1
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
PHẦN 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Giữa môi trường và con người chúng ta có mối quan hệ mật thiết với
nhau và từ khi con người sinh ra đó là mối quan hệ hòa thuận. Cùng với sự tiến
bộ của xã hội loài người và theo thời gian dân số ngày một tăng lên, nhu cầu
của con người ngày càng phức tạp hơn. sự hiểu biết về môi trường không đầy
đủ khiến cho mối quan hệ trở nên “mâu thuẫn”, nhận thức đó đã dấn đến một
loạt các sự cố về môi trường ( Hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ô zôn, trái đất
nóng lên, ô nhiễm môi trường ...). Tình hình đó đã đặt ra cho toàn nhân loại một
thảm họa, để khắc phục thảm họa đó các cuộc hội thảo, hội nghị ở tầm cỡ quốc
tế đã diễn ra:
- Từ ngày mồng 5 đến ngày 16 tháng 6 năm 1972 hội nghi quốc tế về môi
trường và con người được tổ chức tại Stốc khôm(Thụy Điển ).
-Từ ngày 13 đến ngày 22 tháng 10 năm 1975, IEEP đã tổ chức hội thảo hội
thảo quốc tế về giáo dục môi trường ( GDMT ) tại Bêôgrat.
-Tháng 11 – 1976 hội thảo môi trường ở châu Á được tổ chức tại Băng Cốc
( Thái Lan ).
- Ngày 14 đến ngày 26 tháng 10 năm 1977 hội nghị quốc tế về GDMT được tổ
chức tại Tbilisi ( Gru dia ).
- Từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 8 năm 1987 UNESCO và UNEP tổ chức hội
nghị quốc tế về GDMT tại Matxcơva.
Tất cả những kì hội nghị, hội thảo trên mặc dù diễn ra trong khoảng thời
gian khác nhau nhưng đều có một điểm chung là nhấn mạnh mối quan hệ giữa
con người và sinh quyển trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục.
GDMT đã vượt ra khỏi biên giới chính trị, tư tưởng của các quốc gia trên thế
giới.
Ở Việt Nam chương trình GDMT cũng được quan tâm trên diện rộng
đặc biệt trong chương trình giáo dục phổ thông ở các cấp bậc học. Với tư cách
là một giáo viên, một công dân đang sinh sống và giảng dạy dưới mái trường
của một nước xã hội chủ nghĩa tôi luôn băn khoăn và nhận thức sâu sắc về trách
nhiệm của mình về vấn đề nói trên.
Qua một thời gian công tác tại trường trung học cơ sở (THCS) tôi đã
nhận thấy ý thức bảo vệ môi trường của đa số học sinh chưa cao. Bên cạnh đó
còn có tình trạng học sinh cho rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm của chính
quyền hoặc của người lớn.Thực trạng đó đã làm hạn chế đến quá trình phát triển
kinh tế nước nhà, gây ra tác hại cho sức khỏe cộng đồng. Vì vậy vấn đề tìm ra
những biện pháp để bảo vệ môi trường ở địa phương, đất nước và toàn cầu đang
cần được quan tâm.
Đã có không ít những tác giả đã đưa ra vấn đề này ở nhiều tác phẩm với
nhiều góc độ khác nhau:
2
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
- Lê Thông, Nguyễn Hữu Dũng trong cuốn “ Dân số môi trường và tài
nguyên “, Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Phi Hạnh, Đặng Văn Đức trong
cuốn “ Giáo dục môi trường qua môn Địa Lí ở trường phổ thông”, Nhà
xuất bản Hà Nội – 2003.
- Tác giả Nguyễn Đình Khoa trong cuốn “ Môi trường sống và con người “,
Nhà xuất bản Hà Nội – 1987.
Ngoài ra còn nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề môi trường ở nhiều goc
dồ khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả là hết sức to lớn. Song những vấn đề
đó được đề cập ở phạm vi rộng lớn và mang tính bao quát. Vì thế vấn đề nhận
thức về môi trường ở HS lớp 7 trường học THCSHoàngHoa Thám nói riêng và
ở cấp THCS của khu vực trung du , miền núi nói chung chưa thực sự được quan
tâm sâu sát.
Qua bài tổng kết kinh nghiệm này đối tượng được lựa chọn là học sinh
trường THCS Hoàng Hoa Thám với nhiệm vụ chính là tìm hiểu thực trạng bảo
vệ môi trường của học sinh ở trường THCS Hoàng Hoa Thám. Đồng thời tìm
hiểu những nguyên nhân cũng như đưa ra những biện pháp cụ thể để khắc phục
thực trạng đó.
Tuy nhiên do hạn chế về khả năng làm bài tổng kết kinh nghiệm cũng
như thời gian để nghiên cứu và nhiều yếu tố khách quan khác mà bài tổng kết
này chỉ được tiến hành ở phạm vi là 4 lớp khối 7 của trường THCS Hoàng Hoa
Thám.
PHẦN 2:
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VẬN DỤNG.
A/ ĐẶC ĐIỂM VỀ MÔI TRƯỜNG:
1.1: Khái niệm về môi trường:
Khái niệm về “môi trường” là một khái niệm phức tạp có phạm vi rộng
lớn. Với bài tổng kết kinh nghiệm này chỉ nêu ra một số khái niệm ở những góc
độ dễ hiểu nhất. Theo nghĩa rộng nhất thì:” Môi trường là tổng hợp các điều
kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hay một sự kiện ”. Theo nghĩa
đen:“ Môi trường là một vùng vật lí và sinh học xung quanh loài người có mối
quan hệ chặt chẽ với con người”.
3
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
1.2: Các loại môi trường:
- Môi trường khí quyển.
- Môi trường nước.
- Môi trường đất.
- Môi trường sinh học.
- Môi trường đô thị.
B/ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG QUA MÔN ĐỊA LÍ LỚP 7.
1:Khái niệm về giáo dục:
Khái niệm giáo dục được hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng:“ Giáo dục bao
gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống các tác động sư phạm khác
diễn ra trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường cũng như trong gia đình
và ngoài xã hội”. Còn theo nghĩa hẹp:“ G iáo dục được hiểu như là quá trình
tác động tới thế hệ trẻ về mặt đạo đức tư tưởng và hành vi... nhằm hình thành
niềm tin, lí tưởng, động cơ, tinh cảm, thái độ và những thói quen hành vi cư
xử đúng đắn trong xã hội”.
2: Khái niệm GDMT:
Theo hội nghi GDMT ở Tbilisi, 1977:
“GDMT là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên được tập
trung vào những vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó nên nhằm
vào xây dựng giá trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên
quan đến sự sống của nhân loại, ảnh hưởng của nó nên ở thời gian khởi đầu
của người học và liên quan đến môi trưởng của họ trong hoạt động. Nó nên
được hướng dẫn ở cả các môn học hiện tại và tương lai có liên quan”.
3: Các phương pháp GDMT:
- Phương pháp giảng thuật.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp đàm thoại.
.- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp gạn lọc các giá trị.
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống.
- Phương pháp thực địa.
- Phương pháp động não.
Trên đây là những phương pháp cụ thể để thực hiện mục đích cuối cùng
là GDMT cho học sinh trên địa bàn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Thực trạng GDMT ở nhà trường:
Ngay từ năm 1960 vấn đề bảo vệ môi trường đã được đặt ra nghiêm túc
và đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương trình dạy học ở các trường
THCS nhưng với mức độ còn hạn chế. Đầu thập kỉ 80 nội dung GDMT đã
4
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
được tích hợp vào chương trình giảng dạy các môn có nhiều khả năng tích
hợp, trong đó môn Địa Lí được coi là phù hợp nhất. Tuy nhiên chương trình
GDMT ở trường THCS nói riêng và các cấp bập học khác nói chung chưa
thống nhất. Các phương pháp GDMT còn nặng về cung cấp kiến thức hơn là
hình thành thái độ xúc cảm, hành vi quan tâm đến môi trường và vì môi
trường cho học sinh.
Thực trạng ý thức về môi trường của học sinh trường THCS Hoàng Hoa
Thám:
Với đặc thù là một ngôi trường đóng chân trên địa bàn có mặt bằng dân
trí còn thấp, do đó ý thức về môi trường của các em còn ở mức độ mơ hồ.
Chẳng hạn như “ Không vào rừng chặt phábừa bãi những cây gỗ lớn” là đã
bảo vệ môi trường, nhưng bên cạnh đó còn có rất nhiều vấn đề gần gũi như
bảo vệ khuôn viên trường học, đường làng ngõ xóm, trồng nhiều cây xanh...
đó là chưa kể nhìn ở góc độ xa hơn là thực trạng đốt rừng tự nhiên lấy đất
trồng hoa màu mà không đi đôi với công tác bảo vệ rừng và trồng thêm nhiều
rừng mới ...
Để nắm rõ về mức độ cụ thể bài tổng kết kinh nghiệm đã tiến hành điều
tra với một loạt các câu hỏi trắc nghiệm được tiến hành trên 100 học sinh kết
quả thu được như sau:
Lớp
7A
%
7B
%
7C
%
Sĩ số lớp
35
100
32
100
33
100
Số lượng học sinh trả lời chưa
20
57,2
19
59,3
18 54,5
đạt
Số lượng học sinh trả lời đạt
15
42,8
13
40,7
15 45,5
Đây chỉ là những câu trắc nghiệm đơn giản nhưng tỉ lệ học sinh trả lời đúng
còn thấp. Qua đó chứng tỏ ý thức về môi trường của học sinh còn thấp, gây khó
khăn cho việc bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG 3: NHUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG Ý THỨC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA HỌC SINH VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC.
I/ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ TRONG Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA
HỌC SINH:
* Với học sinh: Khi đưa ra câu hỏi “ Em chưa thực sự tham gia vào
công tác bảo vệ môi trường là do đâu ? ”. Hầu hết đều có chung một câu trả
lời “ Em chẳng biết tham gia như thế nào,ai hướng dẫn”.Như vậy nhìn từ
phía học sinh nguyên nhân là do các em chưa hiểu được là phải làm gì để bảo
vệ môi trường, còn mơ hồ trong nhận thức, còn thờ ơ trước những thay đổi
theo chiều hướng tiêu cực của môi trường và quá quen với những phong tục
tập quán lạc hậu đã có từ lâu, dẫn đến ý thức về bảo vệ môi trường còn hạn
chế.
* Với nhà trường và các cấp có trách nhiêm: Chưa thật sự quan tâm,
giáo dục các em ý thức được rằng: môi trường ngày càng xấu đi và sự suy
5
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
giảm của các nguồn tài nguyên là một thực tế đang được báo động khẩn.Nhà
trường và các cấp chính quyền địa cũng chưa hề có những hướng dẫn cho các
em những việc cần làm cụ thể để bảo vệ môi trường.
II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GDMT KHẮC PHỤC THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG
Ở ĐỊA PHƯƠNG:
A./ BƯỚC CHUẨN BỊ:
.1: Mục tiêu và nội dung đề ra:
Công việc này tùy thuộc vào nội dung cụ thể của bài học đó. Nếu như bài
học tập trung vào phát triển các giá trị, quan điểm thì phương pháp đóng vai và
thảo luận là thích hợp. Còn nội dung dạy về môi trường trong quá khứ thì
phương pháp thực địa lại có hiệu quả hơn.
2: Đặc điểm của người học:
Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp giảng dạy. Với học sinh
THCS khi dạy giáo viên có thể sử dụng các mô hình, mẫu vật.Với đặc điểm mà
bài tổng kết tiến hành người học chủ yếu là HS lớp 7do đó quá trình giảng dạy
thường diễn ra ở mức độ thấp hơn. Dù ở lứa tuổi nào đi nữa học sinh cũng sẽ
cảm thấy được cổ vũ nếu có sự tham gia của giáo viên trong quá trình học tập.
3: Nguồn tài liệu:
Với giáo viên: Ngoài sách giáo khoa còn có sách giáo viên, bản đồ nên sưu tầm
một số tranh ảnh liên quan nơi học sinh đang sinh sống.
Với học sinh sách giáo khoa là nguồn tài liệu chính cùng với tập bản đồ học
sinh chủ động chuẩn bị ở nhà.
.4: Vai trò của nhà trường và địa phương:
Là một phần học đặc biệt, để tiết dạy có ý nghĩa thiết thực trong hoạt động
ngoại khóa nhà trường tạo điều kiện trong việc lựa chọn thời gian, phòng học và
chỉ đạo.
Địa phương là một tiêu điểm để lựa chọn, thiết kế và thực hiện các bài học liên
quan đến nhu cầu và điều kiện sống, ngoài ra kinh nghiệm của nhân dân cũng
có tác dụng rất lớn.
B/PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GDMT TRONG ĐỊA LÝ 7:
I/ Hoạt đông nội khóa:
1: Phương pháp giảng thuật:
Với phương pháp này nặng về mô tả sự vật hiện tượng, bằng lời nói truyền
cảm giáo viên giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên và có ý thức về môi
trường.
Ví dụ: Bài 9 “ Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở đới nóng ” – Địa lí 7.
Quan sát hình: 9.4, giáo viên giới thiệu nội dung của mỗi bức hình A, B, C, D.
Đặt câu hỏi “ Em hãy nêu quá trình thoái hóa đất do đốt rừng làm nương rẫy ở đới
nóng ?”.
Hình
Nội dung.
A
B
Rừng nguyên Cây bụi .
sinh.
C
Trảng cỏ.
D
Đất
màu.
bạc
6
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
.2: Phương pháp giảng giải:
Chủ yếu của phương pháp này là dùng lời nói, để giải thích các vấn đề vạch ra
bản chất của mối quan hệ và nguyên nhân của chúng.
Ví dụ: “Khi dạy bài dân số và sức ép dân số tới tài nguyên môi trường ở đới
nóng”_ Địa lí 7. Nói đến hiện tượng cạn kiệt tài nguyên cần phải hình thành các
khái niệm:Tài nguyên phục hồi là tài nguyên có khả năng trở lại bình thường
nếu biết cách khai thác, bảo vệ( Tài nguyên rừng, tài nguyên đất ...). Còn tài
nguyên không phục hồi là tài nguyên được hình thành trong thời gian dài và
không có khả năng phục hồi ( Tài nguyên khoáng sản năng lượng, khoáng sản
kim lọai ...).
3: Phương pháp đàm thoại:
Phương pháp này thường được sử dụng nhiều trong giảng dạy, với những câu
hỏi giả định “ Sẽ ra sao, nếu như, chẳng hạn như...”.
Ví dụ: Khi dạy bài“ Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa”-Địa lí 7.
Cho học sinh quan sát hình: 17.3 “ Thủy triều đen ”, giáo viên sử dụng
phương pháp vây quanh “ Nguyên nhân - hậu quả ”. Ta có thể hình thành sơ
đồ như sau:
ít ô nhiễm
ít ô
nhiễm
Công việc
mới
Cần nguồn năng
lượng mới
Hình thành công
nghiệp khác
Cần nguồn năng
lượng mới
Không có hoạt
động công nghiệp
Không khai thác dầu
Công ti dầu phá sản
Đói
nghèo
Thất nghiệp
Các vấn đề xã hội
xảy ra
7
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
4: Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan:
Bao gồm các phương tiện trực quan: Biểu đồ, bản đồ, tranh, ảnh, băng hình
( Nếu có điều kiện sử dụng ) sẽ gây hứng thú cho học sinh. Tùy thuộc vào nội
dung bài dạy mà có thể sử dụng những phương tiện trực quan thích hợp.
Ví dụ : Khi dạy bài 8 “ Các hình thức canh tác trong nông nghiệp ở đới
nóng” – Địa lí 7, với hình: 8.1 “ Đốt rừng làm nương rẫy”. Nếu có điều kiện
nên cho học sinh xem phim tư liệu, băng hình với các bước sau:
+ Định hướng cho học sinh nắm được: Mục đích yêu cầu của bài.
+ Bước sử dụng: Giáo viên nên chia làm nhiều đoạn phim, một đoạn tương
ứng với một ý ghi bảng.
+ Bước kết thúc: Giáo viên nêu lại nội dung và đặt câu hỏi kiểm tra trí nhớ
học sinh bằng câu hỏi suy luận. “ Hậu quả của việc phá rừng làm rẫy ?”
Hậu quả
Rừng bị tàn Đất bị xói Thiên tai
Cả 3 hậu
phá
mòn
quả trên
Phương án
lựa chọn
( Hãy chọn phương án đúng nhất).
5: Phương pháp thí nghiệm:
Dựa trên những kiến thức đã học để minh họa cho một vấn đề đặt ra.
Ví dụ: Dạy bài 17 “ Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa” – Địa lí 7. Nếu
để lí giải cho nguồn nước ở gần nhà máy bị ô nhiễm thì học sinh sẽ ghi nhớ một
cách thụ động, hãy để học sinh khám phá bằng một thí nghiệm tự làm ở nhà
:Lấy hai lọ nước đựng vào hai lọ thủy tinh chiều dài 20 cm, đường kính rộng 10
cm ở hai vị trí khác nhau ( Một lọ gần lò gạch, một lọ xa lò gạch), hai lọ để gần
nhau sau 2 đến 3 giờ đồng hồ cho học sinh quan sát kĩ dưới đáy 2 lọ. Học sinh
xác định được lọ nào nước sạch lọ nào nước bẩn.
.6: Phương pháp thảo luận:
Đây là quá trình trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa giáo viên và học sinh
với nhau. Để thực hiện phương pháp này thành công giáo viên hơn ai hết cần
chủ động tiến hành theo bốn bước sau:
Bước 1: Chọn nội dung, chọn bài để thảo luận, thông thường nội dung
không quá khó nhưng lại là vấn đề đang được nhiều người quan tâm.
Bước 2: Giao việc về nhà cho mỗi nhóm hoc sinh.
Bước 3: Tiến hành thảo luận.
Các nhóm làm việc theo sự phân công về nhà, bầu nhóm trưởng thư kí và đi
đến thảo luận báo cáo kết quả.
Bước 4: Tổng kết thảo luận.
Phần này giáo viên giám sát hướng dẫn trên ý kiến các nhóm đã trình bày.
Ví dụ: Trong bài 10 “ Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên môi trường
ở đới nóng”- Địa lí 7. Đây là một nội dung không thực sự khó lắm nhưng liên
quan trực tiếp tình hình trên địa bàn. Do đó chọn phương pháp thảo luận là phù
hợp, khi giao việc nên phân nhóm theo tổ dân cư hoặc xóm với công việc: Tìm
8
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
hiểu trong tổ( hoặc xóm) có bao nhiêu hộ gia đình ? Bao nhiêu hộ sinh 1 đến 2
con, bao nhiêu hộ sinh từ 3 con trở lên? Để làm việc này với giáo viên tới văn
phòng thống kê lưu trữ của xã lấy số liệu liên quan “ Số dân của xã trong thời
gian gần đây, tỉ lệ kết hôn dưới độ tuổi (Tảo hôn), tỉ lệ sinh con vượt kế
hoạch ...”
Tùy phần thảo luận nên đưa nội dung vào cuối phần 1 “ Dân số ” để mang
tính chất liên hệ và chuyển ý sang mục sau.
7: Phương pháp thực địa.
Đây là phương pháp đặc thù của môn Địa Lí, được thực hiện qua các hoạt
động hoạt động ngoài lớp theo nhóm của học sinh. Giúp học sinh thấy được mối
quan hệ hòa hợp hơn với môi trường đang sống. Yêu cầu của phương pháp này
là học sinh phải quan sát, ghi chép, tập hợp thông tin, kết luận. Đồng thời khơi
dậy ở mỗi học sinh ý thức về môi trường và khuyến khích tham gia hoạt động
BVMT ở nhà trường.
Ví du: Với bài 9 “ Hoạt động sản xuất nông nghiệp ơ đới nóng”- Địa lí 7
Giáo viên tổ chức thực địa để hiểu môi trường theo quá trình sau.
- Giáo viên chọn nơi thực địa ( Gần trường ).
- Phân công:
Nhóm 1 thu thập các mẫu vật ( Đất, đá, nước )
Nhóm 2 thu thập các loài mẫu vật (Cây,côn trùng).
Nhóm 3 ghi chép.
Thảo luận giữa các nhóm đi đến kết luận: Môi trường sống có nhiều đối
tượng: Vô cơ, hữu cơ.Các đối tượng đang bị đe dọa dưới tác động của con
người.
Trên đây là tập hợp 7 phương pháp GDMT mà bản thân tôi nhận thấy có
khả năng thực hiện được trong chương trình địa lí lớp 7 và đem lại kết quả cao
ở địa bàn đang công tác. Ngoài ra còn có một số phương pháp khác mà các quí
bạn đọc có thể tham khảo thêm: Phương pháp gạn lọc giá trị, phương pháp động
não, phương pháp giao việc về nhà, phương pháp nghiên cứu tình huống,
phương pháp đóng vai.
II/ Hoạt động ngoại khóa:
Đây là một hình thức mang tính chất tự nguyện của học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, để mở rộng bổ sung kiến thức GDMT đã được dạy trong nội
khóa. bao gồm các hoạt động sau:
1/ Báo cáo ngoại khóa về môi trường.
.2/ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu môi trường địa phương đất nước
3/ Tổ chức nghiên cứu môi trường địa phương.
4/ Tổ chức tham quan môi trường.
.
5/ Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở
nhà trường và địa phương.
6/Tổ chức các câu lạc bộ môi trường.
9
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
III/ KẾT QUẢ:
GDMT qua môn địa lí là một điều kiện hết sức thuận lợi so với phân môn
khác. Với môn Địa Lí lớp 7 tôi cũng đã áp dụng từ năm 2005 – 2006. Với năm
học 2006 – 2007 tôi cũng tiếp tục triển khai ở phạm vi rộng hơn.
Để thấy được hiệu quả của bài tôi đã dùng hai bài kiểm tra với hình thức khác
nhau để đánh giá chất lượng học sinh của 3 lớp 7 trong 2 khóa học 2005 – 2006,
2006 – 2007.
- Bài kiểm tra thứ nhất: Bằng câu hỏi trắc nghiệm sau tiết học
- Bài kiểm tra thứ hai: Kiểm tra viết 15 phút kết quả thu được như sau:
* Trong năm học 2005 – 2006:
Lớp
Sĩ số
Chưa nhận Có nhận Có ý thức
biết
biết
Biết vận
dụng
7A
30
16
14
10
4
7B
7c
31
30
16
15
15
15
11
10
4
5
7D
31
14
16
14
2
Tổng
122
61
60
45
Tỉ lệ
(%).
100
50
49,2
36,9
Khối 7
* Trong năm học 2006 – 2007:
Lớp
Sĩ số
15
12,3
Chưa nhận
biết
Có nhận
biết
Có ý thức
Biết vận
dụng
Khối 7
Tổng
7A
34
08
26
14
7B
7c
33
09
23
15
32
10
22
99
27
100
27,3
Tỉ lệ
(%).
* Chênh lệch tỉ lệ giữa 2 năm học là:
71
71,7
14
12
8
8
43
28
43,4
28,3
10
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
Năm học
2005 – 2006.
2006 – 2007.
Tỉ lệ chênh lệch.
Chưa nhận
biết
50,0
27,3
22,7
Có nhận
biết
49,2
71,7
22,4
Có ý thức
36,9
43,4
6,5
Biết vận
dụng
12,3
28,3
16,0
Như vậy: Kết quả của bài kiểm tra đã cho thấy được sự tiến bộ của học
sinh trong vấn đề nhận thức về môi trường. cụ thể là khóa học 2006 – 2007 so
với khóa học 2005 – 2006 tỉ lệ học sinh chưa nhận biết giảm 22,7 % còn tỉ lệ có
ý thức tăng 22,4% đặc biệt là số học sinh đã biết vận dụng, tăng lên 16,0 %.
Những kết quả trên tuy chỉ mới bước đầu trong quá trình thực hiện việc gắn kết
GDMT trong việc dạy và học tập địa lí cũng như trong quá trình theo dõi thực
nghiệm của bản thân tại địa phương nhưng với tôi nhận thấy đây là một kết quả
đáng mừng.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I/ KẾT LUẬN:
Sau một thời gian tìm hiểu và vận dụng vào dạy học bài tổng kết kinh
nghiệm đã rút ra một số phương pháp để DGMT ở địa bàn nông thôn, nhất là
khu vực trung du như sau:
1/ Hoạt động nội khóa:
- Phương pháp giảng thuật.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp thảo luận.
- Phương pháp thực địa.
2/ Hoạt động ngoại khóa:
- Báo cáo ngoại khóa về môi trường:
Để mở rộng hiểu biết về môi trường địa phương, đất nước, toàn cầu.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu môi trường địa phương đất nước:
11
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
Để phát triển khả năng tiềm ẩn trong học sinh ( Vẽ, viết, sáng tác...).
- Tổ chức nghiên cứu môi trường địa phương:
Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu ( Tìm tòi, thu thập, phân tích ....)
- Tổ chức tham quan môi trường:
Mở rộng tầm nhìn về môi trường tự nhiên, xã hội.Giáo dục lòng yêu thiên
nhiên.
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở nhà
trường và địa phương :
Giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế.
- Tổ chức các câu lạc bộ môi trường.
II/ KIẾN NGHỊ:
1.Với giáo viên:
- Lập bảng liệt kê nội dung GDMT có thể khai thác từ sách giáo khoa thuộc
các khối khác nhau.
- Chọn nội dung: Tích hợp toàn phần ( Kiến thức GDMT trùng lặp hoàn toàn
với kiến thức địa lí), tích hợp bộ phận (Kiến thức GDMT là một bộ phận của
kiến thức Địa lí)
- Thiết kế bài học phải có tính mềm dẻo, thích ứng với nhiều tình huống khác
nhau, nhưng đều đạt được mục tiêu GDMT.
- Thường xuyên tìm tòi học hỏi những tài liệu, phương pháp GDMT có hiệu
quả, đa dạng hơn trong các hoạt động.
2.Với nhà trường:
- Tạo điều kiện cho công tác GDMT về: Thời gian, không gian ( Địa điểm tổ
chức ), cơ sở vật chất, chỉ đạo ... Để tổ chức dạy học.
- Lập kế hoạch thường xuyên giám sát kiểm tra quá trình vận dụng và GDMT
của các giáo viên với các phân môn có tham gia, để đảm bảo tính đồng bộ
trong quá trình GDMT.
3.Với chính quyền địa phương:
- Giới thiệu và cung cấp kịp thời số liệu ( Kinh tế, xã hội ) có liên quan khi cần
thiết. Tạo điều kiện về cơ cở vật chất, địa điểm tổ chức hoạt động ngoại khóa.
- Truyền đạt những kinh nghiệm trong sản xuất của nhân dân.
12
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH.
IEEP
UNEP
International Environmental Education Programme.
Chương trình GDMT quốc tế.
United Nations Environment Programme.
Chương trình môi trường của Liên hợp quốc.
13
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Lê Thông ( Chủ biên ) – Nguyễn Hữu Dũng. Dân số môi trường tài
nguyên. Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
2. Nguyễn Đình Giang. Tư liệu dạy học Địa Lí 7. Nhà xuất bản giáo dục –
2004.
3. PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hằng ( Chủ biên ) – PGS. Nguyễn Phi Hạnh –
PGS.TS. Đặng Văn Đức. Giáo dục môi trường qua môn Địa Lí ở trường
phổ thông. Nhà xuất bản Hà Nội – 2003.
4. Nguyễn Dực – Phan Huy Xu – Nguyễn Hữu Danh – Mai Phú Thanh. Sách
giáo khoa Địa Lí 7. Nhà xuất bản giáo dục – 2003.
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Đặt vấn đề.........................................................1
Phần 2: Giải quyết vấn đề............................................. 2
14
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
Chương 1: Những đặc điểm về lí luận vận dụng.... 3
A / Đặc điểm môi trường................................... 3
B / Phương pháp GDMT qua môn địa lí 7......... 3
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu học sinh và biện pháp giáo
dục........................................................ 4
Chương 3: Những hạn chế trong ý thức về môi trường của
dục. ......................................................................... 6
I/ Nguyên nhân hạn chế trong ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh................................................................... 6
II/ Một số biên pháp GDMT khắc phục thực trạng về môi trường ở địa
phương....................................................... 6
II.1. Bước chuẩn bị ............................................ 6
II.1.1. Mục tiêu và nội dung đề ra................... 6
II.1.2. Đặc điểm người học.............................. 6
II.1.3. Nguồn tài liệu....................................... 7
II.1.4. Vai trò của nhà trường và địa phương.... 7
II.2. Phương pháp dạy học GDMT trong môn Địa Lí 7
II.2.1.Hoạt động nội khóa................................. 7
II.2.1.1. Phương pháp giảng thuật.................... 7
II.2.1.2. Phương pháp giảng giải...................... 8
II.2.1.3. Phương pháp đàm thoại ...................... 9
II.2.1.4. Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan
......................................................................... 10
II.2.1.5. Phương pháp thí nghiệm ................. 10
II.2.1. 6. Phương pháp thảo luận ................... 11
II.2.1.7. Phương pháp thực địa....................... 11
II.2.2. Hoạt động ngoại khóa ........................... 12
II.2.2.1. Báo cáo ngoại khóa về môi trường... 12
II.2.2.2. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu môi trường địa phương, đất
nước........................................................... 12
II.2.2.3. Tổ chức nghiên cứu môi trường địa phương
....................................................................... 12
II.2.2.4. Tổ chức tham quan môi trường........ 13
II.2.2.5. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường ở nhà trường và địa phương.... 13
II.2.2.6. Tổ chức các câu lạc bộ môi trừơng ..13
III / Kết quả nghiên cứu........................................ 13
Phần 3: Kết luận và kiến nghị...................................... 15
I / Kết luận............................................................ 15
I.1.Hoạt động nội khóa........................................ 15
I.2. Hoạt động ngoại khóa................................... 15
II / Kiến nghị........................................................ 12
15
Giáo dục môi trường qua môn địa lí lớp 7
Chú thích các chữ viết tắt tiếng anh ........................ 14
Tài liệu tham khảo chính........................................... 15
Mục lục ..................................................................... 16
***********************************
- Xem thêm -