Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật; Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất. Qua đó, hình thành và phát triển ở học sinh những kĩ năng như: Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân; Ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn… Trên cơ sở phân tích, nhận xét một số đặc tính của các phương pháp dạy học, đặc điểm môn học, Tôi cho rằng một số phương pháp có thể được sử dụng để phát huy tính tích cực của học sinh nhằm GDKNS thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học... như: phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp tổ chức trò chơi học tập, phương pháp rèn luyện, phương pháp quan sát. 2. 1. Khai thác nội dung và lựa chọn các bài học phù hợp để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học Các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học là những môn học tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiểu học có nhiều cơ hội được rèn luyện các KNS liên quan đến các vấn đề về vệ sinh, phòng bệnh và an oàn trong cuộc sống, là những KNS cần thiết với đối tượng học sinh tiểu học. Nội dung cụ thể như sau: 9 * KNS gắn với vấn đề vệ sinh: Kĩ năng nhận thức và ra quyết định giải quyết các vấn đề về chăm sóc, vệ sinh cá nhân; kĩ năng giao tiếp, bày tỏ ý kiến, tuyên truyền vệ sinh giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng; kĩ năng ra quyết định lựa chọn thực hiện các hành động, việc làm để vệ sinh, bảo vệ môi trường sống. * KNS gắn với vấn đề phòng bệnh: kĩ năng tự nhận thức và đánh giá việc phòng chống các bệnh thường gặp của bản thân, gia đình và cộng đồng nơi học sinh sinh sống; kĩ năng tự nhận thức, phân tích các vấn đề về nguyên nhân, biểu hiện của các bệnh thường gặp; kĩ năng ra quyết định thực hiện phòng chống một số bệnh thường gặp trong cộng đồng. * KNS gắn với vấn đề an toàn trong cuộc sống: kĩ năng từ chối sử dụng chất gây nghiện (rượu, bia, thuốc lào, thuốc lá...); kĩ năng ra quyết định lựa chọn những hành động để đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, trên đường đi học. * Kĩ năng tự tin, chủ động trình bày, nêu vấn đề: chủ động, tự tin, hăng hái tham gia phát biểu, đóng góp ý kiến trong các hoạt động học tập của môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học. Có khả năng sử dụng kết hợp các “ngôn ngữ” cơ thể phù hợp để nêu quan điểm của bản thân, trình bày vấn đề một cách thuyết phục. * Kĩ năng thương lượng và xử lý mâu thuẫn: trình bày quan điểm, kiềm chế cảm xúc tiêu cực của bản thân để có những lời nói tích cực khi có mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, quan điểm với các bạn khác trong các hoạt động học tập. * Kĩ năng hợp tác và làm việc tập thể: chủ động, nghiêm túc, sẵn sàng cùng mọi người trong nhóm nhận và hoàn thành các nhiệm vụ học tập. * Kĩ năng giao tiếp với người lạ: chủ động chào hỏi, cởi mở, thân thiện khi giao tiếp để xây dựng mối quan hệ thân thiện. Tuy nhiên vẫn giữ thái độ kiên định, tự chủ để có thể tự bảo vệ bản thân khi thấy có những nguy cơ có thể xảy ra khi giao tiếp. * Kĩ năng bày tỏ ý kiến để nêu quan điểm của bản thân, đồng ý hay phản đối trước những vấn đề, tình huống cụ thể. * Kĩ năng xác định giá trị của bản thân: xác định được vai trò quan trọng của bản thân khi tham gia các hoạt động học tập trong môn học, từ đó dần ý thức về vai trò của mình trong các hoạt động sinh hoạt, giao tiếp hàng ngày. * Kĩ năng nhận thức về cơ thể: nhận biết sự phát triển và thay đổi của cơ thể về mặt tâm sinh lý; nhận biết và đánh giá đúng các dấu hiệu bất thường khi bị ốm, bị mệt; xác định giá trị của bản thân để có thể làm chủ bản thân mình. * Kĩ năng định hướng, đánh giá hành vi của bản thân: tự liên hệ, đánh giá các việc làm của bản thân đã thực hiện trong cuộc sống học tập, sinh hoạt, giao tiếp hàng ngày liên quan đến nội dung các bài học của môn học. * Kĩ năng đối mặt với vấn đề một cách tích cực: kiềm chế những cảm xúc tiêu cực của bản thân, từ đó sẵn sàng, quyết tâm để đối mặt và giải quyết vấn đề * Kĩ năng nhận diện, phân tích vấn đề: xác định vấn đề xảy ra đối với bản thân, phân tích vấn đề để lựa chọn đưa ra cách giải quyết. * Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ: chia sẻ, trình bày vấn đề đang xảy ra, biết lắng nghe ý kiến của những người tin cậy để tìm ra hoặc khẳng định tính đúng đắn của biện pháp giải quyết vấn đề. 10 * Kĩ năng ra quyết định giải quyết vấn đề: tin tưởng vào sự đánh giá, lựa chọn của bản thân để ra quyết định trong một số vấn đề cụ thể. 2.2. Lựa chọn các bài học phù hợp trong môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học để giáo dục kĩ năng sống Các bài học phù hợp với việc thực hiện GDKNS phải thỏa mãn 3 điều kiện cơ bản: (1) Nội dung bài học phù hợp với đặc điểm lối sống, học tập của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; (2) Nội dung bài học phải giúp học sinh nâng cao được các KNS riêng mang tính đặc thù; (3) Nội dung bài học phải phù hợp với việc xây dựng các tình huống gắn với thực tiễn cuộc sống xung quanh để học sinh được hoạt động, trải nghiệm và phát triển các KNS chung cho các em. 2.3. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực để giáo dục kĩ năng sống Từ nội dung GDKNS đã được xác định, cùng những yêu cầu thực tiễn và vai trò của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để GDKNS, chúng tôi đề xuất các biện pháp GDKNS theo hướng sử dụng kết hợp các hình thức tổ chức dạy học trên lớp với dạy học ngoài lớp thông qua một số phương pháp dạy học tích cực ở môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học. Biện pháp này nhằm tạo điều kiện cho học sinh được tương tác, trải nghiệm; khắc phục tính rụt rè, nhút nhát trong giao tiếp; tạo động cơ, kích thích nhu cầu đối với việc học tập ở trên lớp; khai thác, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học đơn giản, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhưng mang lại hiệu quả cao. 2.2.1. Nghiên cứu tình huống * Ý nghĩa: Khi chuyển tải bài học thành những câu chuyện tình huống, những vấn đề đời thường được thể hiện thông qua các nhân vật gắn liền với nếp sống, cách sinh hoạt, mối quan hệ, văn hóa của, nội dung bài học sẽ thu hút sự quan tâm của học sinh, các em sẽ dễ dàng hiểu và vận dụng bài học vào cuộc sống. 2.2.2. Quan sát kết hợp thảo luận nhóm ở trên lớp * Ý nghĩa: Sử dụng kết hợp phương pháp quan sát và thảo luận nhóm sẽ góp phần tăng cường, rèn luyện được các kĩ năng giao tiếp, khả năng học tập hợp tác và làm việc tập thể, phát triển tư duy cho học sinh. * Một số lưu ý: Phương pháp thảo luận nhóm và quan sát có thể sử dụng kết hợp tại nhiều thời điểm như ở đầu tiết học để giúp học sinh hình thành tri thức mới hoặc sau khi tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động nghiên cứu tình huống. Mục tiêu quan sát và thảo luận nhóm cũng cần được xác định một cách cụ thể, rõ ràng. 2.2.3. Đóng vai trong tiến trình bài học * Ý nghĩa: Tổ chức cho học sinh được đóng vai để xử lý các tình huống cụ thể sẽ tạo cơ hội cho người học được thực hành và trải nghiệm những kiến thức, hiểu biết, kĩ năng của mình trong một môi trường an toàn toàn trước khi tham gia vào các tình huống thực trong cuộc sống. Góp phần hình thành và rèn 11 luyện các kĩ năng giao tiếp, hợp tác làm việc tập thể, rèn tư duy phê phán, thương lượng, ra quyết định và giải quyết vấn đề cho người học. * Một số lưu ý: Phương pháp trò chơi đóng vai nên được sử dụng vào cuối tiết học, nhằm giúp học sinh có cơ hội được củng cố các tri thức. Tên của các nhân vật trong các tình huống sắm vai nên phù hợp với tên các dân tộc của học sinh. Tình huống để học sinh đóng vai phải được khai thác và xây dựng từ cuộc sống hàng ngày và phải được thể hiện bằng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu. Các nhân vật, địa điểm, thời gian xảy ra tình huống cần được nêu cụ thể.... Nhóm để học sinh thảo luận và đóng vai không nên quá đông (khoảng 4- 6 học sinh) để tạo điều kiện cho tất cả học sinh trong nhóm đều được đóng vai. 2.2.4. Tổ chức trò chơi học tập (thi nói theo chủ đề bài học) * Ý nghĩa: Việc tổ chức cho học sinh thi nói, thuyết trình, nêu quan điểm của bản thân hoặc của nhóm liên quan đến các nội dung của bài học sẽ góp phần rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Hình thức cuộc thi sẽ tạo hưng phấn cho học sinh, kích thích học sinh thi đua giành kết quả cao, tăng thêm tính tương tác giữa các quan điểm, ý kiến của học sinh, sẽ tạo ra môi trường để học sinh có thể rèn luyện kĩ năng thương lượng, hợp tác, biết lắng nghe, kiềm chế cảm xúc tiêu cực để nêu quan điểm của bản thân một cách tích cực. * Một số lưu ý: Thi nói có thể được tổ chức trong 1 hoạt động của bài học hoặc trong 1 tiết ôn tập chủ đề. Để cuộc thi hiệu quả, giáo viên nên tổ chức trong nhiều bài học khác nhau theo hình thức nhóm. Nội dung thi nói không yêu cầu học sinh chuẩn bị dài. giáo viên nên động viên, khen ngợi để học sinh cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp trước tập thể. 2.4. Rèn luyện sau giờ học * Ý nghĩa: sử dụng phương pháp rèn luyện để học sinh được tham gia vào các hoạt động thiết thực trong cuộc sống hàng ngày là việc làm cần thiết nhằm củng cố, duy trì kĩ năng, gắn kiến thức, KNS được hình thành trên lớp với kĩ năng trong thực tế. Họat động này còn làm tăng thêm mối quan hệ gắn kết giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng nơi học sinh sinh sống. * Một số lưu ý: Tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động nối tiếp sau giờ học có thể được tiến hành ngay trong một tiết học hoặc vào thời gian ngoài giờ lên lớp. Các hình thức tổ chức rèn luyện nên đa dạng. Việc rèn luyện của học sinh cần có sản phẩm cụ thể và giáo viên nên tổ chức trưng bày sản phẩm. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh có thể được thực hiện theo từng tuần hoặc từng tháng. IV. HIỆU QUA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Việc khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất được thực hiện qua hai con đường cơ bản: (1) Dạy thử nghiệm bài học theo các biện pháp đề xuất trên 6 lớp của 2 khối; (2) Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với các đối tượng giáo viên, cán bộ quản lý tại trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc. a. Qua trưng cầu ý kiến bằng phiếu Kết quả đánh giá cho thấy, tất cả các biện pháp đều có tính khả thi cao và có thể thực hiện thành công. Phần lớn số người được trưng cầu ý kiến tán thành 12 những biện pháp được xây dựng, trong đó ý kiến đánh giá ở mức độ rất khả thi đạt tỷ lệ cao hơn các mức độ khác (từ 85% đến 90%). b. Qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp về tiết dạy khảo nghiệm Việc thiết kế và tổ chức GDKNS qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học theo các biện pháp đã được đề xuất là phù hợp và có thể triển khai được. Các biện pháp này đã tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động, được tham gia, nên có tác dụng nhất định đến hứng thú, động cơ học tập của học sinh, không gây xáo động trong quá trình dạy học, không ảnh hưởng tới việc thực hiện mục tiêu bài học, và giáo viên hoàn toàn có thể thực hiện được việc GDKNS cho học sinh. Kết quả thực nghiệm được xem xét trên hai khía cạnh: 1. Kết quả học tập môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học; 2. Mức độ KNS của học sinh. Công cụ đánh giá bao gồm: các bài kiểm tra trắc nghiệm môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học của học sinh; Các phiếu cho GV đánh giá và học sinh tự đánh giá; Các bài tập tình huống để học sinh trả lời, đưa ra cách giải quyết. Đồng thời tác giả luận án còn quan tâm tới việc quan sát, nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh, trưng cầu ý kiến ... để đánh giá định lượng và định tính những tác động của các biện pháp thực nghiệm tới KNS của học sinh Về mức độ thực hiện các nhóm kĩ năng sống của học sinh : Trước thực nghiệm, mức độ thực hiện các KNS của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm là tương đương nhau. Các KNS đều đạt mức độ trung bình. Mức độ này cũng phản ánh đúng thực trạng mức độ KNS nói chung được phân tích Sau thực nghiệm, do có sự tác động của biện pháp đề xuất, kết quả điểm số và mức độ các KNS của các lớp thực nghiệm đã cao hơn hẳn so . Như vậy, có thể khẳng định tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả quan sát và đánh giá trước và sau thực nghiệm càng khẳng định: Việc sử dụng các biện pháp GDKNS cho học sinh qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học theo đề xuất của đề tài không chỉ nâng cao KNS Với giải pháp giáo kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí Minh đã tác đô ̣ng đến tâm lý các em giúp các em biết lắng nghe. Đứng trước mô ̣t viê ̣c định làm các em đã biết suy nghĩ cân nhắc trước khi hành đô ̣ng. Đứng trước mô ̣t tình huống các em đã biết suy nghĩ để giải quyết, ứng xử hợp lý, thể hiê ̣n được bản lĩnh cá nhân. Trong sinh hoạt tâ ̣p thể, sinh hoạt nhóm đã có ý thức trách nhiê ̣m, phối kết hợp với thành viên để hoàn thành công viê ̣c tốt hơn. Tóm lại : Bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng cùng tập thể nhà trường tập trung rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi hoạt động diễn ra hàng ngày của các em . Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập, sinh hoạt ở nhà trường ở gia đình là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được 13 điều đó, nhà trường , gia đình , xã hội cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình dạy học và giáo dục. Giáo dục kĩ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh nói riêng là điều rất cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng cho các em để các em có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn,đồng thời giúp những em có thói quen xấu và hành vi chưa tốt trở thành con ngoan, trò giỏi và là người có ích cho xã hội sau này. Kết quả thực hiên: ̣ - Đối vơi các giáo viên: Ý thức tự giác nâng cao trình đô ̣, tay nghề, đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên đáp ứng yêu cầu của ngành cao hơn. Viê ̣c sử dụng các kênh thông tin, các thiết bị, phương tiê ̣n dạy học đã được sử dụng tốt hơn, các ứng dung công nghê ̣ thông tin: giáo án điê ̣n tử, sử dụng kênh hình cho viê ̣c giảng dạy được nâng lên và có hiê ̣u quả trong viê ̣c giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Thông qua viê ̣c dạy tích hợp giáo dục năng sống qua các bô ̣ môn được các cô chú trọng và thực hiê ̣n nghiêm túc. Thông qua các giải pháp để rèn kỹ năng sống mà cô gần gũi học sinh hiểu được hoàn cảnh các em, từ đó có những biê ̣n pháp giáo dục đạo đức học sinh tốt hơn. - Đối vơi học sinh: Các em đã bổ sung cho bản thân được các kỹ năng sống tối thiểu mà trước đây các em không để ý tới như các xưng hô, lễ phép với thầy cô, với khách, với người lớn tuổi; các em biết ứng xử thân thiê ̣n hơn trong mọi tình huống, đã biết kiềm chế bản thân, biết làm viê ̣c theo nhóm, bước đầu có kỹ năng về hoạt đô ̣ng xã hô ̣i. Các em đã biết giữ gìn sức khỏe, có ý thức bảo vê ̣ bản thân. Thông qua giáo dục kỹ năng sống các em đã có ý thức tốt hơn trong học tâ ̣p trên lớp và ý thức tự học của các em có tiến bô ̣ rõ nét. Các em đã thể hiê ̣n được bản thân dám đấu tranh với thói hư tâ ̣t xấu và mạnh dạn lên án thói hư tâ ̣t xấu, biết phân biê ̣t đúng sai và dám chịu trách nhiê ̣m viê ̣c mình làm. - Đối vơi phụ huynh học sinh: Đã được nhà trường tư vấn về kỹ năng sống theo lứa tuổi học sinh từ đó đã có nhâ ̣n thức đầy đủ, quan tâm đến chuyê ̣n học tâp, rèn luyê ̣n của con em mình. Đồng thời đã ôn hòa hơn khi con em mắc lỗi và có cách dạy bảo khoa học hơn, giảm được các trâ ̣n đòn lên học sinh khi các em mắc khuyết điểm. Đã có lý lẽ phân tích cho con nhiều hơn để trẻ thấy được lỗi đã mắc và hướng phấn đấu vươn lên. Hiện nay đã có 80% học sinh có kĩ năng tốt, 70% học sinh mạnh dạn trong giao tiếp,75% học sinh biết giải quyết mâu thuẫn, 75% học sinh biết cách xử lý khi gặp nguy hiểm. 14 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT I. KẾT LUẬN 1. Đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động GDKNS, làm rõ các khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và yêu cầu giáo dục của hoạt động GDKNS ở trường tiểu học. 2. Đã sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động GDKNS, làm rõ các khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và yêu cầu giáo dục của hoạt động GDKNS ở trường tiểu học. Các KNS của học sinh tiểu học hiện mới chỉ đạt mức độ trung bình và quá trình GDKNS cho học sinh còn nhiều khó khăn. 3. Từ việc phân tích tiềm năng môn học; đặc điểm môi trường sống, học tập, sinh hoạt, giao tiếp của học sinh tiểu học; kết quả đánh giá thực trạng GDKNS, tôi đã lựa chọn cách tiếp cận giáo dục các KNS chung và KNS riêng mang tính đặc thù, từ đó đề xuất các biện pháp GDKNS. 4. Hai nhóm biện pháp được đề xuất trong sáng kiến bao gồm: (1) Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động đội; (2) Giáo dục kỹ năng sống thông qua tích hợp các môn học 5. Kết quả quá trình khảo nghiệm thăm dò và thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong hai năm học 2015 - 2016 và 2016 - 2017 đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả thiết thực của các nhóm biện pháp, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học ban đầu đã đặt ra. Sau hai năm học chỉ đạo, thực hiê ̣n đề tài trong nhà trường đã cho thấy mang lại nhiều kết quả thiết thực; không còn hiê ̣n tượng học sinh bất hòa, gây gổ đánh nhau, không còn học sinh mang quà vào lớp học, không có học sinh trốn học, nghỉ học không lý do, viê ̣c thực hiê ̣n đồng phục, mang khăn quàng được các em thực hiê ̣n tự giác, ý thức trách nhiê ̣m và sự cố gắng hoàn thành công viê ̣c được giao của các em được nâng lên rõ rê ̣t... Ý thức học tâ ̣p, tự học tâ ̣p đã có nhiều chuyển biến tích cực. Phong trào “xây dựng trường học thân thiê ̣n - học sinh tích cực” được củng cố và phát triển. Có thể nói thông qua viê ̣c quan tâm giúp đỡ học sinh rèn các kỹ năng sống đã góp phần tích cực trong viê ̣c hoàn thành nhiê ̣m vụ năm học và có tác dụng rất lớn trong viê ̣c giáo dục toàn diê ̣n của nhà trường. II. ĐỀ XUẤT Là một cán bộ quản lý giáo dục, bản thân hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác trồng người. Vì thế, tôi luôn cố gắng trau dồi kiến thức, học hỏi đồng nghiệp cũng như đúc kết kinh nghiệm công tác của bản thân. Để đáp ứng yêu cầu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tôi xin có một số đề xuất sau: * Về phía nhà trường: Theo phương châm giáo dục hiện nay là: “Học để biết, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” nên nhà trường luôn phải quan tâm và thường xuyên phát động phong trào này nhiều hơn nữa dưới nhiều hình thức. 15 * Về phía giáo viên và phụ huynh: Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, con em mình, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ, luôn phối kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ để có sự giáo dục cho phù hợp. * Về phía cấp trên : - Đối với cấp quản lý cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kiến thức để thực hiê ̣n rèn kỹ năng sống cho học sinh. Những chuyên đề dạy tích hợp trong các bô ̣ môn, cách áp dụng vâ ̣n dụng dạy kỹ năng sống trong các tiết học. - Bổ sung giáo viên chuyên dạy kỹ năng sống: Các giáo viên phổ thông hiện nay phải kiêm nhiệm vì nội dung giáo dục kỹ năng sống chủ yếu được tích hợp trong các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp. Về kiến thức, họ có thể truyền đạt nhưng kỹ năng thì đòi hỏi phải thực hành thao tác. Hầu hết giáo viên rất lúng túng vì họ chưa thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp đa dạng để huấn luyện học sinh tiến hành các kỹ năng, chưa kể, bản thân họ cũng chưa sở hữu một số kỹ năng được yêu cầu dạy cho học sinh. Trên đây là những suy nghĩ và việc làm của bản thân về viê ̣c áp dụng mô ̣t số biê ̣n pháp giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường. Bản thân đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những biện pháp mới nhằm nâng cao kĩ năng sống cho học sinh từ môi trường giáo dục tại đơn vị trong thời gian vừa qua. Rất mong được nhâ ̣n sự giúp đỡ, góp ý bổ sung của các cấp quản lý giáo dục và đồng nghiê ̣p để sáng kiến của bản thân có được những kinh nghiê ̣m bổ ích có thể áp dụng cho các năm học tiếp theo. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TP. Thanh Hóa, ngày 30 tháng 3 năm 2017 (Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác) NGƯỜI VIẾT Lê Thị Hồng 16 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Thanh Bình (2007) giáo trình giáo dục Kĩ năng sống, NXB ĐH Sư phạm Hà Nội. 2. Vũ Dũng (2006), giáo trình tâm lí học quản lí NXB ĐH Sư phạm Hà nội 3. Nguyễn Thị Tỉnh (2008), giáo trình phương pháp dạy học Đạo đức ở trường Nguyễn Thị Oanh (2005), Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên, NXB Trẻ. 4. Tiểu học, NXBĐH Thái Nguyên. 5. Vụ công tác lập pháp (2005), Luật giáo dục 2005 NXB… 6. Http://WWW.cbook.edu.vn / đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. 7. Phần mềm chương trình kĩ năng sống POKI và phần mềm kĩ năng sống GAIA. 17 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Lê Thị Hồng Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường TH Nguyễn Bá Ngọc TP TH. TT Tên đề tài SKKN 1. Một số biện pháp dạy tập làm văn viết thư lớp 3 2. Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 4 3. Nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 4 4. 5. Những giải pháp dạy học góp phần hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 Những giải pháp dạy học góp phần hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 6. Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 5 7. Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 5 8. Kiểm tra đánh giá giờ lên lớp tại trường TH Nguyễn Bá Ngọc Kết quả Cấp đánh đánh giá giá xếp loại xếp loại (Phòng, Sở, (A, B, Tỉnh...) hoặc C) Phòng GD và ĐT TP B Thanh Hóa Phòng GD và ĐT TP A Thanh Hóa Sở GD và ĐT Thanh B Hóa Năm học đánh giá xếp loại 2009-2010 2010-2011 2010-2011 Phòng GD và ĐT TP Thanh Hóa A 2011-2012 Sở GD và ĐT Thanh Hóa C 2011-2012 A 2014-2015 C 2014-2015 A 2015-2016 Phòng GD và ĐT TP Thanh Hóa Sở GD và ĐT Thanh Hóa Phòng GD và ĐT TP Thanh Hóa 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan