A - PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÍ DO CHON TI:
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020 chỉ rõ: “Nhanh chóng
áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và
quản lý”. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT đa nêu rõ “ Ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ
bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập và quản
lý giáo dục.”
Để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ứng dụng và
phát triển các tính năng ưu việt của ngành công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực
của đời sống con người là hết sức cần thiết. Lĩnh vực giáo dục được xem như là
nguồn lực cho sự phát triển bền vững, đào tạo nhân lực để ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin .
Vì vậy, đối với người làm công tác giáo dục hơn lúc nào hết ta cần phải
thấy rõ tầm quan trọng của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và dạy học.
“Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đổi mới quản
lý tài chính, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” hay “Đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng dạy học” được chọn làm chủ đề cho những năm
học gần đây đa thể hiê ̣n sự quyết tâm phát triển giáo dục bền vững và tiến bô ̣
của ngành giáo dục. Phònng GD&ĐT Thành phố đa co các hoạt đô ̣ng bồi dương
cán bô ̣ giáo viên và chỉ đạo các trường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lí và dạy học ngày càng nhiều hơn và đạt hiê ̣u quả hơn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường như một
công cụ lao động "Trí tuệ" giúp ban lanh đạo nhà trường nâng cao chất lượng
quản lí, giúp các thầy cô giáo nâng cao chất lượng dạy học, trang bị cho học sinh
kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng các thiết bị kĩ thuật số như một công cụ
học tập, gop phần rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất cần thiết của người
lao động trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mặc dù vốn hiểu biết về CNTT chưa nhiều nhưng tôi rất đam mê tìm hiểu
và tự bồi dương kiến thức tin học. Với sự hô trợ của nhà trường về thiết bị máy
moc, tôi đa mạnh dạn thực hiê ̣n các hoạt đô ̣ng ứng dụng CNTT vào công tác
giảng dạy, chỉ đạo, quản lí của mình tư nhiều năm và cung đạt những hiê ̣u quả
nhất định.
Tư năm học 2014- 2015, nhà trường đa mua sắm và được tài trợ 25 bộ máy
chiếu (100% lớp học co máy chiếu), tôi càng ý thức hơn về việc ứng dụng
CNTT vào công tác giảng dạy và quản lý. Bên cạnh việc bồi dương đội ngu giáo
viên nâng cao tay nghề và chất lượng dạy học thì việc bồi dương khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học co hiệu quả cho đội ngu giáo viên là một
việc làm quan trọng. Việc làm tốt công tác chỉ đạo và bồi dương đội ngu giáo
viên tiểu học ứng dụng CNTT vào giảng dạy đạt hiệu quả trong điều kiê ̣n nhà
trường cònn nhiều kho khăn là việc làm cần thiết, no co tác dụng lớn trong việc
1
nâng cao chất lượng giảng dạy học sinh và trình độ chuyên môn đội ngu nhà
giáo.
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường noi chung và trường Tiểu
học noi riêng là sử dụng CNTT như là một công cụ lao động trí tuệ, giúp lanh
đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lí; giúp các thầy, cô giáo nâng cao
chất lượng dạy học; trang bị cho HS kiến thức về CNTT, GV và sử dụng máy
tính như một công cụ dạy và học gop phần rèn luyện một số phẩm chất cần thiết
của người lao động trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngu Cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên trong trường Tiểu học Hoàng Hoa
Thám
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Trong điều kiện hiện nay, vấn đề bồi dương các kiến thức và kĩ năng về CNTT
cho GV là hết sức cần thiết. Việc tổ chức bồi dương cụ thể theo các bước: Xoá
mù tin học cho GV, tập huấn ứng dụng CNTT dạy học các bài học cụ thể ở Tiểu
học, cần co các tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT cho GV nhẹ nhàng, dễ hiểu
và phù hợp với tưng đối tượng người học.
- Thực tế ở các nhà trường tiểu học hiện nay, số GV sử dụng thành thạo máy vi
tính cònn rất hạn chế (khoảng 75%), do điều kiện kinh tế của một số GV cònn gặp
nhiều kho khăn nên việc mua sắm máy vi tính phục vụ cho việc soạn bài, dạy
học là một vấn đề đòni hỏi tương đối cao đối với họ. Việc sử dụng CNTT trong
giảng dạy đòni hỏi một sự đầu tư cơ sở vật chất nhất định, nhằm vào mục tiêu hô
trợ GV giảng dạy. Số liệu khảo sát cho thấy các nhà trường cònn thiếu nhiều công
cụ thiết bị hô trợ GV, HS thực hiện tư liệu phục vụ giảng dạy học tập.
- Những giải pháp cơ bản để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường tiểu học
theo tôi đo là: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà
trường nhằm giúp các cấp lanh đạo, các lực lượng xa hội nhận thức một cách
đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường.
Đánh giá, xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt, tổ chức các chuyên đề, hội
thảo để chia sẻ và phổ biến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong việc quản lí nhà
trường, hô trợ dạy và học; Tuyển chọn, thẩm định tài liệu dạy tin học theo
chương trình đa được Bộ GD- ĐT ban hành; Khuyến khích các địa phương dạy
tin học; khuyến khích sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy, sử dụng tin học
là công cụ tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn mới.
Đây là vấn đề mà bản thân tôi rất quan tâm và cố gắng thực hiện, đến nay đa co
kết quả nhất định nhưng cung cònn nhiều trăn trở, xin chia sẻ cùng các bạn đồng
nghiệp
2
B- NỘI DUNG
I - CƠ SỞ KHOA HOC
1. Cơ sở lý luận
Để người Việt Nam nhanh chong tiếp cận nền khoa học hiện đại tiên tiến
của thế giới, thì ngành giáo dục cần phải thực hiện đổi mới giáo dục trước tiên
phải đổi mới phương pháp dạy và học. Để tưng bước và trong mô ̣t tương lai gần
nhất, đất nước ta se co mô ̣t thế hê ̣ người Viê ̣t Nam tài năng, sáng tạo và năng
đô ̣ng trong học tâ ̣p, lao đô ̣ng và sản xuất, tiếp bước cha anh trong công cuô ̣c bảo
vê ̣ đất nước, xây dựng cuô ̣c sống văn minh và hiê ̣n đại.
Phương pháp dạy học trước đây cònn nặng nề về truyền thụ kiến thức với
các phương pháp thuyết trình, giảng giải…thì ngày nay phương pháp dạy học
tích cực thông qua viê ̣c phối hợp dùng các hình thức dạy học tích cực, lấy HS
làm trung tâm, dùng các tư liê ̣u, giáo cụ trực quan sinh đô ̣ng giúp HS hoạt động,
thực hành nhiều hơn, khích thích sự tìm tòni, khám phá cho học sinh…
Để thực hiện tốt đổi mới giáo dục phổ thông noi chung và đổi mới giáo dục
tiểu học noi riêng đạt kết quả, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập
co một vai tròn tích cực. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức học tập.
Ưng dụng CNTT vào giảng dạy co rất nhiều cách. Nhiều hoạt đô ̣ng dạy và
học cần sự hô trợ của CNTT và các thiết bị dạy học hiê ̣n đại. Làm đồ dùng dạy
học điê ̣n tử và soạn bài giảng điện tử, soạn giáo án bằng máy vi tính, truy câ ̣p
thông tin, tìm hiểu sâu nô ̣i dung dạy học, tìm tài liê ̣u như tranh ảnh, đoạn phim
ngắn…tư Internet để phục vụ trực tiếp vào tiết dạy hay mở rô ̣ng vốn hiểu biết
của giáo viên… cung là những cách để ứng dụng CNTT vào dạy học. Co vô số
cách thức để ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhưng điều quan trọng là giáo viên
co vâ ̣n dụng tốt viê ̣c dùng những thiết bị dạy học hiê ̣n đại và ứng dụng CNTT
vào viê ̣c hô trợ để giúp cho các tiết học và các hoạt đô ̣ng giáo dục của mình đạt
hiê ̣u quả cao hay không mới là điều quan trọng nhất.
Máy vi tính và sự phát triển các phần mềm ứng dụng của ngành CNTT đa
giúp thế giới chúng ta văn minh và hiê ̣n đại lên bô ̣i phần. Mạng Internet cung
cấp cho chúng ta rất nhiều tiê ̣n ích trong mọi phương diê ̣n của cuô ̣c sống, nhưng
khai thác và ứng dụng được nhiều hay ít là do năng lực của chính bạn. Ơ đấy co
cả mô ̣t kho tàng thông tin vô hạn về mọi mă ̣t, là phương tiê ̣n giúp ta trao đổi
thông tin cực kì nhanh, no cung là nơi để bạn phát triển, truyền tải tư duy và
sáng tạo của mình...
Đồ dùng dạy học điện tử và bài giảng điện tử co vai tròn quan trọng trong
việc đổi mới phương pháp dạy học. Thư viê ̣n điê ̣n tử dùng chung trong nhà
trường cung là mô ̣t phương tiê ̣n cần thiết để giúp đơ nhà trường là nơi để lưu trữ
tài liê ̣u tiê ̣n lợi và giúp giáo viên chia sẻ thông tin.
* Đồ dùng dạy học điện tử là gì ?
3
- Nếu đồ dùng dạy học truyền thống là những trang ảnh, mô hình, vật thật
… để mô phỏng, minh hoạ cho kiến thức bài dạy, học sinh co thể cầm, nắm, sòn
mo, ngửi, nếm được … thì đồ dùng dạy học điện tử là những hình ảnh sống
động, co màu sắc, âm thanh sống động được xử lí bằng CNTT và phương tiện
hiện đại để minh hoạ cho nội dung kiến thức bài dạy.
- Đồ dùng dạy học điện tử được thiết kế bằng tri thức, bằng tư duy tổng
hợp và bằng các phương tiện hiện đại nên chỉ co thể sử dụng được trong điều
kiện cơ sở vật chất phù hợp và khả năng sử dụng của GV thì mới co hiệu quả.
* Thế nào là bài giảng điện tử?
-Bài giảng điện tử khác với giáo án truyền thống là giáo án được xây dựng
bằng CNTT được kết hợp giữa kênh hình và kênh chữ, co tạo hình ảnh, màu sắc,
âm thanh, hiệu ứng sống động hấp dẫn hơn. Nhờ co CNTT giúp bài giảng được
nhẹ nhàng, sinh động hơn. Học sinh được kích thích trí tuệ, tiếp thu bài nhanh
và cung nhớ lâu hơn.
Đồ dùng dạy học điện tử và bài giảng điện tử là phương tiện dạy học mang
tính hiện đại và công nghệ cao, co vai tròn tích cực cho việc đổi mới phương
pháp dạy học, giúp học sinh học tập và phát triển.
* Thư viêṇ điêṇ tử là gì ?
- Tạo đĩa ảo trên mạng Inernet hoă ̣c dùng địa chỉ trong Mediairire để lưu
trữ các thông tin, dữ liê ̣u, giáo án, bài giảng điê ̣n tử… Chỉ cần co mâ ̣t ma thì
chúng ta co thể mở vào đĩa ảo hay địa chỉ trong Mediairire dùng chung của nhà
trường ở bất cứ lúc nào khi vào được mạng Inernet để dùng các dữ liê ̣u co trong
địa chỉ ở Mediairire hay sử dụng đĩa ảo như mô ̣t ổ đĩa lưu trữ của máy tính.
Bằng cách này các thành viên trong nhà trường co thể dễ dàng chia sẻ thông tin,
tài liê ̣u chung của nhà trường được lưu cất trong thư viê ̣n điê ̣n tử mô ̣t cách dễ
dàng và tiê ̣n lợi…
2- Cơ sở thực tiễn
2.1 - Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Về đội ngũ
+ 100% cán bộ quản lý co chứng chỉ tin học (A, B) và trình độ CĐ&ĐH
Tin học, chiếm 80%.
+ 15/43 đ/c cán bộ GV co chứng chỉ Anh văn (A, B) chiếm 34,8%.
+ 35/43 GV chiếm 81,3% số GV co chứng chỉ tin học (A, B), biết sử dụng
máy vi tính và các đồ dùng dạy học hiện đại, nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
+ Mô ̣t số giáo viên đa bước đầu tập làm quen với việc ứng dụng CNTT làm
đồ dùng dạy học và soạn bài giảng điện tử. Điều đo đa được thể hiê ̣n qua các tiết
dạy hội giảng các cấp và chuyên đề giáo dục trong nhà trường.
+ Bản thân môi giáo viên đều cố gắng tự học và bồi dương thêm kiến thức
Tin học cho mình.
4
+ Học sinh đa được tiếp xúc với mô ̣t số thiết bị điê ̣n tử hiê ̣n đại như ti vi,
máy tính, co em cònn biết truy câ ̣p Inernet giải toán, Tiếng Anh … trong gia đình
và nhà trường.
* Về cơ sở vật chất
+ Toàn trường co 27 máy tính. Trong đo gồm:
. 1 phònng máy vi tính (gồm 21 máy được nối mạng Lan).
. 6 máy vi tính phục vụ cho công tác quản lý, kế toán, thư viện, công
đoàn, máy dùng chung cho giáo viên.
. Nối mạng Internet Wifi (gồm 7 máy nối mạng, các máy tính xách tay co
thể truy cập được vào mạng Internet)
+ 27 máy chiếu Projecter.
+ 7 máy in.
+ 2 máy chiếu xách tay
* Khó khăn
Trường đa luôn nhận được sự quan tâm của Phònng giáo dục đào tạo, các
ban ngành chức năng thị trấn, sự hô trợ tích cực của phụ huynh học sinh đầu tư
kinh phí cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy và học
nhưng vẫn cònn nhiều kho khăn như :
- Cơ sở thiết bị dạy học trang bị cho nhà trường cònn chưa đủ để đáp ứng
nhu cầu ứng dụng CNTT vào giảng dạy và đổi mới quản lý giáo dục:
1 phònng máy vi tính gồm 21 máy được sử dụng nhiều năm nên giờ hay
trục trặc, 1 máy đa hỏng, phònng máy chật chội, ẩm thấp. Thiếu mô ̣t số thiết bị
cần thiết để phục vụ các hoạt đô ̣ng dạy học co ứng dụng CNTT như: máy Scan,
máy chụp ảnh quay phim, máy tính xách tay đa cu...
- Kinh phí để đầu tư mô ̣t số phần mềm ứng dụng tin học , mở rộng phònng
máy, máy phô- tô,Wiiri cònn hạn chế để cán bộ GV co thể làm việc tốt hơn.
- Kiến thức tin học của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên tuổi
cao khi tiếp cận các phương tiện hiện đại và ứng dụng CNTT cònn hạn chế, mô ̣t
số giáo viên chưa co máy vi tính ở nhà...
- Việc ứng dụng CNTT thông qua việc sưu tầm tài liệu và soạn giáo án điện
tử thường mất thời gian nên nhiều giáo viên cònn ngại. Một số giáo viên chưa
nhận thức đúng việc ứng dụng CNTT vào dạy học cho rằng đây là việc làm quá
kho hoă ̣c thiết bị chưa đầy đủ... nên ý thức ứng dụng CNTT vào các hoạt đô ̣ng
giáo dục chưa cao.
- Khả năng thiết kế bài giảng điê ̣n tử của một số giáo viên cònn hạn chế nên
chưa khai thác được tiện ích của CNTT vào soạn giáo án điện tử mà phần nhiều
cònn phải nhờ GV dạy Tin học hoặc những đồng nghiệp giỏi tin học hơn giúp
đơ....
2.2- Những việc đã làm
Làm thế nào để mọi giáo viên, đă ̣c biê ̣t là giáo viên trong trường tiểu học
co kiến thức khá hơn về CNTT và biết ứng dụng tốt CNTT vào giảng dạy ? Để
5
làm được điều này thì cần phải co thời gian, co thêm thiết bị và nhiều nổ lực tư
lanh đạo nhà trường, các cấp lanh đạo và bản thân đô ̣i ngu giáo viên…
Cái kho xuất phát tư nhiều phương diê ̣n như: đô ̣i ngu GV của trường phần
đông là nữ đang co con nhỏ, hoặc tuổi đa cao khả năng sử dụng máy tính cònn rất
hạn chế, mô ̣t số GV chưa co máy tính tại nhà và kết nối Inernet, nên GV biết
khai thác tốt tiê ̣n ích của mạng Internet chưa nhiều, cơ sở vâ ̣t chất cònn thiếu để
thực hiê ̣n viê ̣c ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Nhâ ̣n rõ đă ̣c điểm đô ̣i ngu GV, điều kiê ̣n của nhà trường và sự cần thiết của
viê ̣c đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy, tôi đa trao đổi bàn bạc thống
nhất trong ban giám hiệu mời Viễn thông Thanh Hoa về tổ chức thực hiê ̣n
chuyên đề “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và đổi mới phương pháp dạy học” và
một số các hoạt động nhằm đẩy mạnh viê ̣c ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
a-Công tác chh đạo
Dưới sự nhất trí và chỉ đạo chung của ban giám hiệu, công tác chỉ đạo co nhiều
thuâ ̣n lợi, thực hiê ̣n những viê ̣c như sau:
- Trong phân công nhiệm vụ năm học, BGH cơ cấu môi khối se co 1 đến 2
GV thành thạo CNTT để làm nònng cốt.
- Xây dựng riêng 1 kế hoạch cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy và
học (Kế hoạch hoạt động của tổ công nghệ thông tin).
- Kế hoạch thâ ̣t cụ thể và thực thi về viê ̣c bồi dương kiến thức tin học cho
giáo viên, nhân viên của nhà trường (kế hoạch cả năm, kế hoạch hoạt đô ̣ng tưng
đợt (4 đợt/ năm)). Đánh giá kết quả thực hiê ̣n và rút kinh nghiê ̣m sau môi đợt và
tổng kết cuối năm cụ thể.
- Tìm hiểu để nắm rõ khả năng sử dụng tin học của GV và những kiến thức
tin học cần thiết bồi dương để đáp ứng điều kiê ̣n nhằm thực hiê ̣n viê ̣c ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
- Trao đổi cùng ban giám hiệu, GV dạy tin học, tổ trưởng các khối để thống
nhất các các đợt bồi dương, nô ̣i dung bồi dương.
- Thành lâ ̣p tổ công nghê ̣ thông tin với thành phần gồm 8 thành viên, phân
công trách nhiê ̣m cụ thể:
Tổ trưởng của tổ là 1 pho hiê ̣u trưởng chịu trách nhiê ̣m chung, lâ ̣p kế hoạch,
phụ trách bồi dương. Tổ pho là 01 GV giỏi và co nhiều tâm huyết viê ̣c ứng dụng
CNTT vào giảng dạy chịu trách nhiê ̣m đôn đốc thực hiê ̣n các hoạt động của tổ
và sao ch́p vào đĩa ảo hoă ̣c upload vào địa chỉ Media dùng chung của nhà
trường sau khi cả tổ duyê ̣t, 01 thư kí của tổ chịu trách nhiê ̣m thu thập tài liệu tư
GV trong các tổ khối, 01 người phụ trách biên soạn chịu trách nhiê ̣m phân loại
dữ liê ̣u, sắp xếp mô ̣t cách thống nhất, sao ch́p vào đĩa CD, 3 khối trưởng và GV
dạy tin học là thành viên của tổ.
- Chỉ đạo tổ công nghê ̣ thông tin duy trì các hoạt đô ̣ng tích cực như:
. Phụ trách bồi dương tin học cho giáo viên và nhân viên trong nhà
trường.
6
. Chọn những thành viên co hiểu biết nhiều về tin học và máy tính để giao
nhiê ̣m vụ hướng dẫn lý thuyết và soạn giáo trình bồi dương, tư vấn, hướng dẫn
thực hành… .
- Co chỉ tiêu phấn đấu về viê ̣c ứng dụng CNTT vào giảng dạy (được bàn tại
đại hô ̣i CBGV): 83,3% GV tham gia tiết dạy co sử dụng CNTT ít nhất 1
lần/năm (30/36GV).
- Sắp xếp 1 phònng học để thực hiê ̣n các tiết dạy co sử dụng CNTT. Phònng
học co sẵn màn hình chiếu, máy tính, máy chiếu Projector, 01 máy cassete, …
Cán bô ̣ thiết bị thư viện của nhà trường se phụ trách viê ̣c nhâ ̣n đăng kí theo dõi
thực hiê ̣n, điều chỉnh máy chiếu trước khi dạy.
- Ngay tư đầu năm học, lanh đạo nhà trường đa triển khai đến toàn hô ̣i đồng
sư phạm về chủ đề năm học, về sự chỉ đạo của cấp trên về viê ̣c đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào giảng dạy. Giúp GV hiểu rõ trách nhiê ̣m của mình và co ý thức
bồi dương kiến thức tin học cho bản thân, tưng bước tâ ̣p tành tìm tư liê ̣u … và
co những viê ̣c làm thực tế để ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Khuyến khích và tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho GV-NV trong nhà trường tích
cực học tâ ̣p để nâng cao kiến thức tin học cho bản thân.
b-Công tác bồi dưưng
Thực hiê ̣n 3 đợt bồi dương tin học trong 1 năm và 2 lần tổ chức làm bài thu
hoạch. Nô ̣i dung và thời gian cụ thể như sau:
+ Thời gian: thực hiê ̣n vào các tuần HS nghỉ giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II.
+ Nội dung:
- Ôn tâ ̣p và hướng dẫn thực hành để GV-NV sử dụng thành thạo viê ̣c soạn
giáo án, văn bản ở phần mềm Word, soạn giáo án điê ̣n tử và trình chiếu ở
phần mềm Powerpoint.
- Hướng dẫn cách truy câ ̣p và khai thác tài nguyên trên mạng Internet, tạo
và sử dụng thư điện tử (Email).
- Tạo và hướng dẫn sử dụng thư viê ̣n điê ̣n tử dùng chung của nhà trường.
(đĩa ảo trên mạng và 1 địa chỉ tại Media irire.)
- HD cắt 1 đoạn film, nhạc, ghi âm, quay phim màn hình, …
- HD sử dụng mô ̣t số phần mềm tiê ̣n ích khác như: tăng tốc tải (IDM,
Orbit…), tạo đĩa ảo, chuyển irile irlash Video (irLV) sang MPEG…
- Hướng dẫn sử dụng máy chiếu.
- Tổ chức làm bài thu hoạch (nội dung: Soạn hoàn thiê ̣n một bài giảng
điện tử trên Powerpoint. Kiểm tra viê ̣c thực hiê ̣n các kĩ năng hơi kho đa được
HD của chương trình Word.)
+ Biê ̣n pháp thực hiêṇ
1. Lâ ̣p kế hoạch bồi dương co sự chỉ đạo và phê duyê ̣t của cấp trên, triển
khai kế hoạch, phân công nhiê ̣m vụ cụ thể đến các thành viên trong nhà
trường.
2. Làm tốt công tác chuẩn bị:
7
Soạn nô ̣i dung bồi dương dưới dạng giáo trình hướng dẫn học tin học phát cho
tưng giáo viên.
Chuẩn bị phònng máy và cài đă ̣t các phần mềm cần thiết để thực hành.
Chọn nhân sự HD lý thuyết và thực hành phù hợp.
3. Phát trước giáo trình (nô ̣i dung se bồi dương) để GV xem trước và chuẩn
bị học tâ ̣p hoă ̣c co những thắc mắc cần sự giúp đơ về những vấn đề kho
khăn về các kiến thức tin học của mình…
c- Khai thác Internet để tìm kiếm các thông tin, hình ảnh, phim tư liệu để
lựa chọn tư liệu làm đồ dùng dạy học và giáo án điện tử
Để xây dựng được đồ dùng dạy học và giáo án điện tử co nội dung phong
phú, hình ảnh đẹp sống động chúng tôi đa không bỏ qua một thư viện khổng lồ,
là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại đo là “mạng Internet”. Như vậy một
vấn đề quan trọng và bắt buộc đối với giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào
làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện tử là phải biết khai thác nguồn tài
nguyên phong phú trên Internet.
VD 1: Khi dạy Lịch sử lớp 5 bài "Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ" để co
những đoạn phim tư liệu nhằm tái hiện diễn biến trận đánh chúng tôi đa khai
thác Internet. Cắt gh́p tưng đoạn phim hay, phù hợp với nội dung kiến thức cần
cung cấp để làm bài giảng điê ̣n tử.
VD 2: Khi soạn giáo án điện tử môn TNXH lớp 3 bài Côn trùng:
Nhờ khai thác mạng Internet mà chúng tôi co thể cung cấp cho học sinh được
hình ảnh rất nhiều loại côn trùng với hình ảnh sống động màu sắc đẹp và đặc
biệt hơn cả chúng tôi cònn co thể sử dụng các đoạn phim hoặc video clip về ích
lợi của côn trùng cung như tác hại của chúng.
VD 3: Soạn giáo án điện tử môn Tiếng Anh giáo viên co thể lấy các hình ảnh
minh họa và cho các em nghe các đoạn hội thoại do người bản xứ đọc. Co như
thế bài giảng se sinh động hẳn, các em lại nhớ được các tư vựng và phát âm
chuẩn hơn. Co thể đây là thao tác tương đối phức tạp nhưng no mang lại tính
hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.
…
* Khai thác dữ liệu qua mạng Internet co nhiều thuận lợi, bên cạnh khai thác
những hình ảnh sống động, hấp dẫn và hiện thực thì chúng tôi cần ghi được
những lời bình, lời noi, âm thanh tạo cho ĐDDH và bài giảng điê ̣n tử thêm sinh
động.
d- Thư viêṇ điêṇ tử dùng chung
Các nguồn thông tin tìm kiếm được rất phong phú nên chúng tôi đa ứng
dụng được các chức năng lưu trữ để hệ thống các tư liệu tìm được theo tưng
dạng nhất định như văn bản, hình ảnh, phim … tập hợp và chia mảng kiến thức
tạo cơ sở dữ liệu phục vụ cho làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện tử.
Đồng thời chúng tôi ghi vào đĩa CD, VCD để lưu trữ và lâ ̣p thư viê ̣n điê ̣n tử
dùng chung trong nhà trường và giúp giáo viên khi sử dụng ĐDDH điện tử vào
tưng bài giảng, tưng khối lớp được thuận lợi hơn.
8
- Nhà trường tạo thư viê ̣n điê ̣n tử bằng cách tạo đĩa ảo trên mạng Inernet
và địa chỉ trong Mediairire, mọi giáo viên nhân viên co thể mở vào đĩa ảo và địa
chỉ trong Mediairire chung của nhà trường để khai thác dữ liê ̣u đa được thu thâ ̣p
và lưu trữ.
- Viê ̣c thu thâ ̣p tài liê ̣u điê ̣n tử phục vụ công tác dạy học như thế nào để
duy trì và làm phong phú tài liê ̣u trong thư viê ̣n điê ̣n tử dùng chung của nhà
trường ? Đây là mô ̣t hoạt đô ̣ng mà tổ CNTT đa thực hiê ̣n tư đầu năm học 20112012, viê ̣c làm này được thể hiê ̣n trong kế hoạch hoạt đô ̣ng của tổ CNTT, cụ thể
như sau:
* ài liệu cần thu thập
- Các phần mềm phục vụ soạn giảng, dạy học, hoặc bồi dương nghiệp vụ sư
phạm, tin học…, giáo trình học tin học…
- Giáo án (tự soạn hoặc sưu tầm được), giáo án điện tử (tự soạn hoặc sưu tầm
được) ở tất cả các môn của các lớp thuộc khối tiểu học. ( để tham khảo).
- Đề thi các môn học (tự soạn hoặc sưu tầm) của các lớp thuộc khối tiểu học
theo chương trình học hiện hành (để tham khảo).
- Tranh ảnh, phim tư liệu, Video clip…. hô trợ việc soạn giảng các môn của các
lớp thuộc khối tiểu học theo chương trình học hiện hành.
* Nhiệm vụ sưu tầm tài liệu
- Tất cả giáo viên thuộc các tổ khối chuyên môn đều co nhiệm vụ thu thập
tài liệu và nộp về cho khối trưởng (1 lần/1 tháng).
- Bộ phận thư viện thiết bị, các thành viên của tổ công nghệ thông tin
(CNTT) của nhà trường co trách nhiệm thu thập tài liệu chuyển về thư kí của tổ
CNTT.
* Duyệt, biên soạn và phát hành tài liệu
- Tổ chức duyệt, biên soạn, phát hành và báo cáo: 4 đợt/ năm (Giữa kì I, cuối kì
I, giữa kì II, cuối kì II.)
- Đ/c thư kí của tổ:
+ Nhận tài liệu và bảng theo dõi về sự tham gia thu thập tài liệu tư các
khối trưởng, tư các thành viên của tổ CNTT, của bộ phận thư viện thiết bị.
+ Sắp xếp các tài liệu một cách co hệ thống (theo lớp, theo môn học, theo
tưng chủ đề riêng.)
+ Lập bảng theo dõi về sự tham gia thu thập tài liệu.
+ Giao bảng theo dõi và tất cả các tài liệu thu thập được cho đ/c Nghĩa
- Đ/c phụ trách biên soạn:
+ Nhận tài liệu tư thư kí.
+ Nhận danh mục tài liệu sưu tầm được tư thư kí của tổ CNTT.
+ Chuẩn bị duyệt nội dung: Giao nội dung(phù hợp với năng lực sở
trường) cụ thể cho tưng thành viên trong tổ để xem x́t trước.
9
+ Tổ chức họp tổ CNTT để duyệt nội dung: chọn những tài liê ̣u, thông tin,
ĐDDH điê ̣n tử, giáo án, bài giảng điê ̣n tử … phù hợp, cần thiết để đưa vào thư
viê ̣n điê ̣n tử của nhà trường.
+ Sau khi duyệt xong: đ/c Nghĩa ghi nội dung vào đĩa CD.
- Đ/c tổ phó : Upload và sao ch́p tài liệu (đa duyệt) vào thư viện dùng chung
của trường.
Báo cáo về cho tổ trưởng (bằng văn bản): số lượng, tên tài liệu (theo khối
lớp và tưng chủ đề), đánh giá chất lượng tài liệu (mức độ ứng dụng vào công
việc của GV-NV và của nhà trường), đánh giá về sự tích cực sưu tầm tài liệu của
các thành viên trong nhà trường, của các khối.
. ổ chức nhận xét, đánh giá r t kinh nghiệm
Sau môi đợt tổ trưởng cần đánh giá rút kinh nghiê ̣m và báo cáo về hiệu
trưởng, lập kế hoạch cụ thể cho đợt làm việc tiếp theo.
e- h c đẩy viêc̣ ứng dụng CN
vào giảng dạy
- Sắp xếp để co phònng học co các thiết bị phục vụ tốt cho viê ̣c ứng dụng CNTT
vào giảng dạy:
. 1 phònng học dạy Tin học. (co 21 máy )
. Quan tâm bảo trì, sửa chữa để các máy tính ở phònng máy hoạt đô ̣ng tốt.
. Phònng học lắp đặt máy chiếu cố định giúp giáo viên sử dụng giáo án điê ̣n
tử khi cần thiết (láp tốp, máy chiếu và màn hình chiếu, âm thanh, …).
. Cán bô ̣ phụ trách thiết bị, GV Tin häc phụ trách điều khiển máy chiếu hoạt
đô ̣ng và theo dõi viê ̣c dùng các thiết bị dạy học của GV.
- Khuyến khích giáo viên làm tốt viê ̣c thu thâ ̣p các tài liê ̣u điê ̣n tử để làm phong
phú thư viê ̣n điê ̣n tử dùng chung.
- Vâ ̣n đô ̣ng GV đăng kí thực hiê ̣n các tiết dạy co ứng dụng CNTT vào giảng
dạy.
- Hướng dẫn giáo viên chia sẻ tài liê ̣u trong thư viê ̣n điê ̣n tử dùng chung để
tham khảo các bài giảng điê ̣n tử, tranh ảnh, thông tin… để vâ ̣n dụng vào soạn
các bài giảng điê ̣n tử nhanh và sinh đô ̣ng.
- Dành 07 máy tính co nối mạng Inernet cho tổ trưởng các bô ̣ phâ ̣n và giáo viên
dùng chung, co các thành viên nhiê ̣t tình và giỏi tin học sẵn sàng tư vấn giúp đơ
giáo viên như kho khăn trong viê ̣c soạn bài giảng điê ̣n tử, sưu tầm tranh ảnh,
làm đồ dùng dạy học điê ̣n tử…
- Cuối môi tháng, môi đợt co nhâ ̣n x́t đánh giá kết quả ứng dụng CNTT vào
giảng dạy, tuyên dương những cá nhân điển hình, những cá nhân co nhiều tiến
bô ̣…
Sau mô ̣t thời gian cố gắng thực hiê ̣n các viê ̣c làm trên, viê ̣c ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của giáo viên co nhiều tiến bô ̣, đa số giáo viên biết khai
thác thông tin trên mạng Inernet, 100% GV biết soạn thảo giáo án dạy học hàng
ngày bằng phần mềm Word, co 33/36 GV chiếm 91,6%, đa soạn được bài giảng
điê ̣n tử bằng phần mềm Powerpoint. Thống kê mô ̣t số kết quả điển hình như
sau:
10
Hô ̣i giảng cấp trường: co 30/35 GV tham gia hô ̣i giảng co sử dụng bài
giảng điê ̣n tử trong tiết dạy.
Tham gia hô ̣i giảng GV giỏi cấp TP co 3/3 giáo viên đều thực hiê ̣n tiết
dạy rất thành công với các tiết dạy co ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Mô ̣t số tiết dạy chuyên đề cấp trường và cấp TP co ứng dụng CNTT vào
giảng dạy đạt hiê ̣u quả tốt.
Tổ chức làm bài thu hoạch đợt 1 năm học 2015-2016 với yêu cầu: Môi
GV soạn 01 bài giảng điê ̣n tử cho mình để dạy trong tuần 12 hoặc 13 (thời điểm
tổ chức làm bài thu hoạch). Kết quả co 83,3% GV đa soạn được 01 bài giảng
điê ̣n tử, mô ̣t số bài giảng điê ̣n tử co chất lượng rất tốt điều này thể hiê ̣n sự nô lực
học tâ ̣p và thực hành viê ̣c ứng dụng CNTT vào giảng dạy của giáo viên rất
nhiều.
g- ham gia tích cực các đợt tâ ̣p huân bồi dương tin học do câp trên tổ chức
- Phân công đúng đối tượng và tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để cán bô ̣ giáo
viên tham gia tích các đợt tâ ̣p huấn bồi dương tin học do phònng GD-ĐT Thành
phè, Sở GD-ĐT Thanh Hoá tổ chức.
- Sau khi dự tâ ̣p huấn, lanh đạo nhà trường đa nghiên cứu chọn nô ̣i dung
phù hợp để tổ chức triển khai học tâ ̣p cho tổ CNTT hoă ̣c toàn thể hô ̣i đồng và
đưa vào áp dụng vào công tác quản lý và giảng dạy.
h- Khi thiết kế mô ̣t bài giảng điêṇ tử đoi hoi sự đầu tư rât nhiêu. Để gi p
GV nhe nhàng hơn, BGH đa cc chi đạo như thế nào
- Hướng dẫn giáo viên biết tìm kiếm và sưu tầm các bài giảng điê ̣n tử, thu
thâ ̣p các bài giảng điê ̣n tử tư các thành viên của tổ CNTT và tư tất cả GV vào
trong thư viê ̣n điê ̣n tử.
Giúp GV một số Website để download các GAĐT và phần mềm tiện ích để sử
dụng như:
http://hanoi.com.vn/; http://thuathienhue.edu.vn/; http://violet.edu.vn/;
www.bachkim.com.vn…
- Tư các bài giảng điê ̣n tử sưu tầm được, các tổ khối trưởng nghiên cứu, bàn
bạc trong khối chuyên môn bổ sung , điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của HS
lớp để thực hiện giảng dạy…
- Bản thân tôi cung co thiết kế nhiều bài giảng điê ̣n tử và sưu tầm được nhiều
bài giảng điê ̣n tử bổ ích mang về chia sẻ với đội ngu GV.
- Tổ chức cho tổ khối hợp tác, phân công tìm tư liệu để việc thiết kế bài giảng
điê ̣n tử, không sao ch́p nguyên bản bài giảng điê ̣n tử sưu tầm mà môi GV phải
thay đổi thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm của HS lớp mình.
- Tổ chức cho GV thiết kế đồ dùng dạy học điê ̣n tử theo tưng khối lớp :
. Sưu tầm và sử dụng các tài liê ̣u trong thư viê ̣n điê ̣n tử của nhà trường, chọn
lọc ra các tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, đoạn phim, đoạn nhạc ... phục vụ công tác
giảng dạy các bài học, các môn học cho tưng khối lớp, tưng môn học ... để tiê ̣n
sử dụng.
. Tự thiết kế, sửa chữa các tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, đoạn phim, đoạn nhạc
để dùng trong khi soạn các bài giảng điê ̣n tử.
11
2.3 - Hiêụ quả cca nhnng viêc̣ đa làm
* Ưu điểm
- Trong năm học này, nhà trường đa thực hiê ̣n được 2 đợt tâ ̣p huấn, 2 đợt tổ
chức làm bài thu hoạch. Viê ̣c ứng dụng CNTT vào giảng dạy và sử dụng sổ
điểm điện tử của giáo viên co nhiều tiến bô ̣, hầu hết giáo viên biết khai thác
thông tin trên mạng Inernet, 100% GV biết soạn thảo giáo án dạy học hàng ngày
bằng phần mềm Word, co 34/36 GV đa soạn được bài giảng điê ̣n tử bằng phần
mềm Powerpoint. Hiện nay toàn trường co 41/43CBGV, chiếm 97,6% tổng số
CBGV co trình độ tin học chứng chỉ A trở lên…
- Sau mô ̣t thời thực hiê ̣n viê ̣c sưu tầm các tài liê ̣u điê ̣n tử phục vụ công tác dạy
học đa co kết quả đáng mưng, tất cả tài liê ̣u được lưu trữ vào thư viê ̣n điê ̣n tử và
sao ch́p vào đĩa CD, cụ thể như sau:
Bài giảng điê ̣n tử tự giáo viên trong trường thiết kế: 65 bài giảng điê ̣n tử.
Bài giảng điê ̣n tử dành cho tiểu học sưu tầm về: 02 đĩa CD.
Các phần mềm tiê ̣n ích phục vụ công tác giảng dạy và quản lý: 02 đĩa CD.
Đồ dùng dạy học điê ̣n tử (tranh ảnh, các đoạn phim, bài hát, phông nền ,
ảnh đô ̣ng…): 03 đĩa CD.
Đồ dùng dạy học điê ̣n tử tự giáo viên thiết kế: 02 đĩa CD.
Hô ̣i giảng cấp trường: 30 tiết/ 35 tiết co sử dụng bài giảng điê ̣n tử.
Hô ̣i giảng GV Giỏi TP: co 6/6 tiết sử dụng bài giảng điê ̣n tử.
Mô ̣t số tiết dạy chuyên đề cấp trường co ứng dụng CNTT vào giảng dạy
đạt hiê ̣u quả tốt.
Tổ chức làm bài thu hoạch đợt 1 năm học 2015-2016 co 100% GV đa
soạn được bài giảng điê ̣n tử, mô ̣t số bài giảng điê ̣n tử co chất lượng rất tốt điều
này thể hiê ̣n sự nô lực học tâ ̣p và thực hành viê ̣c ứng dụng CNTT vào giảng dạy
của giáo viên rất nhiều.
Duy trì tốt hoạt đô ̣ng của phònng máy dạy tin học cho HS tư lớp 1 đến lớp
5. Phònng học dành cho các tiết co sử dụng bài giảng điê ̣n tử dạy được trang bị
đủ các thiết bị và duy trì hoạt đô ̣ng co hiê ̣u quả.
Hạn chế
Nhà trường cònn thiếu Wiiri để giáo viên tranh thủ ngoài giờ dạy co thể kết
nối mạng để cập nhật thông tin, hình ảnh cung cấp cho việc soạn giảng giáo án
điện tử.
Số máy tính phục vụ giảng dạy và học tập cònn quá ít so với tổng số HS và
cán bộ GV nhà trường.
Mô ̣t số ít GV lớn tuổi tham gia thu thâ ̣p tài liê ̣u và thực hiê ̣n ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy cònn gượng ́p, chưa co nhiều tiến bô ̣.
12
II - NHƯNG BTI HOC KINH NGHIụ̈̌M VT
NG DUNG HƯC Ê
1- Bài học kinh nghiệm
- Co kế hoạch cụ thể và thiết thực để làm tốt công tác chỉ đạo và kích
thích đô ̣i ngu GV đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Duy trì tốt hoạt đô ̣ng và phát huy vai tròn tích cực của tổ công nghệ thông
tin trong viê ̣c giúp đơ GV ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Tổ chức thường xuyên và co hiê ̣u quả các đợt bồi dương cho GV. Tham
gia tích cực các đợt tâ ̣p huấn bồi dương tin học do cấp trên tổ chức.
- Tiếp tục làm phong phú và mang lại lợi ích thiết thực hơn của viê ̣c dùng
thư viê ̣n điê ̣n tử trong nhà trường.
- Để co nhiều bài giảng điê ̣n tử giúp GV giảm nhẹ áp lực thì chúng ta nên
co những sự vận dụng linh hoạt các tài liê ̣u trong thư viê ̣n điê ̣n tử dùng chung,
thưa hưởng thành quả của đồng nghiệp khắp nơi. Không để GV sử dụng nguyên
bản các bài giảng điê ̣n tử sưu tầm mà đòni hỏi GV phải điều chỉnh cho phù hợp
với đặc thù của HS lớp mình và cần phải nắm vững bài giảng điê ̣n tử để khi thực
hiện được sinh động và phù hợp hơn.
- Môi giáo viên cần phải tích cực học tâ ̣p và tự bồi dương để co kiến thức
Tin học cơ bản sử dụng CNTT và biết khai thác tốt mạng Internet.
- Phải co ý tưởng và co sự say mê tìm tòni, sáng tạo trong việc ứng dụng
CNTT vào làm ĐDDH và soạn bài giảng điê ̣n tử. Môi giáo viên phải xác định
đây là giải pháp tích cực để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
- Nghiên cứu, xây dựng để làm đồ dùng dạy học theo tưng chương, để co
thể lấy dữ liệu sử dụng làm giáo án điện tử ở nhiều bài, cho nhiều khối lớp.
- Khi làm đồ dùng và giáo án điện tử cần lưu ý: bài giảng điê ̣n tử không
quá nhiều màu sắc, không quá nhiều hiệu ứng trên cùng một slide…
- Tạo ra những hình ảnh minh hoạ, đoạn phim, âm thanh mang tính chất
thực tế, sôi động, gây hứng thú cho học sinh.
- Cần phải đặt ra các phương án xử lí các tình huống xảy ra mất điện hay
sự cố kĩ thuật: máy hỏng, trôi hình, mất âm thanh… trong tiết học sử dụng giáo
án điện tử.
- Cơ sở vật chất dù co kho khăn, nhưng nếu kịp thời giải quyết thì se đạt
mục tiêu của tưng giai đoạn.
2-
ng dụng trong th̀i gian t�i
- Không chỉ nên dưng lại với những gì đa làm được. Lanh đạo nhà
trường cần tiếp tục thực hiện thường xuyên hơn các hoạt đô ̣ng nhằm đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong các năm học tới.
- Cố gắng chuẩn bị năng lực về con người và cơ sở vâ ̣t chất để co thể
thành lâ ̣p và duy trì tốt hoạt đô ̣ng mô ̣t Webside riêng cho nhà trường trong
khoảng tư 1 đến 2 năm sau.
- Tiếp tục phát huy các thành quả đa đạt được, giúp đơ ngay tư đầu năm
với các GV cònn chưa mạnh dạn áp dụng CNTT trong các hoạt đô ̣ng dạy và học.
13
- Không chỉ dưng lại ở viê ̣c ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy
hô ̣i giảng, chuyên đề, cần tăng cường số tiết dạy co sử dụng CNTT vào các tiết
học thường xuyên hơn.
- Cần co khen thưởng đô ̣ng viên kịp thời các các nhân, tâ ̣p thể co nhiều
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí và giảng dạy trong giáo dục hoă ̣c
những sáng kiến hay, những ứng dụng mới trong viê ̣c ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy...
C- KÊ LUẬN VT KIÊN NGHH
I - KÊ LUẬN
- Qua sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi cung chỉ mong mỏi việc chia sẻ
đến đồng nghiệp của mình các việc đa làm để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
- Tất nhiên sáng kiến kinh nghiệm này chưa thể đáp ứng quý thầy cô, cán bộ
quản lý về công tác chỉ đạo và kiểm tra việc sử dụng CNTT trong hoạt động
dạy và học của tưng trường. Nhưng với một niềm đam mê và với một mong
mỏi tạo được cho học sinh những tiết học đầy hứng thú, tôi đa xây dựng kế
hoạch và đa quyết tâm thực hiện no và đa co một số thành quả nhất định
trong năm học 2015 – 2016. Cung tư đo, tôi đa rút ra những bài học riêng
cho bản thân và đội ngu để co thể áp dụng thành công hơn cho năm học
2016 – 2017.
- Phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm co thể áp dụng cho các trường cònn
nhiều kho khăn như trường chúng tôi và co thể phát triển mạnh hơn, hiệu
quả cao hơn ở các trường co đủ điều kiện.
- Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn xin được nhận những sự chia sẻ tư
quý thầy cô để mau chong bổ sung thêm kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và
quản lý việc dạy – học co ứng dụng công nghệ thông tin để giúp ích cho bản
thân tôi, cho giáo viên và học sinh của trường chúng tôi.
II . KiÕn nghÞ
Để giúp cho các cơ sở giáo dục co điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ, ngoài
việc tự thân vận động của các nhà trường cònn phải co sự quan tâm đầu tư của
nhà nước, tôi mạnh dạn kiến nghị với nhà trường, UBND TP, PGD&ĐT TP
quan tâm:
- Nhà trường và phònng GD&ĐT TP cần tổ chức các hoạt động cao trào
làm điểm nhấn phục vụ cho dạy học co ứng dụng CNTT như các cuô ̣c thi làm đồ
dùng dạy học điê ̣n tử, thi soạn bài giảng điê ̣n tử…. Sau đo cần kịp thời rút kinh
nghiệm sơ kết và tổng kết kịp thời, tránh để quá lâu đội ngu se không kịp điều
chỉnh phục vụ cho thực tiễn.
- Đầu tư trang bị nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
cho các cơ sở giáo dục.
-Nhiều phònng máy phục vụ công tác dạy tin học ở các đơn vị đa hết niên
hạn sử dụng, phải sửa chữa liên tục, tốn ḱm nhiều mà sử dụng không lâu,
không đủ kinh phí nên đề nghị co kế hoạch trang bị mới hoặc ra công văn chỉ
14
đạo cho các nhà trường làm tốt công tác xa hội hoá giáo dục mua sắm trang thiết
bị máy moc phục vụ tốt công tác giảng dạy, nâng chất lượng giáo dục của các
nhà trường.
-Cho biên chế GV dạy tin học ở các trường co phònng máy để việc dạy học
đạt chất lượng, tránh sự lang phí.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dương, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm
trong việc sử dụng ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
Xác nhận cca nhà trừng
TP Thanh Hóa, ngày 31 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao ch́p nội dung của người khác.
Ngừi viết
Phạm hị Oanh
Môc lôc
A. Phần mở đầu :.....……………………………………………...........Trang 01
I.Lí do chọn đề ………………………………..........………….............. Trang 02
II.Mục đích nghiên cứu …...........……….............................................. Trang 02
III.Đối tượng nghiên cứu:…...........……............................................. . Trang 02
IV. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................Trang 02
15
B. Phần nội dung …………………………………….....………....... Trang 03
I. Cơ sở khoa học
1/ Cơ sở lí luận
…………………………….....………………........ Trang 03
……………………………......………………......... Trang 03
2/ Cơ sở thực tiễn ………………………………………….....…...........Trang 04
II. Những bài học kinh nghiệm và ứng dụng thực tế ………...............…Trang 13
1/ Bài học kinh nghiệm ……………………………………................ Trang 13
2/ Ưng dụng trong thời gian tới ……………………………...……........Trang 13
C. Phần kết luận và kiến nghị …………………………......……....... Trang 14
1/ Kết luận
……………………………………………...……......... Trang 14
2/ Kiến nghị ………………………………………….......................
Trang 14
16
- Xem thêm -