Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Skkn-hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng, khai thác kiến thức, rèn luyện các kĩ nă...

Tài liệu Skkn-hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng, khai thác kiến thức, rèn luyện các kĩ năng địa lí từ atlat địa lí việt nam

.DOC
27
264
51

Mô tả:

Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT XUÂN THỌ Mã số: ………………… (Do HĐKH SỞ GDĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG, KHAI THÁC KIẾN THỨC, RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ TỪ ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM”. Người thực hiện: Đặng Ngọc Hà Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí giáo dục: : □ Phương pháp dạy học bộ môn:: Phương pháp giáo dục: : □ □ Lĩnh vực khác:................................: □ Có đính kèm □ Mô hình □ Phần mềm □ Phim ảnh □ Hiện vật khác. Năm học : 2011-2012. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 1 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Trường THPT Xuân Thọ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Xuân Thọ, ngày tháng năm 2012. PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011-2012. Tên sáng kiến kinh nghiệm: "HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG, KHAI THÁC KIẾN THỨC, RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ TỪ ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM”. Họ và tên tác giả: Đặng Ngọc Hà. Chức vụ: giáo viên Địa lí. Đơn vị: Trường THPT Xuân Thọ Lĩnh vực nghiên cứu: -Quản lí giáo dục: : -Phương pháp giáo dục:   - Phương pháp dạy học bộ môn:  - Lĩnh vực khác:................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai: Tại đơn vị  Trong ngành  1.Tính mới: -Có giải pháp hoàn toàn mới. -Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có. 2.Hiệu quả: -Hoàn toàn mới và triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 2 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm -Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao. -Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao. -Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả. 3.Khả năng áp dụng: -Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá   Đạt  -Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá   Đạt  -Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng. Tốt Khá   XÁC NHẬN CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) Đạt  THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và ghi rõ họ tên) SƠ LƯỢC VỀ LÝ LỊCH KHOA HỌC I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN: 1.Họ và tên: Đặng Ngọc Hà GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 3 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ 2.Sinh ngày: 10/07/1983. Saùng kieán kinh nghieäm 3.Giới tính: Nữ 4.Địa chỉ: Thọ Bình –Xuân Thọ-Xuân Lộc-Đồng Nai 5.Điện thoại: 0165.3536391 (DĐ)/0613.731769 (CQ) 6.Fax: E-mail: 7.Chức vụ: giáo viên. 8.Đơn vị công tác: Trường THPT Xuân Thọ. II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO -Trình độ chuyên môn: Cử nhân. -Năm nhận bằng: 2006 -Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Địa lí. III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC -Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Địa Lí. -Số năm có kinh nghiệm: 5 năm. -Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong thời gian gần đây: Sử dụng văn học trong dạy học Địa lí. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 4 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm Lời giới thiệu Địa lí là môn học cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về trái đất và những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tình cảm tư tưởng đúng đắn; đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Môn Địa lí có nhiều khả năng bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy ( tư duy kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán,…); trí tưởng tượng và óc thẩm mĩ ; rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng có ích trong đời sống và sản xuất. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học sinh ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con người, yêu quê hương, đất nước. Vì vậy, Địa lí học là môn không thể thiếu trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, việc học Địa lí như thế nào thì mới phát huy hết tiềm năng của môn học cũng như phát huy được tối đa năng lực của học sinh lại là một vấn đề cần bàn rất nhiều. Gần 6 năm đi dạy, nếu nói đã có nhiều kinh nghiệm thì không phải, tuy nhiên đó cũng là một khoảng thời gian tương đối để tôi có thể đúc rút được một số kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp tôi mạnh dạn đề xuất GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 5 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm một phương pháp mà theo tôi sẽ tạo động lực hơn cho học sinh khi học Địa lí, nhất là đối với học sinh lớp 12. Đó là phương pháp “Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng, khai thác kiến thức, rèn luyện các kĩ năng Địa Lí từ Atlat Địa lí Việt Nam”. Trong bài viết tôi có tham khảo một số thông tin từ các nguồn sách, báo chí… mà chưa được sự cho phép của tác giả, tôi thành thật xin lỗi.Trong quá trình làm sẽ có nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý nhiệt tình từ quý thầy, cô trong tổ bộ môn cũng như quý thầy cô đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cám ơn. TÊN ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG, KHAI THÁC KIẾN THỨC, RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ TỪ ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 6 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm Học sinh lớp 12 thi TNTHPT luôn luôn bị áp lực lớn, vì đó là kết quả của 12 năm học tập và rèn luyện. Nếu không đạt thì rất buồn và chán nản…Đặc biệt hơn khi kì thi tốt nghiệp đến gần với nhiều môn thi học bài, điều này lại càng gây áp lực nhiều hơn với các em nhất là khi biết thi môn Sử, Địa.Bản thân tôi là một giáo viên môn Địa, trong quá trình dạy thấy HS luôn thấy áp lực đối với môn học của mình, vì sợ học bài nhiều, số liệu nhiều… Những áp lực đó của HS luôn làm tôi trăn trở,suy nghĩ rất nhiều và tôi mạnh dạn đưa ra một suy nghĩ mà theo tôi nó không mới nhưng cũng không hề cũ (nếu chúng ta chưa sử dụng nó nhiều), đó là phương pháp: “Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng, khai thác kiến thức, rèn luyện các kĩ năng Địa Lí từ Atlat Địa lí Việt Nam”. Bản thân tôi thấy Atlat Địa lí Việt Nam là một cuốn hình ảnh biết nói, trong đó chứa đựng rất nhiều kiến thức và kĩ năng. Có thể nói Atlat Địa lí Việt Nam là một cuốn sách giáo khoa viết bằng hình ảnh minh họa. Tuy nhiên không phải giáo viên hay học sinh nào cũng đều biết đến điều này, nhất là đối với giáo viên chưa có kinh nghiệm trong dạy Địa lí 12.Bởi chính bản thân tôi là một ví dụ, năm nay là năm thứ 3 tôi dạy Địa lí 12 nhưng khi dạy năm đầu tiên do chưa có kinh nghiệm nên tôi chỉ cho học sinh sử dụng Atlat một cách máy móc, sơ sài và thậm chí tôi thấy một số giáo viên có kinh nghiệm cũng vậy.Chính vì vậy, sau 2 năm giảng dạy Địa lí 12 tôi mới có knh nghiệm và nhận thấy rất nhiều kiến thức, rất nhiều điều hay từ Atlat Địa lí Việt Nam. Hòa cùng không khí cả nước thi đua thực hiện chỉ thị “hai không”của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy. Tôi cũng mạnh dạn đưa ra một sáng kiến nhỏ của mình về phương pháp làm giờ học bớt căng thẳng và áp lực, đó là phương pháp : “Hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng, khai thác kiến thức, rèn luyện các kĩ năng Địa Lí từ Atlat Địa lí Việt Nam” Theo tôi, đổi mới phương pháp giảng dạy không có nghĩa là chúng ta phải thay đổi phương pháp cũ và sử dụng phương pháp mới. Mà ta phải hiểu rõ được phương pháp cũ là như thế nào và phương pháp mới là như thế nào? Và từ đó sử dụng cho GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 7 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm thích hợp trong từng tiết học, môn học cụ thể. Sau đây tôi xin trích sơ qua 2 phương pháp cũ và mới theo quan niệm của các nhà giáo dục như sau: -Phương pháp cũ theo quan điểm của các nhà giáo dục là lấy thầy làm trung tâm, thầy đóng vai trò chủ đạo trong quá trình học, được gọi là phương pháp truyền thống(phương pháp thầy đọc-trò chép). -Phương pháp mới theo quan điểm của các nhà giáo dục hiện nay là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh đóng vai trò chủ đạo trong quá trình học, được gọi là phương pháp hiện đại. Vậy phải chăng 2 phương pháp này khác nhau hoàn toàn như vậy? Theo tôi có lẽ không nên phân chia rạch ròi kiểu dạy học truyền thống hay dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Và cũng không nên hiểu máy móc 2 từ “đổi mới” . Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật hiện đại, bối cảnh dạy học mới, phương tiện dạy học mới …đòi hỏi phải cải tiến cho phù hợp. Loi dạy máy móc giáo điều từ thời Trung cổ dứt khoát phải cáo chung. Mỗi cá thể giáo viên phải “tự biết mình”, nắm vững sở trường, sở đoạn của bản thân, nắm vững điều kiện dạy học(Trường, lớp, học sinh, phương tiện, địa phương, sách giáo khoa…), học tập những kinh nghiệm quý báu từ các đồng nghiệp để lựa chọn hệ thống phương pháp hiệu quả nhất trong từng tiết dạy nhằm mục đích cuối cùng là phát huy cao độ trí lực cho học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh đi tìm chân lí như nhà giáo dục vĩ đại Socrat đã từng phát biểu “Không ai được phép đem chân lí của mình mà đặt vào lòng kẻ khác”. II- NỘI DUNG ĐỀ TÀI: 1- Cơ sở lí luận: Khi nói về phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học nói riêng, Anhxtanh cho rằng: “Điều tồi tệ nhất đối với môi trường học là làm việc với phương pháp cưỡng bức, dọa nạt, quyền uy, giả tạo, cách đối xử như vậy sẽ làm hỏng tình cảm đẹp, lòng chân thành và sự tự tin của học sinh. Điều này chỉ làm sản sinh ra những con người chỉ biết phục tùng”. (Trích bài của Nguyễn Ngọc Thuận-Giáo dục 8 GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm Thời đại số 40/2000) cho nên trong giảng dạy, chúng ta phải làm sao cho những điều giảng dạy của chúng ta cho học sinh, được học sinh tiếp thu như một “món quà” có giá trị. Bất kể làm công việc gì, đều phaỉ có sự hứng thú với công việc đó. Nếu không công việc đó sẽ trở thành một gánh nặng(Phương pháp viết quảng cáo hiện đại-PTS Hồ Sĩ Hiệp). Như vậy vấn đề đặt ra là phải làm sao để có một không khí học tập sôi nổi, hấp dẫn, có nhu cầu học tập của học sinh. Theo tôi, nếu chúng ta biết kết hợp đúng đắn những ưu điểm của các phương pháp khác nhau từ truyền thống cho đến hiện đại vào một bài dạy, thiết nghĩ kết quả ấy sẽ đạt được một hiệu quả cao. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 12 Atlat là một phương tiện trực quan, một kho tàng kiến thức không thể bỏ qua. Trước đây, khi Atlat chưa thông dụng, việc sử dụng Atlat của học sinh chưa nhiều vì vậy cũng gây rất nhiều khó khăn cho học sinh khi học Địa lí. Hiện nay, Atlat đã trở thành phương tiện thông dụng mà bất cứ học sinh nào khi học Địa lí đều phải có, đặc biệt hơn là trong các kì thi tốt nghiệp học sinh đều có thể mang Atlat vào phòng thi. Vì vậy, đây sẽ là một phương tiện và phương pháp rất hữu hiệu cho học sinh, là một “ cứu cánh” cho học sinh rất lớn trong việc bị điểm “chết” và vươn tới điểm 5. Tuy nhiên, không thể nói rằng học sinh có Atlat sẽ không bị điểm “không” mà vấn đề đặt ra là học sinh phải biết cách đọc và khai thác Atlat một cách nghiêm túc trong học tập. Vậy việc đọc, khai thác kiến thức từ Atlat như thế nào thì có hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này chúng ta cần phải tìm hiểu cấu trúc cũng như phải hiểu Atlat trước đã. Cụ thể nôi dung của cuốn Atlat như sau: -Phần thứ nhất: Giới thiệu về các đơn vị hành chính của nước ta (63 tỉnh, thành). -Phần thứ 2: Thể hiện các yếu tố chủ yếu của Địa lí tự nhiên(Địa hình, địa chất, khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật, động vật và các miền Địa lí tự nhiên.) -Phần thứ 3: Thể hiện các yếu tố về Dân cư(Dân số, dân tộc); các ngành kinh tế chủ yếu(Nông nghiệp, nông lâm thủy sản, công nghiệp,giao thông vận tải, thương mại và du lịch) ; 7 vùng kinh tế của nước ta và 3 vùng kinh tế trọng điểm). GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 9 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm 2- Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: A. Để học sinh có thể sử dụng Atlat thành thạo trong việc khai thác kiến thức thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện những vấn đề sau: 1-Nắm chắc các kí hiệu: chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp….ở trang bìa đầu của Atlat (trang 3). 2-Thông qua các giờ dạy, cần hướng dẫn học sinh nắm vững các ước hiệu, kí hiệu của bản đồ chuyên ngành. 3-Biết khai thác bản đồ của từng ngành: a.Biểu đồ thể hiện giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích của các ngành trồng trọt. Thông thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các ngành nông nghiệp) của các ngành kinh tế, giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết cách khai thác các biểu đồ trong quá trình giảng bài có liên quan. Ví dụ: Để thể hiện diện tích và sản lượng các loại cây công nghiệp lâu năm, người ta thường sử dụng biểu đồ tròn kết hợp với biểu đồ đường để thể hiện.(Atlat trang 19) Hướng dẫn học sinh biết cách tính chiều cao của các biểu đồ cột để tìm sản lượng ngành kinh tế của các địa phương, các tỉnh trên biểu đồ. Đồng thời cũng nên hướng dẫn học sinh biết: ở những biểu đồ cột của các tỉnh không liên tục (bị ngắt ờ giữa) trên có ghi số liệu thì học sinh không cần tính toán mà lấy luôn số liệu đó. Ví dụ: Ở biểu đồ Lâm nghiệp và thủy sản trang 20, người ta ứng 1mm chiều cao biểu đồ tương ứng với 20 tỉ đồng đối với lâm nghiệp; còn thủy sản 1mm chiều cao biểu đồ ứng với 5000 tấn. b. Biết cách sử dụng các biểu đồ hình cột để tìm diện tích và sản lượng từng ngành ở những địa phương tiêu biểu như:Atlat trang 19, trang 20. 4.Biết rõ câu hỏi như thề nào , có thể dùng Atlat: GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 10 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm -Thông thường các câu hỏi trong đề kiểm tra hoặc thi tốt nghiệp THPT đều sử dụng các câu hỏi để sử dụng Atlat như: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang… và kiến thức đã học hãy nêu, trình bày…..Còn nếu không có vế này thì chúng ta sẽ căn cứ vào các yếu tố sau: +Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trì nh bày về phân bố sản xuất hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó? Trình bày về các trung tâm kinh tế, các trung tâm du lịch…đều có thể dùng Atlat để trả lời. +Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlat, thay cho việc phải nhớ các số liệu ở SGK. 5.Biết sử dụng đủ Atlat cho một câu hỏi. Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời một vấn đề hay nhiều vấn đề và từ đó xác định các trang Atlat cần thiết. a.Những câu hỏi chỉ cần sử dụng một bản đồ của Atlat, như: -Trình bày khí hậu của miền bắc và đông bắc bắc bộ? (HS chỉ cần sử dụng bản đồ khí hậu ở trang 9 là đủ) -Trình bày sự phân bố dân cư nước ta?(HS chỉ cần sử dụng bản đồ Dân số ở trang 15 là đủ)…. b.Những câu hỏi cần dùng nhiều trang bản đồ trong Atlat để trả lời như: -Những câu hỏi đánh giá tiềm năng thế mạnh của một ngành, một vùng như: +Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp, cây lương thực ở nước ta, học sinh ngoài việc kết hợp kiến thức đã học thì phải biết kết hợp các trang Atlat để khai thác cho hết thông tin . Ví dụ tiềm năng để phát triển cây công nghiệp, cây lương thực trước hết là điều kiện tự nhiên. Vậy học sinh cần sử dụng bản đồ khí hậu (trang 9), bản đồ các hệ thống sông(nước) trang 10, bản đồ các nhóm và các loại đất chính trang 11; ngoài ra học sinh có thể sử dụng bản đồ hình thể trang 7 hoặc bản đồ các miền địa lí tự nhiên ở trang 13,14. Hay tiếp theo là tiềm năng về kinh tế-xã hội, học sinh cần sử dụng bản đồ Dân số, Dân tộc trang 15,16…. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 11 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm +Để đánh giá thế mạnh phát triển kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng, chúng ta cần sử dụng rất nhiều bản đồ. Ví dụ thế mạnh về vị trí địa lí thì chung ta cần sử dụng bản đồ vùng đồng bằng sông Hồng trang 26 hoặc sử dụng bản đồ Nông nghiệp chung ở trang 18 để xác định vị trí của vùng. Thế mạnh về tự nhiên gồm đất (sử dụng bản đồ trang 11), nước (sử dụng bản đồ trang 10),khoáng sản (sử dụng bản đồ Địa chất khoáng sản trang 8). Thế mạnh về kinh tế xã hội gồm Dân cư và lao động (sử dụng bản đồ Dân số trang 15), Cơ sở hạ tầng (sử dụng bản đồ Giao thông trang 23), Cơ sở vật chất kĩ thuật (sử dụng bản đồ Công nghiệp chung trang21)…. c. Loại bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi. Thông thường học sinh khi đọc xong câu hỏi cứ hay dở Atlat một cách tùy tiện mà không xác định được đâu là trang cần tìm hiểu và sa đà, viết lung tung dẫn tới lạc đề. Chính vì vậy việc đọc đề kĩ để loại bỏ những trang bản đồ không cần thiết là rất quan trọng. Ví dụ: Để đánh giá tiềm năng phát triển cây lương thực ở nước ta, học sinh có thể sử dụng các bản đồ: đất, hình thể, khí hậu, sông ngòi, dân cư…nhưng không cần sử dụng bản đồ khoáng sản. Hoặc để đánh giá tiềm năng phát triển công nghiệp của một vùng nào đó chúng ta cũng không cần sử dụng đến bản đồ đất hay bản đồ khí hậu. 6.Học sinh phải thấy được mối quan hệ giữa bản đồ treo tường và lược đồ trong SGK với các trang bản đồ của Atlat. Bản đồ treo tường là bản đồ để giáo viên chỉ những vị trí, nội dung địa lí học sinh cần tìm hiểu. Học sinh dựa vào vị trí giáo viên chỉ trên bản đồ treo tường và nhanh chóng thấy được những nội dung địa lí cần tìm hiểu ở lược đồ của SGK hoặc của bản đồ trong Atlat. Ví dụ: Gíao viên vừa chỉ bản đồ treo tường vừa nêu câu hỏi: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang hình thể hãy xác định các vịnh biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Xuân Đài, Vân Phong, Cam Ranh? Các vịnh biển này thuộc các tỉnh và thành phố nào? Như vậy GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 12 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm học sinh sẽ dựa vào Atlat trang hình thể để xác định vị trí và nơi phân bố của các vịnh biển này. Qua việc tổng hợp các vấn đề cần lưu ý trên, tôi đưa ra một số câu hỏi có thể sử dụng Atlat như: VD1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang các miền Địa lí tự nhiên và kiến thức đã học hãy trình bày những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc? Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu của vùng nay như thế nào? VD2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang các miền Địa lí tự nhiên và kiến thức đã học hãy trình bày những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Đông Bắc? *Đối với 2 câu hỏi này, học sinh có thể sử dụng Atlat trang hình thể(trang 7) hoặc trang các miền Địa lí tự nhiên để trả lời. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 13 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 14 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm VD3: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Dân số và kiến thức đã học hãy trình bày sự phân bố dân cư nước ta? *Đối với câu hỏi này, học sinh có thể sử dụng Atlat trang Dân số (trang 15)để trả lời. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 15 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm VD4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Nông nghiệp chung và kiến thức đã học hãy: Kể tên các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta và vùng phân bố của chúng? 16 GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm *Đối với câu hỏi này, học sinh có thể sử dụng Atlat trang Nông nghiệp chung (trang 19) để trả lời. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 17 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm VD5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Giao thông vận tải và kiến thức đã học hãy liệt kê các tỉnh, thành phố có Quốc lộ 1 chạy qua? Vai trò của tuyến đường này đối với sự phát triển kinh tế-xã hội nước ta? *Đối với câu hỏi này, học sinh có thể sử dụng Atlat trang Giao thông (trang 23) để trả lời. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 18 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm VD6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: -Kể tên các thành phố tương đương cấp tỉnh của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ theo thứ tự từ bắc xuống nam? GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 19 Tröôøng THPT XUAÂN THOÏ Saùng kieán kinh nghieäm -Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp của 2 vùng? *Đối với câu hỏi này, học sinh có thể sử dụng Atlat trang công nghiệp chung( trang 21) hoặc trang vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (trang 27,28) để trả lời. GVTH: Ñaëng Ngoïc Haø 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan