Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp chỉ đạo đối mới sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học xuâ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp chỉ đạo đối mới sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học xuân lâm

.DOC
21
14
145

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn vấn đề nghiên cứu: Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc nền tảng, sự thành công của Giáo dục Tiểu học có ý nghĩa to lớn vào sự phát triển và chất lượng của các bậc học tiếp theo. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học hiện nay là: “Hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về Đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh Tiểu học học lên các lớp trên…”. Năm học 2012 – 2013, Bộ Giáo dục và đào tạo đã triển khai thí điểm Mô hình trường học mới tại Việt Nam VNEN tại 1447 trường Tiểu học nhằm thực hiện chủ trương đổi mới về phương pháp dạy học, đổi mới về đánh giá học sinh, đổi mới tổ chức lớp học. Sau khi được tập huấn và nghiên cứu các văn bản hướng dẫn thực hiện mô hình trường học mới Việt Nam trường tôi đã tổ chức thực hiện. Song đây là quá trình thực nghiệm nên trong thời gian đầu triển khai chúng tôi gặp không ít những khó khăn, vướng mắc về Tài liệu, phân phối chương trình, về phương pháp và hình thức dạy học cả về nhận thức của cha mẹ học sinh… Mặc dù vậy chúng tôi đã từng bước khắc phục. Trước hết là việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, cấp trường và cụm trường. Sau một thời gian thực hiện, đặc biệt từ khi có công văn chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của Ban dự án Công văn 86/GPE-VNEN V/V Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai Mô hình VNEN ngày 18 tháng 3 năm 2014, Từ khi thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo công văn 86 chúng tôi đã giải tỏa được những khó khăn, vướng mắc trong dạy học, giáo viên được chia sẻ với đồng nghiệp về những kinh nghiệm hay những điều chưa hiểu và dần dần việc sinh hoạt đã đi vào nề nếp. Qua một thời gian thực hiện chúng tôi đã đạt được những kết quả rất khả quan. Chính từ đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn đã giúp giáo viên mạnh dạn tự tin, linh hoạt, sáng tạo, tích cực hơn trong đổi mới phương pháp dạy học, tạo được không khí lớp học tự nhiên, nhẹ nhàng, thân thiện. Công tác chuyên môn của nhà trường đã đi vào nề nếp và đã đưa chất lượng nâng lên rõ rệt. Là một Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường, là người đã được tham gia tập huấn mô hình VNEN trong 5 năm liên tiếp và cũng là Báo cáo viên triển khai đến các đồng chí giáo viên trực tiếp dạy về Mô hình trường học mới VNEN tại nhà trường. Bản thân tôi mạnh dạn đề xuất kinh nghiệm về: “ Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở Trường Tiểu học Xuân Lâm”. Mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của nhà trường nơi tôi đang công tác. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Nhằm đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng, tránh tổ chức một cách hình thức tại tổ chuyên môn và cụm trường. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và có giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. 1 Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học. Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. - Biện pháp chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn - Giáo viên trường TH Xuân Lâm. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của cấp trên. - Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp điều tra thống kê. - Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động. - Phương pháp thực hành. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp phân tích. * Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp dự giờ khảo cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận: Trong quá trình quản lý chuyên môn Trường Tiểu học có rất nhiều việc phải làm như quản lý chuyên môn đúng với quy định của nhà trường, tăng cường kết quả chuyên môn, hỗ trợ chuyên môn, cải tiến chuyên môn… Trong đó, quản lý hoạt động tổ chuyên môn là hết sức quan trọng bởi vì: Chẳng những tổ chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy và hoạt động học (Hoạt động này là hoạt động đặc trưng là nhiệm vụ trung tâm của mỗi nhà trường, nó tô đậm chức năng của Trường Tiểu học, đồng thời nó là cơ sở, là nền tảng để thực hiện mục tiêu giáo dục). Mà còn quan trọng bởi vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn: + Vị trí: Trường Tiểu học là một hệ thống phức tạp, tổ chuyên môn là một phần tử của hệ thống đó. Tổ chuyên môn là mộ tổ chức cơ sở trong bộ máy trường học, giúp cho người quản lý, giáo viên thực hiện tốt các hoạt động giáo dục theo kế hoạch chung. 2 + Vai trò: Tổ chuyên môn chính là một nút thông tin trong hệ thống thông tin trường học, là nơi tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục. + Nhiệm vụ: Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch (cá nhân, tổ); Tổ chức thực hiện kế hoạch đó, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả giáo dục của học sinh. - Tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho giáo viên trong tổ. Tổ chức thực hiện các chuyên đề theo chỉ đạo; Tổ chức trao đổi và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm. - Tổ chức thi đua trong tổ, nhận xét, đánh giá, xếp loại giáo viên, đề nghị khen thưởng, kỉ luật giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường là hoạt động trong đó giáo viên học tập lẫn nhau, học tập thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối giữa lý thuyết với thực hành. Trên những quan điểm đó thì việc chỉ đạo Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới VNEN có ý nghĩa hết sức quan trọng. Với tất cả lý do trên, đã khiến Ban giám hiệu chúng tôi rất quan tâm, trăn trở, tìm giải pháp quản lý mới, đúng đắn và phù hợp với thực tế của đơn vị mình và đã mang lại kết quả cao. Đồng thời, chúng tôi đã rút được kinh nghiệm cho bản thân mình và bạn bè đồng nghiệp về công tác chỉ đạo quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường. 2.2. Thực trạng: 2.2.1. Thực trạng của Trường Tiểu học Xuân Lâm. - Về nhà trường: Tuy đã thực hiện thí điểm Mô hình VNEN được 5 năm và nhận được sự quan tâm của cấp trên nhưng hiện tại nhà trường vẫn còn thiếu 3 giáo viên nếu tính 1,5 giáo viên/1 lớp. Các năm học trước nhà trường vẫn còn thiếu phòng học. Tuy nhiên nhà trường vẫn tạo điều kiện để các lớp học theo mô hình VNEN vẫn đảm bảo mỗi lớp/1 phòng học. Năm học 2016 – 2017 được sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự quan tâm của UBND huyện, nhà trường đã được trang bị đủ phòng học. Các phòng học được trang trí phù hợp và đầy đủ các góc và các công cụ phù hợp hỗ trợ hiệu quả cho việc học theo mô hình VNEN. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ổn định, đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tạo được sự đồng thuận trong việc quyết tâm chấn chỉnh kỷ cương trong dạy học có ý thức đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giáo dục, trong quản lý. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa năng động, sáng tạo và linh động trong dạy học để phù hợp với dạy học theo mô hình VNEN. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn cũng như khả năng tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế dẫn đến hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao. - Về học sinh: Nhìn chung học sinh chăm ngoan nhưng phong trào tự học chưa cao. Một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của con em mình khi học ở nhà. Nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến mô hình 3 VNEN, mặc dù hàng năm trong các hội nghị phụ huynh nhà trường đã tuyên truyền rộng rãi để phụ huynh nắm bắt và hiểu hơn về mô hình. Tài liệu học theo mô hình là tài liệu 3 trong một nhưng số lượng còn ít và là sách thử nghiệm được cấp nên học sinh chưa được đem về nhà, chính vì vậy việc xem trước tài liệu và sự hướng dẫn của phụ huynh chưa có nên cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Trong một số buổi sinh hoạt chuyên môn nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Về việc dự giờ trong một số lần sinh hoạt chuyên môn còn chưa có hiệu quả do trong không gian lớp học (theo mô hình VNEN) còn chật hẹp, số lượng giáo viên dự giờ đông, học sinh trong lớp nhiều. Sau khi dự giờ xong, đến phần thảo luận đánh giá rút kinh nghiệm, một số giáo viên chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp hoặc có đóng góp còn nể nang, chưa có tinh thần cầu thị, cầu tiến còn thụ động trông chờ ỷ lại sự điều hành của Ban giám hiệu, của tổ trưởng, tổ phó. Tất cả những thuận lợi và khó khăn trên đòi hỏi ban Giám hiệu chúng tôi phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể và khoa học để chỉ đạo tốt công tác dạy và học mà đặc biệt là công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn. 2.2.2. Thực trạng của việc sinh hoạt tổ chuyên môn: - Ở nhà trường việc sinh hoạt chuyên môn theo mô hình VNEN đã sinh hoạt thường xuyên, đều đặn song vẫn còn đơn điệu và còn nặng về lý thuyết. - Nội dung sinh hoạt chuyên đề đã có nội dung nhưng chưa sáng tạo nên hiệu quả đem lại chưa cao. - Chất lượng chuyên môn về khả năng tự bồi dưỡng của một số giáp viên còn hạn chế. Một số giáo viên chưa mạnh dạn tự đánh giá, rút kinh nghiệm triệt để trong dự giờ, góp ý. - Vẫn còn tình trạng chưa chịu khó, ngại đổi mới, vẫn còn tình trạng ỷ lại, trông chờ. Vẫn còn một số giáo viên tiếp cận mô hình trường học mới VNEN chưa tốt. Như vậy, từ thực trạng trên, giáo viên có tiếp thu và hiểu được nội dung của việc sinh hoạt tổ song để áp dụng vào giảng dạy, nâng cao chất lượng thì rõ ràng còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Sau 5 năm nghiêm cứu, trải nghiệm tôi mạnh dạn đề xuất với nhà trường áp dụng một số biện pháp: “ Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn” bước đầu có kết quả khả quan rõ rệt. 2.3. Các biện pháp thực hiện: Xuất phát từ thực tiễn chỉ đạo quản lý sinh hoạt chuyên môn tại trường tôi đưa ra một số biện pháp áp dụng cụ thể như sau: Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc sinh hoạt tổ theo năm học, tham mưu cùng Ban giám hiệu cơ cấu tổ trưởng chuyên môn có năng lực và có trách nhiệm cao. 1.1. Cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn là tập thể giáo viên phụ trách các lớp thuộc cùng một khối hoặc hai đến ba khối lớp do điều kiện 4 từng trường cụ thể. Mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng phụ trách. Tổ trưởng tổ chuyên môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm hàng năm. - Tiêu chuẩn cơ bản của tổ trưởng chuyên môn: Tổ trưởng chuyên môn phải có uy tín về mặt chuyên môn, có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục, có khả năng đoàn kết, thống nhất và tập hợp các giáo viên trong tổ. 1.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn: - Nắm chắc điều kiện, hoàn cảnh, khả năng của từng giáo viên trong tổ, sử dụng đúng năng lực, sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên. - Xây dựng, quy định về kế hoạch của tổ, hướng dẫn cá nhân làm kế hoạch. - Tổ chức và tiến hành cho giáo viên thực hiện kế hoạch. - Xây dựng và thực hiện nền nếp lam việc của tổ. - Quản lý và điều hành thực hiện chương trình trong phạm vi tổ. Yêu cầu điều hành đúng tiến độ, đủ nội dung và không bị cắt xén. 1.3. Nội dung quản lý và biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn: Yêu cầu chung của việc quản lý Tổ chuyên môn là động viên khuyến khích hoạt động sư phạm của tập thể và tạo điều kiện cho mọi người tự hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là: a. Tổ trưởng chuyên môn có công việc hàng ngày hoàn toàn giống như một giáo viên bình thường nên bị hạn chế về sự hoạt động để thực hiện chức trách của mình nhưng Tổ trưởng cũng là người hiểu rõ toàn bộ công việc nên thuận lợi trong tổ chức hoạt động kiểm tra. b. Lựa chọn tổ trưởng chuyên môn: Tổ trưởng chuyên môn trước hết phải là người đạt chuẩn về văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực sư phạm và tổ chức hoạt động. Đồng thời, tổ trưởng chuyên môn phải là người có uy tín và hứng thú nghề nghiệp, được tập thể bạn bè đồng nghiệp tin yêu. c. Phương pháp quản lý: Muốn có người tổ trưởng chuyên môn đảm bảo được các yêu cầu về uy tín, trình độ, năng lực quản lý nói trên thì bản thân người Phó Hiệu trưởng phải tham mưu cho Hiệu trưởng đối thoại với người định chọn và trao đổi với các giáo viên để tham khảo ý kiến. Hiệu trưởng tổng hợp, phân tích các tư liệu, so sánh với tiêu chuẩn và ra quyết định. Căn cứ vào các nội dung quản lý và biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trong năm học 2014 – 2015; 2015 – 2016; 2016 – 2017 nhà trường đã lựa chọn Tổ trưởng Tổ chuyên môn như sau: Năm học 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 - 2017 Tổ trưởng Lê Thị Bình Nguyễn Thị Hằng Lê Thị Bình Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thị Hằng Lê Thị Hiền Tổ khối Tổ 1,2,3 Tổ 4,5 Tổ 1,2,3 Tổ 4,5 Tổ 1,2,3 Tổ 4,5 Đạt giáo viên giỏi Là GV giỏi cấp huyện Là GV giỏi cấp huyện Là GV giỏi cấp huyện Là GV giỏi cấp huyện Là GV giỏi cấp Tỉnh Là GV giỏi cấp Tỉnh 5 Qua việc lựa chọn Tổ trưởng chuyên môn phù hợp nên công tác chuyên môn nhà trường diễn ra thuận lợi, những khó khăn trong việc thực hiện dạy học theo mô hình trường học mới VNEN đã được giải đáp kịp thời, việc thực hiện đánh giá nhận xét học sinh theo thông tư 30 ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ giáo dục và đào tạo được tất cả các giáo viên thực hiện đúng theo tinh thần của thông tư. Từ việc bố trí được những đồng chí có tay nghề vững vàng, biết điều hành công việc của Tổ chuyên môn. Tôi xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn VNEN theo từng tháng cụ thể như sau: * Ví dụ: KÕ ho¹ch chuyªn m«n th¸ng 11 - n¨m häc 2015 - 2016 Công tác chuyên môn: - Họp chuyên môn các lớp VNEN, các lớp báo các tình hình thực hiện việc triển khai các nội dung trong tháng 10. - Tiếp tục xây dựng các nền nếp, trang trí lớp học, ôn tập kiến thức. - Tuần 1,2,3: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở tổ đúng lịch với nội dung: Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học ở cả 2 Tổ. - Tuần thứ 4: Ngày 28 tháng 11 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường đúng lịch với nội dung: Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học Chọn Một GV Khối 4,5, một GV khối 2,3 dạy đề góp ý rút kinh nghiệm về nội dung Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học phù hợp với đơn vị trường. * Lịch cụ thể: Tuần Ngày Nội dung Ghi chú Tuần 1 7/11/2015 Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học thông qua dự giờ với quy trình 4 Bước của Công văn 86. - Tổ 1,2,3: Chọn cử 1 GV dạy một tiết. - Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Tuần 2 14/11/2015 Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học thông qua dự giờ với quy trình 4 Bước của Công văn 86. - Tổ 1,2,3: Chọn cử 1 GV dạy một tiết. - Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh Tuần 3 21/11/2015 Tài liệu hướng dẫn học thông qua dự giờ với quy trình 4 Bước của Công văn 86. - Tổ 1,2,3: Chọn cử 1 GV dạy một tiết. - Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Tuần 4 28/11/2015 - Dự giờ các lớp theo mô hình VNEN. Sinh hoạt về nội dung Điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học. -Thông qua dự giờ với quy trình 4 Bước của 6 Công văn 86. - Tổ 1,2,3: Chọn cử 1 GV dạy một tiết. - Tổ 4,5: Chọn cử một GV dạy một tiết. Kế hoạch được Hiệu trưởng phê duyệt và thống nhất trong Ban giám hiệu. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của chuyên môn nhà trường, các tổ xây dựng cụ thể kế hoạch của tổ mình và được tôi kiểm tra việc thực hiện sát sao theo kế hoạch đã đề ra. Biện pháp 2: Quản lý nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn, định hướng các chuyên đề sinh hoạt tổ. 2.1. Các bước tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn: - Công tác chuẩn bị: Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động, thiết bị, thời gian. - Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn: + Sinh hoạt tổ chuyên môn do Tổ trưởng tổ chuyên môn điều hành. + Sinh hoạt chuyên môn trường do Phó Hiệu trưởng chuyên môn điều hành. + Sinh hoạt chuyên môn cụm do Cụm trưởng điều hành. Khi sinh hoạt chuyên môn cần xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, định hướng thảo luận, gợi ý thảo luận, lắng nghe thảo luận. Tất cả các thành viên đều được tham gia nội dung sinh hoạt. - Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn: Người điều hành sẽ đánh giá những ưu điểm, phương hướng triển khai và vận dụng kết quả vào thực tế dạy học tại trường mình. 2.2. Định hướng các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn. Căn cứ theo Công văn 86/GPE-VNEN V/V Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai Mô hình VNEN ngày 18 tháng 3 năm 2014; quy định thời gian sinh hoạt chuyên môn 4 lần/tháng. Trong đó 3 lần sinh hoạt Tổ chuyên môn, 1 lần sinh hoạt chuyên môn trường và cứ 2 tháng thì sinh hoạt cụm trường (Từ 2 đến 4 trường tham gia) có các nội dung chuyên đề sinh hoạt chuyên môn sau: 2.2.1. Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp dạy học: SHCM về nội dung phương pháp dạy học được tổ chức thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài bài học. Quy trình gồm 4 bước sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa, dự giờ và suy ngẫm Bước 3: Thảo luận chung Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học * Ví dụ nội dung một buổi sinh hoạt chuyên môn về Phương pháp dạy học: Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học được tổ chức thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài bài học. Quy trình gồm 4 bước sau: 7 Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị nội dung. Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy học. Trong kế hoạch cần nêu rõ: bài dạy minh họa, người dạy minh họa, thời gian và địa điểm dạy,... Khuyến khích các giáo viên tự nguyện đăng ký, lựa chọn bài học, chủ động sáng tạo chuẩn bị bài căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. - Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy. Trong quá trình chuẩn bị, giáo viên nên trao đổi về kế hoạch bài dạy với các đồng nghiệp cùng tổ, cùng trường hoặc trường bạn. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu bài học, đối chiếu mục tiêu bài học với trình độ học sinh, điều kiện trường lớp để dự kiến điều chỉnh nội dung dạy học, tiến trình diễn ra các hoạt động dạy học, phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết, ... - Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hoặc nhà trường hỗ trợ giáo viên dạy minh họa và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác. Lưu ý, không dạy trước cho học sinh bài sẽ dạy minh họa. Bố trí lớp dạy minh họa có đủ chỗ ngồi hoặc đứng cho người dự giờ thuận lợi khi quan sát. Có thể điều chỉnh số lượng người dự giờ phù hợp với không gian lớp học. Chính vì vậy ngay từ đầu năm chúng tôi đã xây dựng những tiết dạy chuyên đề, phân công giáo viên dạy minh họa. Với Mô hình Trường học mới, việc dự giờ của giáo viên cũng có nhiều thay đổi, giáo viên dự giờ không ngồi yên một chỗ, không chăm chăm quan sát người dạy mà quan sát chủ yếu là các hoạt động học tập và thái độ của học sinh, quan sát cách làm việc của Hội đồng tự quản lớp học và đội ngũ trưởng nhóm học tập, quan sát xem học sinh có tham gia hoạt động tích cực, có say sưa hứng thú với bài học hay không và sự hỗ trợ của giáo viên đối với học sinh xem có kịp thời hay không…Bên cạnh đó cũng đánh giá được lớp đã trang trí đủ các góc học tập chưa, các công cụ hỗ trợ cho việc học tập của học sinh đã hiệu quả hay chưa… Bên cạnh đó, cần tập trung cho giáo viên dạy minh họa, đảm bảo trong năm học tất cả giáo viên dạy VNEN đều được dạy minh họa, có trao đổi rút kinh nghiệm sau khi dạy. Chú trọng tới các nội dung sinh hoạt chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ năm học và điều kiện nhà trường như: Phương pháp giáo dục tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột, phương pháp sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, ... Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa, dự giờ và rút kinh nghiệm. - Việc tổ chức dạy minh họa và dự giờ cần lưu ý không làm ảnh hưởng đến việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. - Khi dự giờ, người dự giờ phải chuyển đối tượng quan sát từ giáo viên sang học sinh, cần quan sát một cách tỉ mỉ thái độ, nét mặt, hành vi, lời nói, cử chỉ, sự quan tâm của học sinh với bài học, mối quan hệ giữa các học sinh, việc làm và 8 sản phẩm học tập của học sinh. Người dự giờ cần chọn vị trí thuận lợi để có thể dễ dàng quan sát hoạt động học của học sinh (có thể đứng hai bên lớp, đứng gần học sinh/nhóm học sinh) nhằm trả lời các câu hỏi: + Học sinh có nắm được yêu cầu của các hoạt động học tập không? + Học sinh có thực sự tự học, có tích cực thực hiện các hoạt động học không? + Nhóm trưởng điều hành hoạt động học nhóm như thế nào? Các thành viên trong nhóm có tích cực, hợp tác khi học nhóm không? + Sản phẩm của từng nhóm/từng học sinh như thế nào? + Giáo viên có điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học không? Nếu có điều chỉnh thì điều chỉnh như thế nào? + Giáo viên giám sát, hỗ trợ hoạt động học của từng nhóm, từng học sinh như thế nào? + Hội đồng tự quản và các công cụ của lớp học (Góc học tập, góc thư viện, góc cộng đồng) được phát huy tác dụng như thế nào trong giờ học ? ... - Nếu dự giờ có quay video, cần chú ý chọn vị trí đặt máy quay hợp lý để có thể bao quát toàn cảnh lớp học, có thể tập trung vào một số học sinh nhóm học sinh điển hình để có tư liệu chia sẻ và thảo luận. - Giáo viên dự giờ không ngồi yên một chỗ ghi chép mà có thể lựa chọn cho mình một vị trí thích hợp để quan sát học sinh và có thể kiểm tra ngay học sinh trong một hoạt động nào đó. Trong quá trình dự giờ người dự có thể ghi hình toàn bộ dễn biến của tiết dạy bằng máy quay hoặc điện thoại. Đây chính là hình thức dự giờ theo VNEN và cũng chính là một trong những hình thức đổi mới của sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học Bước 3: Thảo luận chung Các giáo viên cùng chia sẻ suy ngẫm của mình về bài học trên cơ sở lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo luận không tập trung vào đánh giá xếp loại giáo viên, không xếp loại giờ dạy mà chủ yếu nhằm phân tích các tình huống quan sát được từ hoạt động học và kết quả học tập của học sinh trong giờ học. Trước hết, cần nhấn mạnh những điểm thành công của giờ học, bên cạnh đó, có thể chỉ ra nguyên nhân học sinh chưa tích cực hoặc chưa đạt được kết quả trong bài học và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng bài học nhằm tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập. Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các vấn đề nổi bật qua thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để hoạt động học của học sinh được tốt hơn. Người tham dự có thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho các giờ dạy của mình. Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ, các giáo viên (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp tổ), các tổ chuyên môn (đối với SHCM cấp trường), các trường (đối với SHCM cấp cụm) nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới hoạt động dạy và hoạt động học theo mô hình trường học mới vào thực tiễn dạy học ở lớp, trường mình. 9 2.2.2. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh. Sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh: Từ năm học 2014-2015 các trường học theo mô hình VNEN đánh giá HS theo thông tư 30 ngày 28 tháng 8 năm 2014. Năm học 2016 – 2017 để giải quyết những bất cập trong Đánh giá học sinh theo Thông tư 30, Bộ GD&ĐT đã Ban hành Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tất cả giáo viên đã hiện theo đúng tinh thần thông tư 22. Mỗi giáo viên cần thấy rõ trách nhiệm của bản thân. Sau khi dự giờ và quan sát tiết dạy, sau nội dung chia sẻ, để thấy được kĩ thuật đánh giá của giáo viên, khả năng tự đánh giá của HS, qua việc quan sát các hoạt động của học sinh giúp cho người dự biết được mức độ hoàn thành của học sinh và khả năng học sinh tự đánh giá lẫn nhau. Thông qua bài học, học sinh được đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Từ đó giúp học sinh biết được mình đã đạt được mục tiêu bài học đến đâu phần nào chưa hoàn thành sẽ tiếp tục thực hiện. Đối với nội dung về đánh giá thường xuyên (ĐGTX) nên tổ chức SHCM thông qua hoạt động dự giờ. Đối với nội dung đánh giá định kỳ (ĐGĐK) nên tổ chức SHCM qua nghiên cứu đề kiểm tra, cách xây dựng ma trận đề kiểm tra, nội dung dạy học, kết quả học tập của học sinh,... Cần thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị. Bước 2: Tổ chức triển khai Bước 3: Thảo luận chung Bước 4: Áp dụng vào đánh giá học sinh Ví dụ: Minh hoạ tiết dạy trong sinh hoạt theo nội dung Đánh giá học sinh. Trong bài 8A- môn Tiếng Việt - Lớp 4: Bạn sẽ làm gì nếu có phép lạ (Tiết 2) 6. Tìm hiểu cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài. Đọc các tên người, tên địa lí nước ngoài dưới đây. Tên người: Bạch Cư Dị, Khổng Tử, Thích Ca Mâu Ni, Tin-tin, Gioóc Ê- giê, An-đrây-ca, Tô-mát Ê- đi- xơn, An- be Anh-xtanh. Tên địa lí: Hà Lan, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Cô-lôm-bi-a, Bru- nây, Niu Dilân, Lốt Ăng-giơ-lét, Tô-ki-ô, A-ma-dôn, Đa-nuýp. Em và bạn cùng bàn trao đổi, chia sẻ các câu hỏi sau: - Tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm theo âm Hán Việt gồm những từ nào? - Tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp sang tiếng Việt gồm một bộ phận là những từ nào? - Tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp sang Tiếng Việt gồm hai bộ phận là những từ nào? 10 Việc 1: Nhóm trưởng nêu ra các câu hỏi trên và cùng thảo luận, luậ thống nhất đưa đáp án để hoàn thiện phiếu học tập. Việc 2: Thư kí tổng hợp, báo cáo kết quả. Việc 3: Ban học tập chia sẻ nội dung bài học. GV chia sẻ, khắc sâu chốt kiến thức viết tên người và tên địa lí nước ngoài. 2.2.3. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học. Sinh hoạt chuyên môn về tổ chức lớp học có thể tổ chức dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua quan sát hoạt động của Hội đồng tự quản và các công cụ thúc đẩy hoạt động của Hội đồng tự quản của một lóp học cụ thể. Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bước 2 : Tổ chức tham quan Hội đồng tự quản, các công cụ phục vụ Hội đồng tự quản của lớp học, giao lưu với học sinh Bước 3 : Thảo luận chung Bước 4 : Áp dụng Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học: Qua 5 năm thực hiện mô hình VNEN thì điều quan trọng nhất để tổ chức dạy học có hiệu quả là việc tổ chức lớp học. Chính vì vậy ngoài việc tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm, trường để cùng tham quan các lớp học của các trường bạn và cùng chia sẻ kinh nghiệm thì việc sinh hoạt chuyên môn trong tổ tại trường cũng là vấn đề mà chúng tôi quan tâm thường xuyên. Nhà trường đã rất quan tâm đến việc tổ chức lớp học, đầu năm học cùng với sự hỗ trợ của phụ huynh của nhà trường các lớp đã trang trí, bổ sung làm đẹp các góc, công cụ học tâp và tuyên truyền đến tất cả các em học sinh, phụ huynh để chuẩn bị cho công tác bầu Hội đồng tự quản. 2.2.4. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh và cộng đồng tham gia vào giáo dục. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đổi mới sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng vào giáo dục có thể tổ chức dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp trường) hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua các bước như sau : Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bước 2 : Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh, cộng đồng tham gia vào giáo dục, giao lưu với phụ huynh, đại diện cộng đồng Bước 3 : Thảo luận chung Bước 4 : Áp dụng Trong buổi sinh hoạt chuyên môn với nội dung phụ huynh và cộng đồng tham gia vào giáo dục có các phụ huynh tham gia cùng dự giờ, chia sẻ. Từ đó tạo sự gắn kết giữa gia đình nhà trường và xã hội cùng tham gia giáo dục học sinh. 2.2.5. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học, các tài liệu bồi dưỡng chuyên môn và các tài liệu khác 11 * Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học có thể tổ chức thông qua dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ chức hội thảo (đôi với câp cụm) thông qua các bước như sau: Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bước 2:Thảo luận, thống nhất nội dung và phương án điều chỉnh tài liệu Bước 3: Tiến hành điều chỉnh tài liệu. Bước 4 : Áp dụng * Ví dụ minh họa về điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học: Bài 23: Góc vuông, Góc không vuông. Thực hành nhận biết và vẽ góc vuông bằng Ê ke (Tiết 2 – HDH lớp 3). Được Tổ chuyên môn thống nhất, giáo viên đã điều chỉnh logo và chỉ dẫn cụ thể để học sinh dễ thực hiện. Nội dung phiếu điều chỉnh : BÀI 23: GÓC VUÔNG, GÓC KHÔNG VUÔNG. THỰC HÀNH NHẬN BIẾT VÀ VẼ GÓC VUÔNG BẰNG Ê KE ( Tiết 2) I. Mục tiêu: - Biết sử dụng ê ke để kiểm tra góc vuông, góc không vuông và vẽ được góc vuông (theo mẫu). II. Hoạt động học: Hoạt động khởi động: Trò chơi: Ai nhanh ai đúng? Việc 1: Trưởng ban văn nghệ phổ biến cách chơi, luật chơi. Việc 2: Trưởng ban văn nghệ tổ chức cho lớp chơi trò chơi. Việc 3: Kết thúc trò chơi, cả lớp lắng nghe cô giáo giới thiệu bài. - Cá nhân đọc và ghi tên bài vào vở. - Đọc mục tiêu, chia sẻ mục tiêu cặp đôi, chia sẻ trong nhóm. - Cả lớp cùng cô giáo thảo luận mục tiêu, nêu cách hiểu và thực hiện để đạt mục tiêu đó. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Hoạt động 1 Việc 1: Làm việc cá nhân: Dùng ê ke nhận biết góc vuông, góc không vuông trong hình vẽ dưới đây: A M X 12 O B P N O Y C K S D T E Q H G Việc 2: Hai và bạn bên cạnh chia sẻ nội dung : - Nêu tên đỉnh và các cạnh của góc vuông trong hình vẽ trên. - Nêu tên đỉnh và các cạnh của góc không vuông trong hình vẽ trên. Việc 3: Nhóm trưởng mời 1 bạn trình bầy kết quả, các bạn khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Việc 4: Ban học tập chia sẻ kết quả trước lớp. Hoạt động 2 Việc 1: Làm việc cá nhân: Em dùng ê ke kiểm tra các góc trong hình tứ giác MNPQ xem góc nào là góc vuông, góc nào là góc không vuông. M N Việc 2: Em và bạn cùng bàn thảo luận, thống nhất kết quả và đánh dấu góc vuông (theo mẫu) Q P Hoạt động 3: Làm việc cá nhân: Dùng ê ke vẽ góc vuông biết đỉnh và một cạnh cho trước a) b) 13 B X . Y A . - GV mời 1 học sinh lên vẽ góc vuông và trình bầy cách vẽ. Sau khi nghiên cứu kĩ tài liệu và căn cứ trên tình hình thực tế học sinh của lớp, Giáo viên thông qua phương án điều chỉnh với Tổ chuyên môn và được Tổ thống nhất cách điều chỉnh. Từ việc điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học tập học sinh làm việc dễ dàng hơn, nhóm trưởng điều hành làm việc hiệu quả hơn. 2.2.6. Chỉ đạo sinh hoạt sinh hoạt chuyên môn cập nhật các chuyên đề đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cấp trên. Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị Bước 2 :Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về nội dung đổi mới cần triển khai. Bước 3 : Thảo luận chung Bước 4 : Áp dụng Ví dụ: Chỉ đạo tập huấn đánh giá học sinh theo TT 22: Năm học 2014 – 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT Ngày 28 tháng 8 năm 2014 về Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Năm học 2016 – 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT Ngày 22 tháng 9 năm 2016 (gọi tắt là TT 22) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 (gọi tắt là TT 30) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuyên môn nhà trường đã sát sao nắm bắt các nội dung, xây dựng kế hoạch, triển khai chuyên đề kịp thời nên hầu hết các giáo viên đã nghiên cứu và thực hiện tốt các nội dung đã triển khai. Qua việc thực hiện Thông tư 30, Thông tư 22, Ra đề kiểm tra định kì theo Thông tư 22, ...Tất cả cán bộ, giáo viên đã đạt được kết quả sau: - Nắm bắt được điểm mới ở TT 22, điểm khác nhau với TT 30. - Thực hiện đánh giá đúng và đảm bảo được sự tiến bộ của học sinh. Ngoài ra, chuyên môn nhà trường còn chỉ đạo tốt việc ra đề kiểm tra định kì theo TT 22 và qua đó giáo viên đều biết cách ra đề theo 4 mức độ ở các môn học bằng việc thực hành tự ra đề kiểm tra, kiểm nghiệm có đánh giá cụ thể. Chia sẻ những sáng kiến kinh nghiệm hay của các giáo viên, tổ chuyên môn, các trường tiểu học để tổ chức sinh hoạt chuyên môn qua chuyên đề (hoặc Hội thảo). Việc phổ biến, nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm cần tổ chức qua hoạt động thực tiễn dạy và học. Biện pháp 3: Thực hiện tốt vai trò chỉ đạo trong sinh hoạt tổ và phối hợp với các tổ chức khác trong nhà trường để nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn. 14 Muốn cho chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn được nâng lên thì người cán bộ quản lí phải kiên trì, không thể nóng vội, phải thực hiện dần dần từng chút một, mưa dầm thấm sâu chứ không thể đốt cháy giai đoạn, không thể làm cho năng lực của đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được. Phải tổ chức, hướng dẫn một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu kế hoạch đến nội dung thực hiện từng buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Quản lí cả về thời gian, thời lượng, quan tâm từ nội dung đến cách tiến hành và quan trọng nhất là kết quả cuối cùng thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh. Để thực hiện đổi mới công tác quản lí thì cần phải trao quyền chủ động cho tổ trưởng để tránh sự chỉ đạo chồng chéo làm giảm hiệu lực quản lí, xác định rõ trách nhiệm của tổ trưởng và những công việc cụ thể. Cung cấp cho tổ trưởng và giáo viên đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, tạo điều kiện để phát huy tính dân chủ trong nhà trường. Định hướng cho tổ trưởng nội dung sinh hoạt mà không áp đặt, càng không buông lỏng quản lí, tổ trưởng và giáo viên muốn thảo luận về vấn đề gì cũng được. Cần tạo ra không khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác tham gia và tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và có lẽ đó chính là biện pháp quản lí có hiệu quả cao nhất. Thường xuyên có mặt trong các buổi sinh hoạt của tổ khối kịp thời nắm bắt thông tin, nắm bắt nhu cầu của giáo viên, các vướng mắc về chuyên môn để có biện pháp đáp ứng, giải đáp kịp thời. Nắm bắt được vấn đề này, tôi yêu cầu tổ khối chủ động đưa vấn đề ra bàn bạc thảo luận cách thực hiện trong buổi họp tổ, có thể tổ chức thành chuyên đề nhằm giúp giáo viên định hướng được các phương pháp giảng dạy phù hợp. Khơi gợi cho giáo viên mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình. Đặt vấn đề giúp giáo viên động não tìm ra cách giải quyết. Mỗi giáo viên đều đưa ra cách giải quyết, nhiều giáo viên sẽ đưa ra nhiều cách giải quyết khác nhau, từ đó lựa chọn ra những cách thực hiện phù hợp nhất. Khi tham gia sinh hoạt tôi đóng vai trò là thành viên chứ không phải cán bộ quản lí đến giám sát. Để tạo không khí bình đẳng, dân chủ, thân thiện trong buổi sinh hoạt, tôi không áp đặt ý kiến của mình, không đánh giá ý kiến của người khác, lắng nghe ý kiến của mọi thành viên với thái độ trân trọng. Tôi cũng nhận một phần việc như các thành viên khác trong tổ. Trong quá trình dự sinh hoạt, tôi ghi chép các nội dung chính hoặc những vấn đề mà giáo viên còn vướng mắc, khi phát biểu đóng góp ý kiến không vội vã kết luận vấn đề một cách chủ quan phân tích tổng hợp các ý kiến rồi đưa ra quyết định để có sức thuyết phục. Hướng dẫn tổ trưởng xây dựng nội dung buổi họp sao cho hiệu quả. Nội dung họp cần xoáy sâu vào chuyên môn, đón đầu tìm cách giải quyết cách thực hiện nội dung chương trình sắp giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm lớp, trao đổi kinh nghiê ̣m về bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu, kinh nghiê ̣m quản lý lớp, xây dựng nề nếp lớp,... Không chỉ quan tâm chỉ đạo chuyên môn, phó hiệu trưởng cần phải quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của giáo viên. Từ đó, giúp họ vững tin vào 15 bản thân mình đồng thời họ có thể tin tưởng vào Ban giám hiệu và mạnh dạn bày tỏ nguyện vọng, tâm tư của mình. Ví dụ: Là Phó Hiệu trưởng kiêm Chủ tịch công đoàn bản thân tôi thấy được, nếu tinh thần của giáo viên được thoải mái, yên tâm công tác và có sự quan tâm động viên kịp thời hiệu quả của công việc chuyên môn sẽ được nâng lên rõ rệt nên bản thân đã thống nhất trong Ban chấp hành, được sự ủng hộ của Chi bộ và hỗ trợ về tài chính của nhà trường. Được sự đồng tình của của tất cả đoàn viên Công đoàn đã xây dựng được quỹ tham quan đã tổ chức cho đoàn viên đi du lịch vào các dịp nghỉ hè. Sau những ngày tháng dài làm việc căng thẳng, những chuyến đi như vậy thật sự là món ăn tinh thần quý giá với mọi người. Nhờ đó, anh chị em đã được mở rộng tầm nhìn, thu lượm được nhiều kiến thức thực tế, làm giàu thêm kiến thức của mình nâng cao chất lượng bài học cho các em. Tham mưu với công Đoàn, nhà trường cho đoàn viên đi vãn cảnh chùa đầu năm. Các hoạt động TDTT văn hoá, văn nghệ được công đoàn tham gia sôi nổi, nhiệt tình. Bên cạnh đó việc chăm lo đời sống của công đoàn cũng được duy trì, công đoàn cũng đó tham mưu với nhà trường hỗ trợ đã may được trang phục áo dài, váy công sở cho tất cả Đoàn viên nữ. Com lê cho giáo viên nam. Ngoài ra, hằng năm, cứ đến dịp đầu xuân công đoàn tổ chức đến thăm động viên chúc thọ cho bố mẹ đoàn viên cao tuổi, tặng quà tết cho gia đình đoàn viên thuộc gia đình chính sách. Đây là việc làm thể hiện sâu sắc tinh thần “ Uống nước nhớ nguồn”; tưởng nhớ tới những người có công với Tổ quốc. Bên cạnh đó công đoàn còn tổ chức thăm hỏi động viên, gia đình các Đoàn viên lúc có chuyện vui khi gặp chuyên buồn, lúc ốm đau chính những điều này đã tạo nên mối đoàn kết trong nhà trường, sự yên tâm công tác của tất cả các đồng chí giáo viên và tạo một khí thế trong thực hiện công tác chuyên môn. 2.4. Hiệu quả. Qua việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn, chúng tôi quan tâm đến những vấn đề cụ thể mà giáo viên quan tâm, vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động dạy học. Mặc dù gặp không ít những khó khăn và những ý kiến từ nhiều phía nhưng đối với Trường Tiểu học Xuân Lâm chúng tôi thấy được rằng việc sinh hoạt chuyên môn theo mô hình Trường học mới VNEN rất hiệu quả. Từ việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên đến việc trang trí lớp học, việc tham gia của cộng đồng vào công tác dạy học của nhà trường được nâng lên rõ rệt. Vì Tài liệu hướng dẫn học tập là tài liệu 3 trong một và là tài liệu định hướng mở nên có cơ hội cho giáo viên điều chỉnh phù hợp với điều kiện và trình độ của học sinh của lớp của trường. Đối với học sinh được học theo mô hình nhóm nên cũng phát huy được tính độc lập cũng như việc hợp tác nhóm và năng lực của học sinh cũng được phát huy. Kỹ năng sống của học sinh được giáo dục một cách tự nhiên và sự thân thiện thấy rõ ở học sinh. Qua 5 năm áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn VNEN và cập nhật những nội dung đổi mới trong chỉ đạo chuyên môn như đã nêu trên 16 chúng tôi đã đạt được kết quả về các mặt hoạt động thể hiện ở các số liệu của các bảng dưới đây: Bảng 1: XẾP LOẠI VỀ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN QUA CÁC NĂM Loại giỏi Loại khá SL % SL % 10 50,0 10 50,0 12 60,0 8 40,0 14 66,7 7 33,3 Năm học 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017 Bảng 2: Loại TB SL % 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Loại yếu SL % 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Ghi chú Tính đến cuối HKI DANH HIỆU THI ĐUA CỦA GIÁO VIÊN QUA CÁC NĂM Năm học Tổng số GV giỏi Giỏi trường Giỏi huyện SL Giỏi tỉnh 2014- 2015 14 SL 10 % 50,0 2 % SL 10.0 2(BL) 2015- 2016 14 12 60,0 2 10.0 Không 0,0 2016- 2017 17 14 66,7 2(BL) 9,5 Ghi chú % 10.0 tổ chức 1 Tính đến Giữa HKII 4,8 Bảng 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH QUA NĂM HỌC: * Từ Năm học 2014 – 2015 đánh giá học sinh theo thông tư 30. - Mức độ hoàn thành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng: Chưa hoàn thành Hoàn thành Năm học Tổngsố Số lượng 2014-2015 2015-2016 435 477 428 474 Số lượng 7 3 Tỉ lệ 98,45% 99,4 Tỉ lệ 1,6% 0,6 * Năm học 2016 – 2017 đánh giá học sinh theo thông tư 22. - Mức độ hoàn thành theo chuẩn kiến thức, kĩ năng: Năm học 2016 – 2017 Tính đến cuối HKI Tổng số 479 Hoàn thành tốt SL TL 26, 125 1 Hoàn thành SL 342 TL 71,3 Chưa hoàn thành SL TL 12 2,6 - Mức độ hình thành phát triển năng lực và phát triển phẩm chất ( Năm học 2016 – 2017) Tính đến cuối HKI Nội dung Tổng Đạt mức tốt Đạt Cần cố gắng 17 SL TL SL TL SL 479 125 26,1 342 71,3 12 2,6 479 226 47,2 251 52,4 2 0,4 số 1. Mức độ hình thành và phát triển năng lực 2. Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất TL * Nhận xét: Nhìn vào số liệu ở những bảng trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng: Qua các năm học chất lượng đại trà của học sinh tương đối ổn định có xu hướng tăng. Mặc dù không tổ chức thi học sinh giỏi nhưng trong trường chất lượng mũi nhọn của học sinh luôn được quan tâm, hàng năm đều được bình xét một cách khách quan, chính xác. Về năng lực cũng như phẩm chất của học sinh đều đạt cao. Ngoài ra trình độ của giáo viên được nâng lên rõ rệt. Số lượng giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh ngày một nhiều. Chuyên môn nhà trường được xếp loại A. Hằng năm, nhà trường đã được đó nhiều đoàn về thăm quan học tập. Và đặc biệt năm học 2014 - 2015 trường là một trong 4 trường tổ chức Hội thảo cho các trường trong huyện về học tập và triển khai những điểm mạnh của Mô hình VNEN phù hợp với điều kiện của từng trường. Được lãnh đạo Phòng giáo dục cũng như các đồng chí làm quản lý và các giáo viên cốt cán trong huyện khen ngợi và đánh giá cao. Trong năm học 2015 – 2016, nhà trường được vinh dự nhận giấy khen Đã có thành tích Xuất sắc trong việc thực hiện Dự án Thí điểm mô hình trường học mới VNEN. Điều đó chứng tỏ rằng: Từ khi áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn như đã nêu trên thì hiệu quả giáo dục của nhà trường được nâng lên cả về số lượng và chất lượng. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận. Từ thực tế của việc áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động Tổ chuyên môn trong đơn vị trường mình chúng tôi nhận thấy: Quản lý Trường Tiểu học phải quản lý nhiều mặt, nhất là trong công tác chuyên môn, mỗi việc có một ý nghĩa, một tầm quan trọng khác nhau song đều thống nhất với nhau ở chỗ cùng chung một mục đích là thúc đẩy phong trào dạy và học trong nhà trường nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục của đơn vị trường mình. Chính vì vậy người cán bộ quản lý cần có kế hoạch rõ ràng, cụ thể cho từng phần việc, áp dụng những biện pháp tối ưu, phù hợp nhất để hiệu quả quản lý cao nhất. Quản lý hoạt động Tổ chuyên môn là hoạt động then chốt trong quản lý dạy và học. Người quản lý có năng lực bao giờ cũng coi trọng. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là nhân tố chủ yếu làm nên chất lượng đào tạo của nhà trường. Nhất là trong sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới VNEN, một tháng có tới 3 ngày sinh hoạt tổ chuyên môn sau đó mới tổng hợp ý kiến của các tổ mới sinh hoạt chuyên môn cấp trường để thống 18 nhất cũng như giải đáp những thắc mắc mà giáo viên chưa rõ. Vì vậy nên mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc nhưng đến nay hầu hết công tác chuyên môn trong nhà trường hoạt động tốt và có kết quả khả thi. 3.2. Kiến nghị * Đối với Ban giám hiệu: - Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phận trong nhà trường để tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lý, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn. - Ban giám hiệu phải trực tiếp tham gia vào các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ, trường, cụm trường và có sự chỉ đạo kịp thời. - Với mỗi nội dung cần triển khai đến giáo viên Ban giám hiệu cần xây dựng kế hoạch tỷ mỉ, yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ tài liệu, triển khai một cách nghiêm túc và giải quyết những thắc mắc kịp thời. * Đối với giáo viên: - Phải chủ động, sáng tạo trong dạy học theo mô hình trường học mới VNEN, tăng cường công tác tự học. - Khi nắm bắt các nội dung chuyên môn triển khai chưa hiểu chỗ nào cần trao đổi ngay để kịp thời nhận được thông tin phản hồi và thực hiện có hiệu quả nhất. Trên đây là một số vấn đề về công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tại đơn vị trường mà chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm và cũng đã đạt được kết quả. Mặc dù vậy, những biện pháp trên đây của tôi chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Rất mong sự góp ý, bổ sung chân thành từ cấp trên, xây dựng hoàn chỉnh hơn để kinh nghiệm nhỏ của tôi hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 14 tháng 4 năm2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Thị Phượng MỤC LỤC 19 TT NỘI DUNG TRANG MỞ ĐẦU 1 1.1. 1.2 1.3 1.4 2 Lí do chọn vấn đề nghiên cứu Mục đích nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu 2.1 2.2 2.3 Cơ sở lí luận Thực trạng Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc sinh hoạt tổ theo năm học, tham mưu cùng Ban giám hiệu cơ cấu tổ trưởng chuyên môn có năng lực và có trách nhiệm cao. 2 3 5 4 Biện pháp 2: Quản lý nội dung sinh hoạt Tổ chuyên môn, định hướng các chuyên đề sinh hoạt tổ. 7 Biện pháp 3: Thực hiện tốt vai trò chỉ đạo trong sinh hoạt tổ và phối hợp với các tổ chức khác trong nhà trường để nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn. 15 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 16 2.4 NỘI DUNG KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3 3.1 3.2 Kết luận Kiến nghị 1 1 2 2 2 18 18 19 Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan