Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn giúp học sinh lớp 2 giảm bớt lỗi chính tả ...

Tài liệu Skkn giúp học sinh lớp 2 giảm bớt lỗi chính tả

.DOC
9
199
77

Mô tả:

LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIÚP HỌC SINH LỚP 2 GIẢM BỚT LỖI CHÍNH TẢ ? PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Tầm quan trọng của việc giúp học sinh viết đúng chính tả: - Chöõ vieát laø moät trong nhöõng phaùt minh vó ñaïi cuûa con ngöôøi, laø coâng cuï ñaéc löïc trong vieäc ghi laïi, truyeàn baù laïi toaøn boä kho tri thöùc cuûa nhaân loaïi. - Chữ viết là hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và có những quy tắc, quy định riêng. Muốn viết đúng chính tả Tiếng Việt, ta phải tuân theo những quy định, quy tắc đã được xác lập. Chaúng nhöõng theá, con ngöôøi coi chöõ vieát nhö moät ngöôøi baïn thöôøng xuyeân gaàn guõi, thaân thieát vôùi mình. - Laø moät giaùo vieân tieåu hoïc, chủ nhiệm lớp Hai. Với học sinh lớp Hai, khi mà việc học viết chữ Tiếng Việt vừa là mục đích vừa là phương tiện của việc học tập thì việc giúp học sinh viết đúng chính tả là nhiệm vụ quan trọng và cực kỳ cần thiết. 2. Thực trạng: - Trong thực tế, các em học sinh tiểu học hiện nay chữ viết mắc lỗi chính tả rất nhiều. -Có những học sinh viết sai 5 đến 7 lỗi hoặc trên 10 lỗi chính tả ở một bài chính tả khoảng 50 chữ. - Khi chấm bài Tập làm văn, tôi không thể hiểu các em muốn diễn đạt điều gì vì bài viết mắc quá nhiều lỗi chính tả. - Điều này ảnh hưởng tới kết quả học tập của các em ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác, hạn chế khả năng giao tiếp. - Làm các em mất tự tin, trở nên rụt rè, nhút nhát. a) Thuận lợi : - Bản thân là một giáo viên giảng dạy lâu năm, luôn quan tâm đến từng đối tượng học sinh. - Luôn có ý thức học hỏi trau dồi kiến thức, kinh nghiệm cho mình. - Phần đông các em có ý thức cao trong học tập . - Được sự quan tâm chỉ đạo nhiệt tình của Ban giám hiệu và tổ chuyên môn cùng các đồng nghiệp. b) Khó khăn: * Về phía gia đình: - Do địa phương là ở vùng sâu,vùng xa phương tiện đi lại khó khăn nên việc liên hệ trực tiếp giữa gia đình học sinh và giáo viên để nắm bắt việc học tập của các em chưa kịp thời - Nhiều gia đình có hoàn cảnh khó khăn nên chưa quan tâm nhiều đến việc học tập , rèn chữ viết của con em mình. * Về phía học sinh : - Một số em ( viết chậm ,viết chưa đúng chính tả). - Tính tự giác trong ý thức học tập của một số em chưa cao (viết chậm ,viết chưa đúng,còn hạn chế ). Đặc biệt là trong việc rèn luyện kĩ năng viết chính tả. 3. Nguyên nhân: *Giáo viên: - Một số giáo viên chưa thực sự nắm vững các yêu cầu nguyên tắc dạy chính tả ở lớp 2. - Một số giáo viên chưa vận dụng hết các phương pháp dạy chính tả ở lớp 2. * Học sinh : - Học sinh viết sai chính tả chủ yếu là do các em thiếu tính cẩn thận. - Một phần do từ, tiếng ghi ra thành chữ ở các em còn hạn chế. - Không nắm được quy trình viết chính tả ,không hiểu nghĩa của từ, lệch chuẩn. Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau: - Về thanh điệu: + Lẫn lộn giữa thanh hỏi và thanh ngã: chập chững.( chập chửng), giục giã( giục giả), lũy tre (lủy tre), v.v. + Ghi chưa đúng vị trí của dấu ghi thanh đối với các chữ có nguyên âm đôi có hoặc không có âm cuối. - Về âm đầu: + g/gh; ng/ngh; ch/tr. - Về vần: an/ang; at/ac; ât/âc; iêc/iêt; ươn/ương; ân/âng,.. - Qua thống kê, phân loại lỗi, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp khắc phục “để giúp học sinh lớp 2 giảm bớt lỗi chính tả” nêu trên để giúp các em viết đúng chính tả. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1.Theo dõi thống kê lỗi học sinh thường viết sai: Qua kết quả thống kê các loại lỗi, tôi thấy học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau: a. Về thanh điệu: Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì nhiều học sinh không phân biệt được 3 thanh: hỏi, ngã,sắc. Tuy chỉ có 3 thanh nhưng số lượng tiếng mang 3 thanh này không ít và rất phổ biến . Ví dụ: Giử gìn, hướng dẩn, , dổ dành, lẩn lộn, sữa xe máy, v.v. b. Về âm đầu: - Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây: * Ví dụ: + g/gh: bàn ghế, ghé thăm,… (bàn gế , gé thăm, …) + ng/ngh: nghĩ ngợi ,nghề nghiệp,… ( ngĩ ngợi, ngề ngiệp, …) + ch/tr: cây tre, bầu trời,… (cây che, bầu chời,…) c. Về vần: - Học sinh thường viết lẫn lộn về vần sau đây: + an/ang: cây bàng, bàn bạc,… (cây bàn, bàng bạc…) + at/ac: bàn bạc, tuổi tác,rẻ mạt,… (bàn bạc, tuổi tát, rẻ mạc,…) + ăt/ăc: giặt giũ, mặc quần áo,… ( giặc giũ, mặt quần áo,…) + ân/âng: bận rộn, nhà tầng,… (bậng rộn, nhà tần,…) + ât/âc: nổi bật, nhấc lên,… ( nổi bậc, nhất lên,…) + ên/ênh: chênh chếch, bấp bênh, , ghập ghềnh, khấp khểnh, ,,,(chên chếch, bấp bên, , ghập ghền, khấp khển,…) + iêt/iêc: mải miết, xem xiếc,… (xem xiết, mải miếc,…) + ươn/ương: vườn rau, vươn vai, con lươn, vương vãi,…(vường rau, vương vai, con lương, vươn vai,…) 2. Nguyên nhân mắc lỗi: a. Về thanh điệu: Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ Nghệ An trở vào không phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói đúng hơn trong phương ngữ Trung và Nam không có thanh ngã. Mặt khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó lỗi về dấu câu rất phổ biến. b. Về âm đầu và vần: Trong phương ngữ miền Nam có sự lẫn lộn về âm đầu và vần do các em phát âm sai dẫn đến viết sai lỗi (ví dụ: g/gh; ng/ngh; ch/tr). Mặt khác do các em chưa nắm vững nguyên tắc chính tả (nhất là học sinh yếu) thì rất dễ lẫn lộn. 3. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả : a. Luyện phát âm: - Muốn học sinh viết đúng chính tả, giaùo vieân caàn höôùng daãn hoïc sinh phaùt aâm chuaån, uoán naén kòp thôøi khi hoïc sinh phaùt aâm chöa chính xaùc nhaát laø trong caùc tieát Taäp ñoïc. Giaùo vieân phaûi phaùt aâm chuẩn, luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm - âm thế nào, chữ ghi lại thế ấy. - Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện trong tiết Tập đọc mà được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả các tiết học như Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn… - Với những học sinh có vấn đề về mặt phát âm (nói ngọng, nói lắp…) giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải mới có thể giúp học sinh viết đúng được. Ngoaøi ra, giaùo vieân caàn höôùng daãn hoïc sinh naém vöõng nhöõng quy taéc vieát chính taû . b.Phân tích, so sánh: - Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Ví dụ: Khi viết tiếng “luống” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “luôn”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này: - luống = l + uông + thanh sắc - luôn = l + uôn + thanh ngang. So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “luống ” có âm cuối là “ng”, tiếng “ luôn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết các em sẽ không viết sai. c. Giải nghĩa từ: - Tröôøng hôïp hoïc sinh vieát sai chính taû do khoâng hieåu nghóa cuûa töø, giaùo vieân caàn giaûi nghóa töø cuï theå, ngaén goïn ñeå caùc em so saùnh, ñoái chieáu töø ñoù bieát ñöôïc vieát nhö theá naøo laø ñuùng, theá naøo laø sai. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn… nhưng nó cũng là viêc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. - Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh,… Ví dụ: Phân biệt chống/trống: + Giải nghĩa từ chống/trống: Giáo viên có thể cho học sinh quan sát tranh ảnh cái cái trống hoặc miêu tả đặc điểm. + Giải nghĩa từ chống: Giáo viên có thể cho học sinh đặt câu với từ chống hoặc giải thích bằng định nghĩa. - Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. d. Ghi nhớ mẹo luật chính tả: - Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê. Ngoài ra, giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như: + Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, , chuông, chiêng, ,…chó, chồn, chuột, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi… + Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn: Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp khểnh, lênh đênh, bập bềnh, lênh khênh, bấp bênh, công kênh… Toùm laïi: trong quaù trình daïy hoïc, giaùo vieân caàn thoáng keâ chính xaùc nhöõng loãi chính taû phoå bieán nhaát maø hoïc sinh thöôøng sai, töø ñoù ruùt ra ñöôïc phöông phaùp vaø hình thöùc daïy hoïc thích hôïp. Xaây döïng caùc baøi taäp cuï theå, toái öu ñeå khaéc phuïc daàn caùc loãi sai maø caùc em thöôøng gaëp. Laøm nhö vaäy hoïc sinh seõ caøng ngaøy caøng vieát ñuùng chính taû hôn. e. Làm các bài tập chính tả: Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ. - Bài tập chọn lựa: *Em chọn từ chữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống ? a, (thắc, thắt) : …mắc b, (tin, tiên) : … cậy (chắt, chắc) : …chắn (tìm, kiếm) : …tòi (nhặt, nhặc) : ... nhạnh (khim, khiêm ) : … tốn (đặt, đặc) : … tên (mịt, miệt ) : … mài * Điền vào chỗ trống: a, l hay n ? lo…ắng, nao …úng, …ên người, lấp…ánh b, s hay x ? cây …anh, … ẻ gỗ, …óm làng, sáng …ủa. c, ăt hay ăc? chuột nh…, nh… nhở, đ…tên, thắc m…. d, ươn hay ương? v…vai, v…vãi, bay l…, số l…. - Bài tập tìm từ: Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ cùng nghĩa, từ trái nghĩa,…. * Tìm những từ chứa tiếng có iê hoặc yê: a, Trái nghĩa với khỏe. b, Chỉ con vật nhỏ, sống thành đàn, rất chăm chỉ. c, Cùng nghĩa với từ bảo ban. * Tìm những tiếng thích hợp có thể điền vào chỗ trống: thanh hỏi thanh ngã mở cửa thịt … …rác suy nghĩ nghỉ ngơi … tre … trưa quả nhãn * Điền vào chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Làng tôi có luy tre xanh Có sông Tô Lịch chay quanh xóm làng Trên bờ, vai ,nhan hai hàng Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng Ca dao PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ ỨNG DỤNG 1. Một số kết quả: Trong quá trình đứng lớp, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận thấy học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Bản thân các em c ũng ý th ức h ơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả. Những em tr ước kia th ường sai 9, 10 lỗi thì nay chỉ còn 3, 4 lỗi, những em trước kia sai 5, 6 l ỗi thì nay ch ỉ còn 1, 2 lỗi… Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm t ốn v à vi ệc “ giúp học sinh lớp 2giảm bớt lỗi chính tả” là một quá trình lâu dài song tôi vẫn cảm thấy rất vui vì công việc mình làm ,bước đầu đã có hiệu quả. Th ể hiện qua bảng thống kê số liệu sau: Thống kê số lỗi Thời điểm Đầu năm (2010 -2011) Sai 8 10 Sai 5 lỗi lỗi 7 Sai 3, 4 lỗi Không sai lỗi Sai 1, 2 lỗi nào 7/27 25,92% 8/27 29,62 8/27 29,62 4/27 14,81 1/27 3,70 4/27 14,81 3/27 11,11 14/27 51,85 5/27 18.51 Đầu năm (2011 -2012) 5/26 19,23 6/26 23,07 7/26 26,92 5/26 19,23 3/26 11.53 Giữa kỳ I (2011 3/26 11.53 3/26 11.53 5/26 19,23 9/26 34,61 6/26 23,07 Cuối năm (2010 -2011) -2012) 2. Phạm vi phổ biến ứng dụng thực tiễn. Những biện pháp nêu trên có thể được sử dụng cho các giáo viên dạy lớp Hai trong đơn vị trường Tiểu học 3 nói riêng, trong toàn huyện Năm Căn nói chung tham khảo và vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm của nhà trường và trình độ học sinh trong từng lớp. 3. Bài học kinh nghiệm. - Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân gây lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết, không thể thiếu trong quá trình dạy học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không được nóng vội. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những học sinh thì sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết chờ đợi, nôn nóng thì chắc chắn sẽ thất bại. - Ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm quen” với Tiếng Việt, giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ… tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót. - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên luôn quan sát, kiểm tra, … từ đó phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc, hoặc những lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa, uốn nắn. - “Ở đâu có thầy giỏi. ở đó có trò giỏi”. Vì vậy người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ, tay nghề. Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể giúp học sinh chữa lỗi và khắc phục lỗi một cách có hiệu quả. Với kết quả nghiên cứu của mình, tôi không có tham vọng đưa ra các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách tổng thể mà chỉ xin nêu một số kinh nghiệm ít ỏi của cá nhân tôi tích luỹ được trong quá trình giảng dạy, mong muốn được cùng chia sẻ với các “bạn đồng nghiệp”. Năm Căn, ngày 12 tháng 12 năm 2011 Người viết Nguyễn Thị Khương
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất