Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Skkn một số biện pháp chỉ đạo đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn ở trường tiể...

Tài liệu Skkn một số biện pháp chỉ đạo đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học nga điền 2, huyện nga sơn.

.DOC
22
2
110

Mô tả:

1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của nhà trường 1 . Các tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác trong chiến lược phát triển nhà trường. Tổ chuyên môn là nơi triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. Nó là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục dạy học. Ngoài ra, tổ chuyên môn còn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu tâm tư tình cảm của giáo viên, giúp đỡ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ tay nghề của mình. Bởi vì, sinh hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang tính tập thể cao. Sinh hoạt tổ chuyên môn là các hoạt động chia sẻ với đồng nghiệp về chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực và chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhất là giáo viên tập sự có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều nhà trường, hoạt động của tổ chuyên môn thông thường là xây dựng kế hoạch, quy định chế độ sinh hoạt, ký duyệt giáo án và đăng kí giảng dạy, tổ chức dự giờ, thao giảng, tổ chức hội thảo, hội thi giáo viên dạy giỏi, tiến hành các hoạt động kiểm tra….nên chưa phát huy được hiệu quả của tổ chuyên môn. Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ. Từ nhận thức trên, là một quản lý nhà trường tôi mạnh dạn đề xuất “ Một số biện pháp chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Nga Điền 2, huyện Nga Sơn” với mong muốn nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. 1.2: Mục đích nghiên cứu. 1 - Nghiên cứu lý luận về đổi mới công tác sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. - Nghiên cứu thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở nhà trường từ trước đến nay. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Nga Điền 2- huyện Nga Sơn 1.3: Đối tượng nghiên cứu. - Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn và giáo viên nhà trường. - Cách thức sinh hoạt chuyên môn tại trường Tiểu học Nga Điền 2 - Nga Sơn- Thanh Hóa 1.4: Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý nhằm tìm hiểu thực trạng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Nga Điền 2. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu phiếu học tập, vở bài tập của học sinh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất. - Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu sau khi điều tra thực trạng, số liệu của quá trình thực nghiệm sư phạm. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận. 2.1.1. Quan niệm về đổi mới. Đổi mới là cái vốn có của mọi vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội cũng như trong tư duy. Bất kỳ sinh vật nào cũng luôn luôn tự đổi mới để thích nghi với những sự thay đổi của môi trường sống. Đối với xã hội, đổi mới là một phản ứng mang tính tự nhiên của xã hội để bảo đảm sự thích nghi của nó trước những biến đổi môi trường tự nhiên, môi trường quốc tế, để thích ứng với tình thế. Đổi mới là quá trình vận động tự nhiên của mọi hiện tượng xã hội.  2 2.1.2. Quan niệm về sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nằm trong tổ chức giáo dục của các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo cho giáo viên được trao đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cũng như đổi mới công tác dạy học.  2 2.1.3. Quan niệm về đổi mới sinh hoạt chuyên môn Đổi mới sinh hoạt chuyên môn là một sự vận động, một sự sàng lọc trong sinh hoạt chuyên môn để đưa ra một cách sinh hoạt chuyên môn có hiệu quả hơn trong công tác bồi dưỡng giáo viên.  2 Đổi mới phương pháp sinh hoạt chuyên môn thực chất không phải là sự 2 thay thế phương pháp sinh hoạt chuyên môn cũ bằng một loạt các phương pháp sinh hoạt chuyên môn mới. Về mặt bản chất, đổi mới sinh hoạt chuyên môn là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực trong sinh hoạt chuyên môn. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới sinh hoạt chuyên môn là làm thế nào để giáo viên sau khi sinh hoạt chuyên môn rút ra được nhiều bài học bổ ích nhất trong công tác giáo dục và dạy học của bản thân và cho đồng nghiệp. 2.1.4. Một số yếu tố có liên quan đến công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. - Phương pháp quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường có phương pháp quản lý, chỉ đạo tốt, biết coi trọng sinh hoạt chuyên môn nhà trường. Đặt yêu cầu cao trong sinh hoạt chuyên môn. Tạo mọi điều kiện tốt để cho các tổ sinh hoạt chuyên môn được tốt nhất. - Năng lực chủ trì hội nghị của tổ trưởng chuyên môn. Người tổ trưởng biết phát huy, khai thác các thế mạnh của tổ viên, biết cách động viên chia sẻ mọi khúc mắc trong tổ. Đặc biệt, biết cách đưa ra các quyết định đúng đắn sẽ có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. - Kĩ năng chia sẻ, thảo luận của cán bộ giáo viên. Kĩ năng diễn đạt trước tập thể rất quan trọng. Tổ chuyên môn có những thành viên tích cực phát biểu, thảo luận trong hội nghị thì hội nghị sinh hoạt chuyên môn sẽ đạt kết quả tốt. - Điều kiện, cơ sở vật chất nhà trường. Phòng sinh hoạt chuyên môn, thiết bị sinh hoạt chuyên môn như máy tính, máy chiếu và các thiết bị dạy học khác đóng vai trò rất lớn trong tiết dạy của giáo viên. Nó phản ánh đúng kết quả của tiết dạy. Từ đó làm cho buổi sinh hoạt chuyên môn thực chất hơn. 2.2: Thực trạng công tác sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Nga Điền 2- Nga Sơn. * Về ưu điểm - Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chuyên môn làm việc một cách có hiệu quả nhất. - Các tổ chuyên môn cơ bản đã hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ của mình theo điều lệ trường Tiểu học. Biết lựa chọn các nội dung thiết yếu để sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong nhà trường. - Các đồng chí tổ trưởng, tổ phó đều là các đồng chí có năng lực chuyên môn cao, có uy tín trong tổ chuyên môn nên thuận lợi trong công tác điều hành. * Tồn tại 3 - Tổ trưởng chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lí; tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn còn có nhiều hạn chế. - Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, giáo viên ít phát biểu ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận. - Một số ít giáo viên còn coi nhẹ, chưa thực sự say mê với chuyên môn, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội dung sinh hoạt. - Các hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu, chưa được cải tiến. Hầu như là làm theo một tiến trình người được phân công trình bày báo cáo đã chuẩn bị, các thành viên trong tổ góp ý, sau đó lấy ý kiến của tập thể . Chưa có sự đổi mới và đột phá nên hiệu quả còn thấp. Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về cách thức sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, tôi thấy nổi bật lên các nguyên nhân sau: Một là, Tổ trưởng chuyên môn chưa thấy được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chuyên môn, chưa có kĩ năng lập kế hoạch chuyên môn. Các đồng chí lập kế hoạch còn mang tính định tính và tự phát. Hai là, Năng lực chủ trì, điều hành hội nghị của tổ trưởng chuyên môn còn hạn chế. Các đồng chí còn thực hiện theo cảm tính và theo sự hiểu biết của bản thân, chưa biết phát huy tính tự giác của đồng nghiệp. Ba là, kĩ năng trao đổi, chia sẻ trong sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế. Nhiều đồng chí luôn luôn nhất trí với ý kiến của người điều hành. Bốn là, phương pháp dự giờ thăm lớp còn lạc hậu, người dự giờ chủ yếu tìm hiểu những thiếu sót của người dạy để nhận xét góp ý mà chưa tập trung vào kĩ năng học tập của học sinh. Buổi thảo luận chuyên môn hay nặng nề và nhàm chán. Để công tác sinh hoạt chuyên môn thật sự bổ ích và có hiệu quả trong công tác bồi dưỡng giáo viên, là hiệu trưởng nhà trường, tôi đã nghiên cứu đổi mới phương pháp sinh hoạt chuyên môn. Xin đề xuất một số biện pháp sau: 2.3: Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Biện pháp 1: Bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cho tổ trưởng chuyên môn. 1.1: Giúp tổ trưởng chuyên môn nắm vững tầm quan trọng của việc lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Để tổ trưởng chuyên môn có ý thức cao trong lập kế hoạch chuyên môn thì người tổ trưởng phải thấy được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Do đó, sau khi kiện toàn tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường tổ chức chuyên đề bồi dưỡng kĩ năng lập 4 kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cho tổ trưởng và tổ phó chuyên môn. Đây là buổi sinh hoạt chuyên đề cho đội ngũ cốt cán mang ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển chuyên môn nhà trường.  3 Theo đó, kế hoạch là một nội dung và là chức năng quan trọng nhất của quá trình quản lý. Bởi lẽ, kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức. Lập kế hoạch cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Lập kế hoạch chuyên môn bao gồm việc lựa chọn một đường lối hành động của tổ chuyên môn và mọi thành viên của tổ chuyên môn đó phải tuân theo. Lập kế hoạch chuyên môn có nghĩa là xác định trước xem tổ chuyên môn đó phải làm gì, làm như thế nào, làm vào khi nào và ai sẽ trực tiếp làm. Việc lập kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương lai. Lập kế hoạch chuyên môn có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của tổ chuyên môn. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành điều tất yếu và rất cần thiết của các đồng chí tổ trưởng. Lập kế hoạch buộc người tổ trưởng phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ nhà trường, trong tổ chuyên môn của mình quản lý cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra các giải pháp ứng phó thích hợp. Lập kế hoạch chuyên môn làm giảm được sự chồng chéo trong chuyên môn. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu, chỉ tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đã được lựa chọn nên tổ trưởng sẽ dễ dàng sử dụng nguồn nhân lực của tổ một cách tối ưu. Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt được hiệu quả cao. Do vậy, nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra. Như vậy, lập kế hoạch là việc làm tất yếu của quá trình quản lý. Muốn quản lý tổ chuyên môn có hiệu quả thì tổ trưởng chuyên môn phải lập kế hoạch chuyên môn sát với tình hình thực tế của tổ mình. Từ đó triển khai tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất. 1.2: Giúp tổ trưởng chuyên môn nắm được một số yêu cầu của kế hoạch tổ chuyên môn. Để một bản kế hoạch chuyên môn thật sự có chất lượng thì bản kế hoạch đó phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phải bám sát kế hoạch nhiệm vụ của nhà trường và phù hợp tình hình thực tế, đặc thù riêng của từng tổ. - Các hoạt động chuyên môn của tổ phải đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu của nhà trường. 5 - Kế hoạch chuyên môn phải thể hiện rõ nội dung công việc, nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của tổ, mục tiêu phấn đấu (cần đạt), thời gian tiến hành, biện pháp thực hiện, lực lượng tham gia, người phụ trách, những kiến nghị, đề xuất với nhà trường. Tất cả các nội dung này phải có sự bàn bạc, nhất trí cao của tập thể các thành viên trong tổ và có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng. - Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn phải có biện pháp thực hiện và chỉ đạo phù hợp, có điều chỉnh, bổ sung. Tập trung vào những vấn đề cơ bản trong kế hoạch là chỉ tiêu, tiến trình thực hiện. Hội nghị triển khai chuyên đề lập kế hoạch chuyên môn cho Tổ chuyên môn Tóm lại: Lập kế hoạch chuyên môn là một công việc rất quan trọng đối với mỗi nhà trường, mỗi nhà quản lí, mỗi tổ trưởng chuyên môn. Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lí có thể không biết tổ chức, khai thác nhân lực và các nguồn lực khác của nhà trường một cách hiệu quả. Không có kế hoạch, nhà quản lí và các thành viên khác trong nhà trường sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì. Do đó lập kế hoạch chuyên môn là một việc làm tất yếu trong hoạt động của tổ chuyên môn. 1.3: Phân loại các kế hoạch chuyên môn trong nhà trường. Dựa vào thực tiễn tại trường, hoạt động của tổ chuyên môn ở trường học có nhiều loại kế hoạch được xây dựng và thực hiện. Trong đó có 2 loại kế hoạch cơ bản đó là: * Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn (kế hoạch tổ chuyên môn) Đây là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học được chia theo từng tháng nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường. - Phần kế hoạch chung (kế hoạch năm) được thực hiện vào đầu năm, trong đó có thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu số lượng, chất lượng của giáo viên và học sinh trong tổ, dự kiến giải pháp thực hiện kế hoạch trong suốt cả năm học. 6 - Phần kế hoạch tháng có thể lập theo từng tháng trong năm học hoặc có thể dự kiến ngay từ đầu năm cho tất cả các tháng, trong đó có phần bổ sung kế hoạch phát sinh. Phần kế hoạch bổ sung này được cập nhật theo tháng nhằm đưa ra các công việc sát với thực tiễn của nhà trường. * Kế hoạch chuyên đề. Đây là các kế hoạch được xác lập trước khi tiến hành một hoạt động hoặc một phạm vi hoạt động mang tính chuyên đề để triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch năm học: Ví dụ: Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên; Kế hoạch tổ chức hội thi đồ dùng dạy học; Kế hoạch tổ chức hội thi Chúng em với An toàn giao thông,… Khi tổ chức hoạt động nào thì sẽ có kế hoạch tổ chức hoạt động đó. 1.4: Một số kĩ thuật thực hiện trong khi lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn. Trong khi lập kế hoạch, tôi thường tổ chức cho các tổ chuyên môn nắm vững một số kĩ thuật phân tích tình hình thực tiễn của tổ, của nhà trường. Kĩ thuật phân tích này như sau: 1. Lập một bảng gồm bốn ô, tương ứng với bốn yếu tố: Nội lực bên trong nhà trường. Điểm mạnh Điểm yếu Hạn chế bên trong 2. Trong mỗi ô, nhìn nhận lại và Tácrađộng lợi giá viết cácthuận đánh của bản thân dưới Cơ hội Thách thức Những khó khăn bên ngoài, khả dạng gạch đầu dòng càng tốt. có rõ thểcàng mắc phải năng3.đạt được . Cập nhật đầy đủ, tránh bỏ sót trong quá trình thống kê. Nên quan tâm đến quan điểm của mọi người. 4. Biên tập lại, xóa bỏ những quan điểm trùng lặp, gạch chân những quan điểm riêng biệt và quan trọng. 5. Phân tích ý nghĩa của chúng. 6. Vạch rõ những hành động cần làm như củng cố các kĩ năng quan trọng, loại bỏ những hạn chế, khai thác các cơ hội, bảo vệ và phòng tránh các rủi ro có thể mắc phải. 7. Định kì cập nhật để làm tăng thêm tính hoàn thiện và hiệu quả cho kế hoạch sinh hoạt chuyên môn. Tìm ra con đường chắc chắn và ngắn nhất đi đến thành công của tổ chức. 1.5: Các bước cần làm khi lập kế hoạch chuyên môn. Trong quá trình lập kế hoạch, tôi thường hướng dẫn cho các tổ trưởng lập kế hoạch theo các bước sau: Bước 1: Lập dự thảo kế hoạch sinh hoạt chuyên môn - Thu thập và xử lí thông tin 7 Các thông tin cần thu thập đó là các thông tin về định hướng lớn của nhà trường. Đó là các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng được Hiệu trưởng cung cấp trong kế hoạch năm học của nhà trường (Hội nghị cán bộ giáo viên đầu năm). Thông tin về những quy định, quy chế mới của nghành. Thông tin về quản lí dạy học. Thông tin về đội ngũ giáo viên hoặc các thông tin về học sinh, về cơ sở vật chất,… Các thông tin đều phải được sàng lọc và phải có sự thống nhất từ Hiệu trưởng đến các tổ khối. - Xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho năm học mới: Từ các thông tin trên, tổ trưởng chuyên môn tự đặt mục tiêu riêng cho tổ của mình trong các lĩnh vực của năm học. Xác định thứ tự ưu tiên theo trình tự thời gian và tính cấp bách của công việc. Khi thiết kế các nhiệm vụ, tổ trưởng cần làm rõ một số vấn đề: Tại sao chọn đó là nhiệm vụ trọng tâm? Khi thực hiện thì gặp phải khó khăn vướng mắc gì?... - Xây dựng yêu cầu và các chỉ tiêu. Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ của năm học, tổ trưởng chuyên môn xây dựng các yêu cầu và các chỉ tiêu cụ thể. Để đảm bảo tính khách quan cho các yêu cầu và các tiêu chí, tổ trưởng chuyên môn cần trả lời các câu hỏi: Nhiệm vụ này cần đạt được đến mức chất lượng nào? Yêu cầu nào cần được bổ sung hoặc nâng cao hơn kế hoạch trước? Các yêu cầu có đảm bảo tính vừa sức với khả năng của các thành viên trong tổ không? - Xác định các biện pháp thực hiện. Xác định các biện pháp thực hiện là đưa ra các việc làm, những phương án hành động, các cách thức tác động cụ thể nhằm thực hiện những mục tiêu , nhiệm vụ của năm học và khắc phục những hạn chế của năm học trước. Trong quá trình xác định biện pháp có thể đưa ra nhiều biện pháp riêng biệt hoặc có thể phối hợp nhiều biện pháp với nhau. Các biện pháp đưa ra phải có tính khả thi, tránh đưa ra các biện pháp mà không thể thực hiện được. Khi đưa ra các biện pháp, người tổ trưởng nên trả lời các câu hỏi sau: + Các biện pháp có phù hợp với chủ trương của nhà trường và của ngành? + Biện pháp nào có tính hiệu quả, có khả năng thực hiện được? + Biện pháp nào tạo được động lực thúc đẩy các thành viên thi đua thực hiện? + Biện pháp có mâu thuẫn với các hoạt động và lợi ích của các tổ chức đoàn thể trong trường hay không? + Sẽ nảy sinh khó khăn nào khi thực hiện biện pháp này? + Các tác động nào có thể khiến biện pháp không thể thực hiện được? - Dự kiến bố trí công việc và thời gian thực hiện. Khi đã xác định được mục tiêu nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện thì người tổ trưởng cần xác định các bước thực hiện và lộ trình thực hiện. Đồng thời phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Trong quá trình thực hiện cần biết 8 cân đối thời gian, tránh chồng chéo, gấp rút hoặc quá lâu. Người tổ trưởng cần trả lời được các câu hỏi sau: + Những hoạt động cần được thực hiện là gì? + Những hoạt động nào cần được ưu tiên, thời gian nào là phù hợp nhất? + Sử dụng nguồn lực nào? Ai phụ trách? + Nếu vì lí do chủ quan hoặc khách quan công việc tạm hoãn thì sẽ bố trí thực hiện như thế nào? Bước 2: Thông qua tập thể và lấy ý kiến đóng góp từ tập thể. Sau khi hoàn thành dự thảo kế hoạch, tổ trưởng chuyên môn có thể gửi dự thảo cho các thành viên trong tổ, các thành viên nghiên cứu, phát hiện những khiếm khuyết cần khắc phục. Sau đó tổ trưởng chuyên môn tổ chức cuộc họp trưng cầu ý kiến của các thành viên để có những điều chỉnh cho phù hợp. Bước 3: Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch. Dựa vào ý kiến đóng góp của các thành viên và kế hoạch năm học của nhà trường đã ban hành, tổ trưởng chuyên môn hoàn thiện kế hoạch trước khi trình Hiệu trưởng kí duyệt. Bước 4: Gửi dự thảo kế hoạch cho Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phê duyệt. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường, hiệu trưởng sẽ xem xét, đối chiếu kế hoạch của tổ với các chỉ tiêu, giải pháp của nhà trường. Nhận xét góp ý để tổ trưởng tiếp tục hoàn thiện kế hoạch. Đồng thời kí duyệt kế hoạch. Tổ trưởng chuyên môn tiếp tục hoàn thiện kế hoạch theo ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng. Bước 5: Công bố và thực hiện kế hoạch. Khi đã có một kế hoạch tương đối phù hợp với đặc điểm của tổ, tổ trưởng công bố kế hoạch cho toàn thể cán bộ giáo viên trong tổ chuyên môn và bắt đầu triển khai thực hiện theo lộ trình đã xác định. Tổ trưởng phải giám sát và kiểm tra thường xuyên để có thể chắc chắn hoàn thành kế hoạch. Tóm lại: Khi thực hiện lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn, nếu tổ trưởng chuyên môn nắm được tiến trình và thực hiện theo tiến trình trên thì chắc chắn tổ trưởng sẽ có một kế hoạch phù hợp với thực tiễn nhà trường, phù hợp với đặc điểm tình hình của tổ mình. Khi đó sinh hoạt chuyên môn trong tổ mới thật sự có hiệu quả. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực chủ trì, điều hành sinh hoạt chuyên môn cho tổ trưởng chuyên môn. Người chủ trì điều hành thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn là người định hướng thảo luận tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản. Nếu là sinh hoạt chuyên môn về góp ý giờ dạy thì người tổ trưởng cần hướng vào các tình huống thực tế trong lớp học và những phán đoán cá nhân thông qua tình huống đã quan sát. Hoạt động suy ngẫm và thảo luận trong nghiên cứu bài học là trọng tâm của đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Đề hoàn thành tốt nhiệm vụ điều hành, 9 chủ trì thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn, người chủ trì nên quan tâm đến một số vấn đề sau: 2.1: Tạo cơ hội cho tất cả những người tham dự được phát biểu. Trong sinh hoạt chuyên môn, nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên thấu hiểu sinh hoạt chuyên môn là cơ hội để mọi giáo viên học hỏi lẫn nhau, góp phần phát triển năng lực của giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Bởi vậy, tổ trưởng chuyên môn phải tạo điều kiện cho tất cả mọi thành viên tham gia phát biểu. Trong phần thảo luận, người chủ trì không nên lấy ý kiến những giáo viên cốt cán, có chuyên môn vững vàng trước. Vì khi những giáo viên này đã phát biểu sẽ rất bao quát và đầy đủ nội dung. Điều đó gây áp lực rất lớn và là rào cản cho những giáo viên phát biểu sau. Do vậy, nên bắt đầu từ những giáo viên ít tuổi đời và tuổi nghề nhất. Họ phát biểu chia sẻ những tình huống sư phạm, những bài học họ rút ra được qua quan sát và suy ngẫm, giúp họ tự tin hơn, họ không bị ảnh hưởng, định kiến của các giáo viên kì cựu và nhất là tạo ra không khí thân thiện, hợp tác trong sinh hoạt chuyên môn. Đ/c Nguyễn Trung Tiến- GV tập sự đang phát biểu trong hội nghị chuyên môn Trường hợp có giáo viên ngại phát biểu, tự cho rằng ý kiến của mình cũng giống như ý kiến của đồng nghiệp trước đó, người chủ trì có thể yêu cầu giáo viên đó nhắc lại các điểm chính trong lời phát biểu của đồng nghiệp. - Nếu có một giáo viên nào đó phát biểu lan man, dài dòng, không đúng trọng tâm, bằng sự khéo léo của mình, người chủ trì phải hướng được người đó phát biểu ngắn gọn, đúng hướng nhưng không làm mất lòng của người đồng nghiệp đó. - Kiểm soát cuộc họp cả về nội dung và thời gian. Không nên có quá nhiều nội dung trong một cuộc họp và bố trí thời gian không hợp lý. 10 2.2: Kĩ năng ra quyết định là một trong những kĩ năng quan trọng của người chủ trì, điều hành sinh hoạt chuyên môn. - Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, dựa vào tình hình thực tế diễn ra mà người chủ trì có thể đưa ra các quyết định cho cuộc hợp. Đồng chí Nguyễn Thị Tuyển- TTCM tổ 4, 5 đang chủ trì hội nghị chuyên môn của tổ. + Nếu trong cuộc họp có ý kiến trái chiều, có thể xảy ra xung đột. Khi đó vai trò ra quyết định hóa giải của người chủ trì hết sức quan trọng. Nếu một ý kiến đúng, một ý kiến sai thì người chủ trì có thể phân tích để làm rõ phần đúng, phần sai trong ý kiến của đồng nghiệp. Từ đó khẳng định chân lí. + Nếu có những ý kiến chung chung, không rõ ý thì người chủ trì cần có những gợi ý, những câu hỏi phù hợp để tìm hiểu rõ ý nghĩa của ý kiến nhằm làm sáng tỏ những gì giáo viên muốn phát biểu. + Nếu trong buổi sinh hoạt chuyên môn có nhiều ý kiến khác biệt, đa chiều nhưng các ý kiến đều mang tính chất xây dựng và phù hợp, người chủ trì phải tôn trọng sự khác biệt, đa chiều đó giúp mọi thành viên học hỏi được nhiều điều thông qua sinh hoạt chuyên môn hơn. Trường hợp này không nhất thiết thống nhất, tổng kết buổi thảo luận mà khuyến khích mỗi giáo viên tự phát triển khả năng tổng kết của mình. Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu mỗi thành viên trong tổ hoàn thành một bản báo cáo ngắn, trong đó chia sẻ cảm nhận về bài học cho bản thân, những dự định, đề xuất cho những giờ học mới. Biện pháp 3: Bồi dưỡng kĩ năng trao đổi, chia sẻ trong sinh hoạt chuyên môn. Nội dung sinh hoạt chuyên môn rất phong phú và đa dạng. Song dự giờ và rút kinh nghiệm tiết dạy vẫn là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trong năm học. Nó có tác dụng nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm cho giáo viên. 11 Để có được kĩ năng trao đổi, chia sẻ sau khi dự xong một tiết học, người dự giờ phải biết quan sát, phán đoán, chắt lọc những ưu điểm và tồn tại trong tiết học đó. Bởi vậy, trong sinh hoạt chuyên môn, nhà trường thường yêu cầu giáo viên quan sát một số vấn đề sau trong khi dự giờ: Người dự giờ phải từ bỏ thói quen quan sát người dạy, thay vào đó là quan sát hoạt động học của học sinh. - Quan sát tinh, nhạy việc học của học sinh, việc các em chia sẻ các tình huống trong bài học. - Cảm nhận, hiểu những khó khăn trong việc học của học sinh. - Phán đoán các nguyên nhân dẫn đến học sinh tích cực học tập hoặc yếu kém trong việc hợp tác. - Quan sát sự linh hoạt điều chỉnh việc dạy theo sát việc học của giáo viên. - Thiết kế lại việc dạy, trong đó chú trọng thiết kế hoạt động học phù hợp nhằm mục đích gây hứng thú cho học sinh. - Việc liên hệ kiến thức đã học vào thực tiễn của học sinh. - Bài học kinh nghiệm của bản thân sau khi đã dự giờ. Khi thảo luận, cần tập trung xem xét các hoạt động học của học sinh. Hoạt động nào có hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả, tình huống học tập nào đáng lưu ý. Nhóm nào, học sinh nào chưa tập trung chú ý vào việc học… Người dự giờ cũng cần phải trao đổi về khả năng học sinh đạt được trong thực tế giờ học rồi đem đối chiếu với ý định dạy của giáo viên. Trong thảo luận nên tránh cách nói “ Theo tôi phải như thế này. Nếu tôi dạy bài này tôi sẽ làm như thế này…” Bởi vì mỗi bài học có nhiều cách dạy khác nhau. Khi chia sẻ, các ý kiến phải sát thực, tỉ mỉ, càng cụ thể càng tốt, tránh cách nói chung chung. Kĩ năng lắng nghe tích cực là một kĩ năng quan trọng. Các thành viên thảo luận phải tôn trọng ý kiến của nhau. Phải đồng cảm với khó khăn và chia sẻ thành công với người dạy. Nếu có sự khác biệt trong góc nhìn về bài dạy thì phải thoải mái, thẳng thắn trao đổi trong buổi sinh hoạt để không còn những bức xúc bên lề cuộc họp. Trong quá trình thảo luận, nên giảm nhẹ các yếu tố truyền thống như thời gian, tiến trình mà nên quan tâm đến thái độ học tập, hành vi học tập, sản phẩm học tập và mối quan hệ của chúng với tác động sư phạm của giáo viên. Cuối buổi thảo luận không thống nhất chung phương pháp dạy cho bài học. Tuy nhiên có thể nhấn mạnh lại các vấn để nổi bật đáng quan tâm và đáng chú ý của buổi sinh hoạt chuyên môn. Nếu mỗi giáo viên đều tích lũy được khả năng suy ngẫm, chia sẻ là lắng nghe tích cực thì chắc chắn buổi sinh hoạt chuyên môn luôn diễn ra trong không khí nhẹ nhàng, thoải mái mà lại đạt hiệu quả cao, góp phần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi giáo viên. Biện pháp 4: Chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. 12 Trong hoạt động thao giảng, dự giờ và rút kinh nghiệm tiết dạy, thông thường tổ chuyên môn sẽ giao cho một giáo viên chuẩn bị bài, sau đó lên lớp dạy minh họa rồi tổ chức rút kinh nghiệm để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, thống nhất quy trình dạy cho bài học và sau cùng là xếp loại giờ dạy. Với cách sinh hoạt chuyên môn như vây chưa thật sự thu hút được sự tham gia tích cực của đội ngũ giáo viên nhà trường. Hơn nữa, trong buổi rút kinh nghiệm tiết dạy thường có nhiều ý kiến trái chiều. Không khí diễn ra nặng nề, kém hiệu quả. Qua các đợt tiếp thu chuyên đề, nhà trường đã tích cực chỉ đạo sinh hoat chuyên môn theo nghiên cứu bài học và thấy rõ hiệu quả của kiểu sinh hoạt chuyên môn này. 4.1. Mục đích, ý nghĩa. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ bài học (Tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đưa ra…có ảnh hưởng đến việc học của học sinh như thế nào. Trên cơ sở đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học hằng ngày một cách có hiệu quả. Sinh hoạt chyên môn theo nghiên cứu bài học không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà ở đó giáo viên được khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm nguyên nhân tại sao học sinh học hoặc không học. Đồng thời đề xuất các biện pháp để giúp tất cả học sinh học tập thực sự, qua quá trình đó giáo viên sẽ có khả năng tự điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng của lớp mình. - Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập. - Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ. - Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. - Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. 4.2: Xác định thời gian và số lần sinh hoạt chuyên môn trong một tháng. Sinh hoạt chuyên môn 3 lần/tháng vào ngày thứ 7 hàng tuần. ( Bao gồm sinh hoạt chuyên môn tổ 2 lần và sinh hoạt chuyên môn trường 1 lần) * Sinh hoạt chuyên môn tổ: 2 lần/ tháng. ( 2 tuần một lần) 13 Ví dụ về nội dung của một lần sinh hoạt chuyên môn tổ. - Buổi sáng: + Dạy minh họa, dự giờ 1 tiết, rút kinh nghiệm tiết dạy. + Cử giáo viên dạy minh họa cho tuần sau. Toàn tổ khai thác bài dạy tuần sau… - Buổi chiều: + Bàn các vấn để cấp thiết có liên quan đến việc dạy học trong giai đoạn. Ví dụ: Công tác kiểm tra đánh giá sao cho có hiệu quả. Công tác huy động cộng đồng trong việc trang trí lớp học. + Sơ kết hoạt động chuyên môn của 2 tuần trước, đề xuất kế hoạch 2 tuần tiếp theo. * Sinh hoạt chuyên môn trường ( Thực hiện vào tuần 4 của tháng) - Buổi sáng: + Dạy minh họa 2 tiết, dự giờ và rút kinh nghiệm tiết dạy. + Cử giáo viên dạy minh họa cho tháng sau, khai thác 2 tiết dạy của tháng sau. - Buổi chiều: + Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong 2 buổi sinh hoạt chuyên môn tổ. + Bàn một số vấn đề về chuyên môn liên quan đến công tác dạy học trong tháng tớí + Sơ kết hoạt động chuyên môn của tháng, đề xuất kế hoạch chuyên môn tháng tới. 4.3: Các bước thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. 4.3.1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học. - Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh (HS) cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học), đảm bảo phù hợp với trình đô ̣ của HS, năng lực chuyên môn của GV. 4.3.2: Thiết kế bài dạy minh họa. Bài dạy minh họa do nhóm cán bộ quản lí , giáo viên trong trường cùng hợp tác nghiên cứu và thiết kế. Khuynh hướng thiết kế được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, vào các bước dạy, không lệ thuộc sách giáo viên, sách hướng dẫn. Các hoạt động học được đưa ra đảm bảo được mục tiêu tiết học và tạo được cơ hội cho mọi học sinh thược tham gia. 14 Tổ chuyên môn cùng thiết kế bài học. 4.3.3: Dạy minh họa: Người dạy minh họa chỉ là người thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện ý tưởng của nhóm đã thiết kế trong bài học nhưng hiệu quả cuối cùng của bài học là do giáo viên dạy minh hạ quyết định. Trong quá trình dạy minh họa, nếu có tình huống xảy ra không đúng với thiết kế thì người dạy minh họa có thể linh hoạt lựa chọn ngữ liệu để thay đổi nhưng phải đảm bảo về mục tiêu, kiến thức của bài học. Giáo viên dạy minh họa tuyệt đối không được dạy trước, luyện tập trước cho học sinh vì mục đích sinh hoạt chyên môn theo nghiên cứu bài học không phải để đánh giá xếp loại tiết dạy mà thông qua tiết dạy để cùng nhau rút kinh nghiệm và trải nghiệm thực tế. Nhà trường, tổ chuyên môn nên lựa chọn luân phiên để đảm bảo tất cả giáo viên trong trường đều được dạy minh họa trong năm học. Không nên liên tục chọn những giáo viên có nhiều kinh nghiệm mà lãng quên những giáo viên trẻ, ít kinh nghiệm và còn non về chuyên môn nghiệp vụ. Giúp họ có nhiều cơ hội trải nghiệm. 4.3.4: Dự giờ. Người dự giờ là ban giám hiệu, giáo viên trong trường hay giáo viên trong tổ đã tham gia thiết kế bài dạy. Số lượng GV dự giờ không nên quá đông, đảm bảo cho HS có thể học bình thường. Dự giờ để tìm ra những ưu điểm và những tồn tại để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trên thực tế học tập của học sinh. - GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: + Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm HS, những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào. + GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí 15 của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết. + Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của HS. + Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh khác nhau. + Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Dự giờ tiết dạy minh họa lớp 1- Tổ 1,2,3 4.3.5: Suy ngẫm, thảo luận về bài giảng minh họa. Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn cần phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy. – Câu hỏi gợi ý thảo luận: + Những điều mình học được qua bài dạy minh họa? + Tại sao học sinh A có biểu hiện khó khăn trong giờ học? + Mô tả những hiện tượng quan sát được, những biểu hiện cụ thể của học sinh như: vẻ mặt, thái độ, hoạt động, sản phẩm… + Nguyên nhân của những khó khăn + Làm gì để khắc phục những khó khăn ? + Bài học có gì mới/sáng tạo so với sách giáo khoa, sách GV, điều này được thể hiện qua kết quả học tập của HS như thế nào? + Các nội dung/hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh không? (đủ thời gian học, dễ hiểu, thu hút sự tham gia của HS). Các 16 phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm cho học sinh hứng thú mang lại hiệu quả thực sự không? Tại sao? (hoạt động nhóm, cá nhân). + Học sinh được quan tâm/ hỗ trợ như thế nào? (HS tích cực, HS yếu kém, HS bị “bỏ quên”…). + Học sinh có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức mới như thế nào? – Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau: + Mối quan hệ giữa GV – HS; giữa HS – HS trong tình huống đó như thế nào? + HS học được gì qua hoạt động đó + Hoạt động đó có tác động đến quá trình lĩnh hội kiến thức, sự tham gia của học sinh như thế nào? 4.3.6: Áp dụng Trên cơ sở bài giảng minh họa, giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt. * Kết luận: Qua việc nghiên cứu bài học chúng ta có thể nhận ra tính ưu việt của nghiên cứu bài học so với các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. Nghiên cứu bài học xuất phát từ thực tiễn cần giải quyết những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thông qua nghiên cứu bài học giáo viên được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế hoạch bài học hoàn chỉnh. Thực tế trong những năm vừa qua trường TH Nga Điền 2 đã triển khai nhiều chuyên đề đổi mới PPDH trong đó dạy theo hướng nghiên cứu bài học đã được nhiều đồng chí thể hiện rất thành công. Qua nghiên cứu bài học GV có thêm định hướng để nâng cao chất lượng soạn giảng, nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo dục của bản thân. Từ đó có thể khẳng định nghiên cứu bài học là một hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên đạt hiệu quả và hoàn toàn có thể áp dụng trong các nhà trường. Biện pháp 5: Chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. 5.1: Mục đích, ý nghĩa - Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập, chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các giáo viên để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình; tạo động lực làm việc cho giáo viên , phát huy vai trò tự chủ của giáo viên trong chuyên môn. - Phát huy tốt vai trò của Tổ trưởng chuyên môn , phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi giáo viên trong tổ; tăng cường khả năng làm việc nhóm và sự hợp tác của các giáo viên trong tổ. - Tăng cường quá trình tự học, tự bồi dưỡng; động viên, khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt coi trọng và đề cao những năng lực riêng biệt của giáo viên trong giảng dạy, giáo dục. 5.2: Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn 17 - Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học của Sở GDĐT, căn cứ vào tình hình thực tế của trường và tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề cho tổ mình. Nội dung sinh hoạt chuyên đề cần bám sát vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá và phải có tính khả thi. * Ví dụ về một số nội dung sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. + Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh. + Sinh hoạt chuyên môn về điều chỉnh nội dung dạy học. + Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh và cộng đồng tham gia giáo dục + Sinh hoạt chuyên môn thảo luận về phương pháp dạy bài khó… - Tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên (nhóm giáo viên) nghiên cứu và báo cáo chuyên đề, quy trình nghiên cứu chuyên đề ở tổ chuyên môn cần trải qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, phân tích và kiểm nghiệm. Ở từng giai đoạn, tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên nghiên cứu phải có những hoạt động và việc làm cụ thể. - Để các hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn được thuận lợi, khả thi và tranh thủ được các nguồn lực cần thiết từ nhà trường, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học. Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề phải được trình bày rõ ràng về thời gian (tháng, ngày, giờ), nội dung (mục tiêu, chủ đề, hình thức, tài liệu), nhân lực (người phụ trách, người thực hiện, người hỗ trợ), địa điểm, thành phần tham dự, … - Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các bước sau: Bước 1: Công tác chuẩn bị + Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động. + Dự kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động. + Dự kiến nhiệm vụ của từng thành viên và thời gian hoàn thành công việc. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề + Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn. + Tổ trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. + Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung. Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề + Tổ trưởng chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên 18 đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong giảng dạy. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Sau khi sử dụng các biện pháp trên trong chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn, tôi nhận thấy chất lượng sinh hoạt chuyên môn của nhà trường đã có chuyển biến rõ rệt. Cả hai tổ chuyên môn đèu chủ động trong việc xây dựng kế hoạch. Kĩ năng tổ chức cuộc họp của tổ trưởng và tổ phó chuyên môn đã được nâng lên rất nhiều. Trong hội nghị, giáo viên cũng phát biểu nhiều hơn.Từ đó cho thấy chất lượng sinh hoath chuyên môn đã đi đúng hướng, góp một phần không nhỏ trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong đội ngũ giáo viên. Để đánh giá sự tiến bộ của giáo viên, cuối năm học 2017- 2018 và HKI năm học 2018- 2019, tôi đã tiến hành thống kê và kết quả như sau: - Số giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường: 13/13 đồng chí. - Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện: 3/3 đồng chí. - Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh:1 đồng chí. - Số giáo viên có SKKN đạt giải cấp huyện: 7 - Số giáo viên có SKKN cấp tỉnh: 4 - Số giáo viên có bộ hồ sơ tốt: 13 đồng chí. - Số giáo viên có kĩ năng thảo luận trong hội nghị chuyên môn: 12/13 đồng chí Từ bảng tổng hợp kết quả trên có thể nhận thấy tỷ lệ giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng là rất cao. Các đồng chí đã tiếp cận cách đổi mới sinh hoạt chuyên môn rất tốt. Từ đó cho thất hiệu quả thiết thực của các giải pháp đã trình bày. 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. KẾT LUẬN: Là hiệu trưởng nhà trường, tôi nhận thấy: Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường, chúng ta phải thực hiện tốt các vấ đề sau: - Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể, đặc biệt chú trọng đến các nội dung nêu trên. Kế hoạch phải được Hiệu trưởng phê duyệt, lưu giữ tại trường và phổ biến tới tất cả giáo viên; - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn và của giáo viên; - Để công tác sinh hoạt chuyên môn đạt chất lượng cao, Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn cần khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của giáo viên, yêu cầu tất cả giáo viên trong tổ phải tham gia sinh hoạt chuyên môn, 19 phối hợp với nhau khi soạn bài, thực hiện dạy bài học nghiên cứu và báo cáo chuyên đề; xây dựng, phát huy vai trò của giáo viên, từ đó xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập. 2. KIẾN NGHỊ: - Bổ sung tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và hướng dẫn nội dung sinh hoạt chuyên môn để giáo viên có tài liệu sinh hoạt chuyên môn thiết thực hơn - Trang bị thêm một số đồ dùng trực quan có thẩm mỹ cao để tiết dạy minh họa được sinh động hơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nga Điền, ngày 16 tháng 4 năm 2019 Cam kết không coppi Người viết Mai Xuân Thống Mai Xuân Thống 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan