Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
TÊN ĐỀ TÀI:
DẠY HỌC HÓA HỌC THCS THEO PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT.
A: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng của vấn đề:
Mấy năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy – học là vấn đề nóng được các cấp đặt
ra cho ngành giáo dục. Các phương pháp được áp dụng đã mang lại hiệu quả tốt đối với định
hướng đổi mới phương pháp dạy học của toàn ngành. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp
bàn tay nặn bột (BTNB) trong dạy học hóa học ở bậc THCS vẫn còn rất mới mẻ với cả giáo
viên và học sinh. Khi thực hành dạy - học theo phương pháp này, cả thầy và trò đều gặp rất
nhiều khó khăn. Với thực trạng đó tôi đã tiến hành thực hiện đề tài này góp phần khắc phục
một số khó khăn trong dạy học hóa học theo phương pháp BTNB tại trường THCS Hoài
Hương.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Những sáng kiến đề cập trong đề tài góp phần phát huy năng lực cho học sinh (năng lực
tư duy, năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết), phát huy hơn nữa khả năng
làm việc theo nhóm, khả năng tư duy độc lập và diễn đạt ý kiến trước tập thể cho các em.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài này từ năm học 2012 - 2013 đến tháng 2 năm
học 2013- 2014.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài này nghiên cứu giới hạn trong phạm vi trường THCS
Hoài Hương.
Về kiến thức - kĩ năng, đề tài nghiên cứu việc vận dụng phương pháp bàn tay nặn bột
(BTNB) trong dạy học hóa học THCS.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp
của đề tài.
1.1- Cơ sở lí luận: "Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. "Bàn tay nặn bột"
(BTNB) chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi
nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống
thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra…
Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những
hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết
luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức.
1.2- Cơ sở thực tiễn: Thực tế ở các trường THCS các môn khoa học tự nhiên đặc biệt
hóa học là môn khoa học thực nghiệm, nếu giáo viên dạy học thực hành hoặc dạy học bằng thí
nghiệm đối với các bài lí thuyết học sinh rất hứng thú học tập vì vậy mục tiêu bài học được
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
1
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
giải quyết và tiết học đạt chất lượng cao. Như vậy dạy học hóa học theo phương pháp bàn tay
nặn bột sẽ đáp ứng được yêu cầu của cả giáo viên và học sinh.
2- Phương pháp chủ yếu: Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng
phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tài liệu, điều tra sự hứng thú của học sinh đối với phương
pháp mới (Đối tượng điều tra: Học sinh hai lớp 8A5, 9A5), trao đổi với đồng nghiệp.
Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng nhiều biện
pháp. Ví dụ như : Trò chuyện cùng học sinh, thể nghiệm đề tài (thực hiện giảng dạy theo giáo
án được thiết kế theo phương pháp BTNB), kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học những nội
dung trong đề tài.
Câu hỏi điều tra: Tập trung các nội dung xoay quanh việc dạy - học hóa học theo phương
pháp bàng tay nặn bột, điều tra tình cảm thái độ của học sinh đối với việc học theo phương
pháp này.
Phiếu điều tra:
Họ và tên học sinh;
Lơ p :
Câu hỏi điều tra
Phương án trả lời
Đánh dấu Ѵ vào một trong các ô □ trả lới các
câu hỏi sau.
1. Em có hứng thú không khi học tập
hóa học theo phương pháp BTNB?
□ Không hứng thú .
2. Khi học tập hóa học theo phương
pháp BTNB em nắm kĩ nội dung bài học
không?
□ Không nắm được bài.
3. Khi học tập hóa học theo phương
pháp BTNB em gặp khó khăn ở pha nào
nhất?
□ Pha 1.
□ Pha 2.
□ Pha 4.
□ Pha 5.
□ Hứng thú.
□ Rất hứng thú.
□ Ít hiểu bài.
□ Hiểu bài.
□ Pha 3.
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
2
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu: Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh
là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội
kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học
của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc
rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Để đạt được mục tiêu của phương pháp BTNB các em phải có một số kĩ năng nhất định (kĩ
năng đặt câu hỏi, kĩ năng xây dựng giả thuyết khoa học và xây dựng phương án thực nghiệm).
Đây cũng chính là pha 2 và pha 3 của phương pháp BTNB và cũng là 2 pha học sinh gặp khó
khăn nhất. Mục tiêu bài học đạt hay không phụ thuộc vào 2 pha này rất lớn.
- Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng
trong công tác giảng dạy môn hóa tại trường THCS Hoài Hương.
II. Mô tả giải pháp của đề tài
1. Thuyết minh tính mới:
- Thực tế dạy học với phương pháp bàn tay nặn bột, học sinh tiếp thu chủ động, vận dụng kiến
thức vào cuộc sống, phát triển kỹ năng thực hành, thí nghiệm, khả năng quan sát, sáng tạo, tính
độc lập khoa học, khả năng tự học và hợp tác nhóm. Bài học với phương pháp này giúp học
sinh chủ động, hứng thú, tự tin hơn.
- Thay vào việc giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh xem, thay vào việc học sinh xem bài thí
nghiệm và kết quả trong sách giáo khoa, các em phải tự tìm cách giải quyết vấn đề với các
thiết bị thí nghiệm hoặc vật dụng có trong thực tế đời sống... Với cách này, mỗi nhóm có thể
tìm một hướng đi khác nhau, có những giả thuyết khác nhau và dĩ nhiên có em đi sai đường, có
em tìm ra kết quả đúng... Nhưng dù thế nào thì các em cũng đi tới được cái đích là nắm bài sâu
hơn, chắc chắn hơn khi được tự nghĩ, tự quan sát, tự làm.
- Với những tiết học dạy theo phương pháp Bàn tay nặn bột, nhiều câu hỏi HS đưa ra có thể
giáo viên không lường trước được. Và giáo viên cần giải quyết tình huống sư phạm tốt, cần
chuẩn bị kiến thức đầy đủ để trả lời cho HS. Do đó với phương pháp này, không chỉ tạo sự
hứng thú, kích thích sự tự tìm hiểu của HS mà còn giúp thầy cô cũng hứng thú. Có thể khẳng
định dạy và học theo phương pháp này, cả thầy (cô) và trò đều giỏi và cùng tiến.
- Đặc biệt thông qua việc thiết kế một số giáo án đề cập trong đề tài có thể góp phần khắc phục
tình trạng bế tắc của học sinh khi thực hiện pha 2 và pha 3 trong tiến tình nghiên cứu (vì chính
2 pha này gây khó khăn cho học sinh và thời gian tiêu tốn cho 2 pha này là nhiều nhất, nếu
không giải quyết tốt mục tiêu bài học sẽ không đạt).
* KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN: Vận dụng phương pháp
BTNB trong dạy học hóa học THCS góp phần rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực
hành, kĩ năng làm chủ ngôn ngữ, từ ngôn ngữ nói đến ngôn ngữ viết.
- Làm chủ ngôn ngữ: Việc thực hành các hoạt động khoa học ở lớp góp phần hình thành cho
học sinh phát triển các dạng ngôn ngữ. Trong bối cảnh đó HS có thể học cách tìm kiếm một từ,
dạng động từ hay những dạng ngôn ngữ cho phép chúng trình bày tốt nhất những quan sát của
mình. Bắt buộc HS phải học đọc hiểu, học xây dựng các biểu đồ, các bảng kết quả thu được,
các sơ đồ,…(các dạng trình bày kết quả nghiên cứu khoa học)
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
3
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
Nói: Bàn tay nặn bột khuyến khích trao đổi bằng ngôn ngữ nói về những quan sát, những
giả thuyết, những thí nghiệm và những giải thích. HS học cách bảo vệ quan điểm của mình,
biết lắng nghe người khác, biết thừa nhận trên cơ sở của lí lẽ, biết làm việc cho mục đích
chung trong một khuôn khổ nhất định. (clip minh họa)
Viết: Là cách thức thể hiện ra ngoài những hoạt động suy nghĩ của mình. Nó cũng cho
phép giữ lại dấu vết của các thông tin đã thu nhận được, tổng hợp và hình thức hoá để làm nảy
sinh ý tưởng mới. Nó cũng làm cho thông báo được dễ dàng tiếp nhận dưới dạng đồ thị vì
thông tin đôi khi khó phát biểu và cho phép ghi lại các kết quả tranh luận. (ảnh minh họa)
Vận dụng phương pháp BTNB trong dạy học hóa học thực hiện qua 5 pha như sau:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của học sinh.
Pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm.
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu.
Pha 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
Như đã đề cập ở trên pha 2 và pha 3 là hai pha học sinh gặp khó khăn nhất. Vì vậy
giáo viên phải hướng dẫn để học sinh xây dựng thành công câu hỏi và giả thuyết nghiên
cứu, từ đó đi đến một phương án thực nghiệm hợp lí, giải quyết mục tiêu bài học.
1.1. Một số bài giảng thực hiện theo phương pháp BTNB.
BÀI:
TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA BAZƠ.
I. NỘI DUNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB: CẢ BÀI
II. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS biết được :
Những tính chất hoá học chung của của bazơ (tác dụng với axit); tính chất hóa học riêng
của bazơ tan (tác dụng với oxit axit và dung dịch muối); tính chất riêng của bazơ không
tan trong nước (bị nhiệt phân hủy).
2. Kĩ năng:
Tra bảng tính tan để biết một số bazơ kiềm hoặc bazơ không tan
Quan sát thí nghiệm rút ra tính chất hóa học của bazơ, tính chất riêng của bazơ không
tan.
Nhận biết môi trường dung dịch bằng chất chỉ thị màu. Nhận biết bazơ.
Viết PTHH minh họa tính chất hóa học của bazơ.
Kĩ năng học tập theo phương pháp BTNB.
3. Thái độ : Yêu thích bộ môn, ham thích nghiên cứu, bảo vệ môi trường.
III. PHƯƠNG ÁN THỰC NGHIỆM TÌM TÒI: Thí nghiệm trực tiếp.
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC: Chuẩn bị cho mỗi nhóm
Hoá chất: dung dịch NaOH, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphtalein, Cu(OH) 2 (hóa chất
điều chế Cu(OH)2: dung dịch NaOH và dung dịch CuSO4)
Dụng cụ: 7 Ống nghiệm, đèn cồn, giá, ống hút, cốc, đế sứ. (đủ cho 6 nhóm)
Dụng cụ và hóa chất đủ cho 6 nhóm.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: Bazơ là hợp chất mà phân tử
gồm một nguyên tử kim loại kết hợp với một hay nhiều nhóm hiđrôxit (OH) vậy bazơ có
những tính chất hóa học gì, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của học sinh
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
4
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm đặt
Học sinh thảo luận theo nhóm xây dựng
câu hỏi nghiên cứu để tiến hành khảo sát tính câu hỏi nghiên cứu từ gợi ý của giáo viên.
chất hóa học của bazơ.
GV: Chú ý một số tính chất có liên quan
đến tính chất hóa học của bazơ đã nghiên
cứu: Bài tính chất hóa học của oxit, tính chất
hóa học của axit hóa học 9, tính chất hóa học
của nước đã nghiên cứu ở lớp 8.
Giáo viên chốt lại câu hỏi nghiên cứu của học
Câu hỏi nghiên cứu có thể là:
sinh:
1-Dung dịch bazơ có làm quỳ tím chuyển sang
màu xanh, làm phenolphtalêin không màu
chuyển sang màu đỏ không?
2- Dung dịch bazơ có tác dụng với oxit axit
không? (bài tính chất hóa học của axit, một số
axit quan trọng hóa học 9).
3- Bazơ có tác dụng với dung dịch axit
không?
4- Bazơ không tan có bị nhiệt phân hủy
không?
Pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm: GV giúp học sinh
xây dựng giả thuyết nghiên cứu (ứng với mỗi câu hỏi nghiên cứu có một giả thuyết nghiên
cứu).
GV chú ý: Thông thường giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
Yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
GV gợi ý học sinh lập bảng như sau, chú ý thứ tự xây dựng các thí nghiệm.
HS trao đổi trong nhóm xây dựng giả thuyết nghiên cứu và đề xuất phương án thực
nghiệm.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
GIẢ THUYẾT NGHIÊN
PHƯƠNG ÁN THỰC
CỨU
NGHIỆM
1-Dung dịch bazơ có làm quỳ - Dung dịch bazơ làm quỳ tím - Nhỏ vài giọt dung dịch natri
tím chuyển sang màu xanh, chuyển sang màu xanh, làm hiđrôxit (NaOH) lên thanh
làm phenolphtalêin không phenolphtalêin không màu quỳ tím.
màu chuyển sang màu đỏ chuyển sang màu đỏ
- Cho 5-7 ml dung dịch
không?
NaOH vào ống nghiệm, sau
đó cho vài giọt phenolphtalêin
vào ống nghiệm.
2- Dung dịch bazơ có tác - Dung dịch bazơ tác dụng - Thổi một hơi thở bằng ống
dụng với oxit axit không?
với oxit axit.
dẫn vào dung dịch nước vôi
trong Ca(OH)2.
3- Bazơ có tác dụng với dung - Bazơ có tác dụng với dung - Cho vài ml dung dịch HCl
dịch axit không?
dịch axit.
vào ống nghiệm chứa dung
dịch
NaOH
tẩm
phenolphtalêin
- Cho vài ml dung dịch HCl
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
5
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
vào ống nghiệm chứa
Cu(OH)2.
4- Bazơ không tan có bị nhiệt - Bazơ không tan có bị nhiệt - Cho Cu(OH)2 vào chén sứ
phân hủy không?
phân hủy
rồi nung trên ngọn lữa đèn
cồn.
GV cho các nhóm báo cáo giả thuyết nghiên cứu và phương án thực nghệm, các nhóm
khác bổ sung.
GV định hướng HS theo những ý kiến đúng và yêu cầu HS tiến hành thực hành tìm tòi
nghiên cứu.
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu:
GV cung cấp dụng cụ và hóa chất để nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên
cứu. Chú ý hướng dẫn học sinh tiến hành thực hiện thành công an toàn các thí nghiệm theo
nhóm và cả lớp (chú ý nhóm yếu).
HS tiến hành làm thí nghiệm quan sát kết quả và hoàn thành bản gợi ý.
THÍ NGHIỆM
CÁCH TIẾN HÀNH
- Dung dịch bazơ tác dụng - Nhỏ vài giọt dung dịch natri
với chất chỉ thị màu.
hiđrôxit (NaOH) lên thanh
quỳ tím.
- Cho 5-7 ml dung dịch
NaOH vào ống nghiệm, sau
đó cho vài giọt phenolphtalêin
vào ống nghiệm.
2- Dung dịch bazơ tác dụng - Thổi một hơi thở bằng ống
với oxit axit .
dẫn vào dung dịch nước vôi
trong Ca(OH)2.
3- Bazơ tác dụng với dung - Cho vài ml dung dịch HCl
dịch axit.
vào ống nghiệm chứa dung
dịch
NaOH
tẩm
phenolphtalêin
- Cho dung dịch HCl vào ống
nghiệm chứa Cu(OH)2.
HIỆN TƯỢNG – GIẢI
THÍCH – VIẾT PTHH
- Nhỏ vài giọt dung dịch natri
hiđrôxit (NaOH) lên thanh
quỳ tím, quỳ tím chuyển sang
màu xanh.
- Cho vài ml dung dịch NaOH
vào ống nghiệm chứa
phenolphtalêin, phenol không
màu chuyển sang màu đỏ.
- Thổi hơi thở vào dung dịch
nước vôi trong Ca(OH)2,
nước vôi trong vẫn đục.
Giải thích: Trong hơi thở có
chất khí cacbon đioxit (CO2)
khi CO2 vào dung dịch
Ca(OH)2, CO2 tác dụng với
Ca(OH)2 tạo ra CaCO3 . chính
chất này làm đục nước vôi
trong.
CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 +
H2O.
- Cho vài ml dung dịch HCl
vào ống nghiệm chứa dung
dịch
NaOH
tẩm
phenolphtalêin, thấy có hiện
tượng mất màu đỏ của phenol.
Giải thích: Dung dịch NaOH
làm phenol chuyển sang màu
đỏ. Cho dung dịch HCl vào
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
6
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
ống nghiệm HCl đã tác dụng
với NaOH, NaOH bị trung
hòa nên làm cho phenol mất
màu đỏ.
NaOH + HCl -> NaCl + H2O
- Cho dung dịch HCl vào ống
nghiệm
chứa
Cu(OH)2.
Cu(OH)2 tan ra tạo thành
dung dịch màu xanh lam.
Giải thích: Cu(OH)2 đã tác
dụng với dung dịch axit.
Cu(OH)2 + 2HCl -> CuCl2 +
H2O
4- Bazơ không tan bị nhiệt - Cho Cu(OH)2 vào chén sứ - Cho NaOH tác dụng với
phân hủy.
rồi nung trên ngọn lửa đèn CuSO4 để điều chế Cu(OH)2.
cồn.
Cho Cu(OH)2 vào chén sứ rồi
nung trên ngọn lửa đèn cồn.
-> màu xanh lam dần dần mất
đi xuất hiện chất rắn màu đen,
đồng thời xuất hiện hơi nước.
Giải thích: Cu(OH)2 đã bị
phân hủy bởi nhiệt độ tạo
thành oxit tương ứng và nước.
t
Cu(OH)2(r) ��
� CuO(r)
0
+H2O(l)
GV: Yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thực hành, so sánh kết quả thí nghiệm với giả
thuyết nghiên cứu.
HS báo cáo kết quả thông qua bảng tổng hợp.
GV: Cho thảo luận toàn lớp.
Pha 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
Từ kết quả thực nghiệm học sinh đã quan sát được, GV hướng dẫn học sinh rút ra kiến
thức mới sau khi dự đoán đã được kiểm chứng.
GV chú ý : khái quát hóa để quy nạp kiến thức giúp học sinh rút ra kiến thức bài học.
Có thể tổng hợp các đơn vị kiến thức bằng bảng sau:
THÍ
NGHIỆM
1Dung
dịch bazơ
tác dụng với
chất chỉ thị
màu.
CÁCH TIẾN HÀNH
- Nhỏ vài giọt dung
dịch natri hiđrôxit
(NaOH) lên thanh quỳ
tím.
- Cho 5-7 ml dung dịch
NaOH
vào
ống
nghiệm, sau đó cho vài
giọt phenolphtalêin vào
HIỆN TƯỢNG – GIẢI
THÍCH – VIẾT PTHH
- Nhỏ vài giọt dung dịch
natri hiđrôxit (NaOH) lên
thanh quỳ tím, quỳ tím
chuyển sang màu xanh.
- Cho vài ml dung dịch
NaOH vào ống nghiệm
chứa
phenolphtalêin,
phenol chuyển sang màu
RÚT RA KIẾN THỨC
- Dung dịch bazơ làm
qùy tím chuyển sang
màu xanh, làm cho
phenophtalêin
không
màu hóa đỏ
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
7
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
ống nghiệm.
2Dung - Thổi một hơi thở
dịch bazơ bằng ống dẫn vào dung
tác dụng với dịch nước vôi trong
oxit axit .
Ca(OH)2.
3- Bazơ tác
dụng
với
dung dịch
axit.
- Cho vài ml dung dịch
HCl vào ống nghiệm
chứa dung dịch NaOH
tẩm phenolphtalêin
- Cho dung dịch HCl
vào ống nghiệm chứa
Cu(OH)2.
4Bazơ - Cho Cu(OH)2 vào
không tan bị chén sứ rồi nung trên
nhiệt phân ngọn lửa đèn cồn.
hủy.
đỏ.
- Thổi hơi thở vào dung
dịch nước vôi trong
Ca(OH)2, nước vôi trong
vẩn đục.
Giải thích: Trong hơi thở
có chất khí cacbon đioxit
(CO2) khi CO2 vào dung
dịch Ca(OH)2, CO2 tác
dụng với Ca(OH)2 tạo ra
CaCO3 . chính chất này làm
đục nước vôi trong.
CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3
+ H2O.
- Cho vài ml dung dịch
HCl vào ống nghiệm chứa
dung dịch NaOH tẩm
phenolphtalêin, thấy có
hiện tượng mất màu đỏ của
phenol.
Giải thích: Dung dịch
NaOH là phenol chuyển
sang màu đỏ. Cho dung
dịch HCl vào ống nghiệm
HCl đã tác dụng với
NaOH, NaOH bị trung hòa
nên làm cho phenol mất
màu đỏ.
NaOH + HCl -> NaCl +
H2 O
- Cho dung dịch HCl vào
ống nghiệm chứa Cu(OH)2.
Cu(OH)2 tan ra tạo thành
dung dịch màu xanh lam.
Giải thích: Cu(OH)2 đã tác
dụng với dung dịch axit.
Cu(OH)2 + 2HCl -> CuCl2
+ H2 O
- Cho NaOH tác dụng với
CuSO4 để điều chế
Cu(OH)2. Cho Cu(OH)2
vào chén sứ rồi nung trên
ngọn lửa đèn cồn.
-> màu xanh lam dần dần
mất đi xuất hiện chất rắn
màu đen, đồng thời xuất
hiện hơi nước.
- Dung dịch bazơ tác
dụng với oxit axit tạo
thành muối và nước.
- Bazơ tác dụng với
dung dịch axit tạo thành
muối và nước. (Phản
ứng trung hòa)
- Bazơ không tan bị
nhiệt phân hủy tạo thành
oxit tương ứng và nước.
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
8
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
Giải thích: Cu(OH)2 đã bị
phân hủy bởi nhiệt độ tạo
thành oxit tương ứng và
nước.
t
Cu(OH)2(r) ��
� CuO(r)
0
+H2O(l)
Kết
luận - Dung dịch bazơ làm qùy tím chuyển sang màu xanh, làm cho phenophtalêin
chung
không màu hóa đỏ
- Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O.
- Bazơ tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước. (Phản ứng trung
hòa)
NaOH + HCl -> NaCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HCl -> CuCl2 + H2O
- Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy tạo thành oxit tương ứng và nước.
t
Cu(OH)2(r) ��
� CuO(r) +H2O(l)
0
Củng cố:
GV Đưa bài tập củng cố lên đèn chiếu:
Bài tập : Thiết kế thí nghiệm, dự đoán hiện tượng và viết PTHH khi:
a/ Nung Fe(OH)3.
b/ Dung dịch Ca(OH)2 tác dụng với dung dịch H2SO4.
CLIP
Bài :
TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI.
I. NỘI DUNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶNG BỘT: CẢ BÀI.
II. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS biết được.
- Tính chất hóa học của kim loại; Tác dụng với phi kim, dung dịch axit, dung dịch muối.
2. Kĩ năng:
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm cụ thể, rút ra được tính chất hóa học của kim loại.
- Tính khối lượng của kim loại trong phản ứng.
- Kĩ năng học tập theo phương pháp BTNB
3. Thái độ: Giáo dục hướng nghiệp, yêu thích, hứng thú với bộ môn.
III: PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN TÌM TÒI: Thí nghiệm trực tiếp.
IV; THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Dụng cụ: Lọ thuỷ tinh miệng rộng có nút nhám, giá ống nghiệm, ống nghiệm, đèn cồn,
muôi sắt, giấy A3, bút dạ, thí nghiệm natri tác dụng với clo (powerpoint).
- Hoá chất: Một lọ O2, Cl2, Na, dây thép, Zn, Cu, các dung dịch H2SO4, CuSO4, AlCl3.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: Ta đã biết tính chất vật lí của
kim loại, vậy kim loại có tính chất hóa học nào, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
9
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của học sinh:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Kim loại có những tính chất hóa học nào?
GV: Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm đặt câu
hỏi nghiên cứu để tiến hành khảo sát tính chất
hóa học của kim loại.
Chú ý một số tính chất đã nghiên cứu trong
một số hợp chất vô cơ lớp 9, tính chất hóa
học của oxi đã nghiên cứu ở lớp 8 có liên
quan đến tính chất hóa học của kim loại.
Giáo viên chốt lại câu hỏi nghiên cứu của học
sinh:
Giáo viên bổ sung tính chất tác dụng với phi
kim. Ngoài oxi kim loại còn tác dụng với phi
kim khác.
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Học sinh thảo luận theo nhóm xây dựng câu
hỏi nghiên cứu từ gợi ý của giáo viên.
Câu hỏi nghiên cứu của học sinh có thể là:
1- kim loại có tác dụng được với phi kim
không?(bài tính chất của oxi hóa học 8)
2- Một số kim loại tác dụng với dung dịch axit
clohiđric HCl, dung dịch axit sunfuric H2SO4
loãng không? (bài tính chất hóa học của axit,
một số axit quan trọng hóa học 9).
3- Kim loại có tác dụng với dung dịch muối
không?(bài tính chất hóa học của muối hóa
học 9)
Pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm:
GV giúp học sinh xây dựng giả thuyết nghiên cứu (ứng với mỗi câu hỏi nghiên cứu có
một giả thuyết nghiên cứu). Yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm kiểm chứng
giả thuyết nghiên cứu. GV gợi ý học sinh lập bảng như sau:
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
GIẢ THUYẾT NGHIÊN
PHƯƠNG ÁN THỰC
CỨU
NGHIỆM
1- Kim loại có tác dụng được - Kim loại tác dụng với phi - Đốt sắt trong bình chứa khí
với phi kim không?
kim (với oxi và một số phi kim oxi.
khác)
- Xem clip Na tác dụng với
khí clo.
2- Một số kim loại tác dụng - Một số kim loại tác dụng với - Cho vài viên Zn (hoặc lá Fe,
với dung dịch axit clohiđric dung dịch axit HCl, hoặc axit Al...) vào ống nghiệm chứa
HCl, dung dịch axit sunfuric H2SO4 loãng.
dung dịch HCl hoặc H2SO4
H2SO4 loãng không?
loãng.
3- Kim loại có tác dụng với - Kim loại tác dụng được với - Cho đinh sắt vào ống
dung dịch muối không?
dung dịch muối.
nghiệm chứa dung dịch đồng
(II) sunfat CuSO4. Hoặc Cu
vào dung dịch bạc nitrat
AgNO3.
GV cho các nhóm báo cáo giả thuyết nghiên cứu và phương án thực nghệm, các nhóm
khác bổ sung.
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu:
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
10
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
GV cung cấp dụng cụ và hóa chất để nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên
cứu. Chú ý hướng dẫn học sinh tiến hành thực hiện thành công an toàn các thí nghiệm theo
nhóm và cả lớp (chú ý nhóm yếu).
Thí nghiệm 1: GV chú ý HS nhớ lại thao tác thí nghiệm ở bài tính chất của oxi, chương
4 hóa học 8.
Thí nghiệm 2: Chú ý tính chất axit tác dụng với kim loại bài tính chất hóa học của axit,
bài điều chế khí hiđrô – phản ứng thế chương 5 hóa học 8.
Thí nghiệm 3: Chú ý bài tính chất hóa học của muối hóa học 9.
Số liệu thu thập được điền vào bảng sau:
THÍ NGHIỆM
CÁCH TIẾN HÀNH
HIỆN TƯỢNG – GIẢI
THÍCH VIẾT PTHH.
1- Kim loại tác dụng với phi - Đốt sắt trong bình chứa khí - Sắt cháy sáng tạo ra hạt màu
kim (với oxi và một số phi kim oxi.
nâu là oxit sắt từ Fe3O4.
t
khác)
3Fe(r)+2O2(k) ��
�
Fe3O4(r)
- Xem clip Na tác dụng với - Natri cháy trong khí clo tạo
khí clo
thành khói màu trắng bám lên
thành bình sản phẩm là natri
clorua NaCl.
t
2Na(r)+Cl2(k) ��
�
2NaCl(r)
0
o
2- Một số kim loại tác dụng - Cho vài viên Zn (hoặc lá Fe,
với dung dịch axit HCl, hoặc Al...) vào ống nghiệm chứa
axit H2SO4 loãng.
dung dịch HCl hoặc H2SO4
loãng.
3- Kim loại tác dụng với dung - Cho đinh sắt vào ống
dịch muối.
nghiệm chứa dung dịch đồng
(II) sunfat CuSO4. Hoặc Cu
vào dung dịch bạc nitrat
AgNO3
- Cho Zn vào ống nghiệm
chứa dung dịch H2SO4 có hiện
tượng sủi bọt. Đó là khí hiđrô,
đồng thời tạo ra dung dịch
kẽm clorua ZnSO4.
Zn(r)+H2SO4(dd)
ZnSO4(dd)+H2(k)
- Sắt tan dần, có kim loại màu
đỏ bám lên đinh sắt, màu
xanh lam của dung dịch nhạt
dần.
Fe + CuSO4 -> FeSO4 + Cu
Pha 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
Từ kết quả thực nghiệm học sinh đã quan sát được, GV hướng dẫn học sinh rút ra kiến
thức mới sau khi dự doán đã được kiểm chứng.
GV chú ý :
- Au, Ag, Pt ... không bị oxi hóa dù ở nhiệt độ cao.
- Một số kim loại không tác dụng với dung dịch HCl, H2SO4 loãng.
- Một số kim loại mạnh tác dụng được với dung dịch muối nhưng không đẩy được kim
loại yếu hơn ra khỏi dung dịch muối.
Có thể thống kết quả thí nghiệm qua bảng sau:
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
11
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
THÍ
NGHIỆM
1- Kim loại
tác dụng với
phi kim (với
oxi và một số
phi kim khác)
CÁCH TIẾN HÀNH
HIỆN TƯỢNG – GIẢI
THÍCH – VIẾT PTHH.
RÚT RA KIẾN THỨC
MỚI.
- Đốt sắt trong bình - Sắt cháy sáng tạo ra hạt
chứa khí oxi.
màu nâu là oxit sắt từ
Fe3O4.
t
3Fe(r)+2O2(k) ��
�
- Xem clip Na tác
Fe3O4(r)
dụng với khí clo
- Natri cháy trong khí clo
tạo thành khói màu trắng
bám lên thành bình sản
phẩm là natri clorua NaCl.
t
2Na(r)+Cl2(k) ��
�
2NaCl(r)
0
- Hầu hết kim loại (trừ
Ag, Au, Pt …) phản ứng
với oxi ở nhiệt độ thường
hay ở nhiệt độ cao, tạo
thành oxit (thường là oxit
bazơ). Ở nhiệt độ cao,
kim loại phản ứng với
nhiều phi kim khác tạo
thành muối.
o
2- Một số kim
loại tác dụng
với dung dịch
axit
HCl,
hoặc
axit
H2SO4 loãng.
- Cho vài viên Zn
(hoặc lá Fe, Al...) vào
ống nghiệm chứa
dung dịch HCl hoặc
H2SO4 loãng.
3- Kim loại
tác dụng với
dung
dịch
muối.
- Cho đinh sắt vào
ống nghiệm chứa
dung dịch đồng (II)
sunfat CuSO4. Hoặc
Cu vào dung dịch bạc
nitrat AgNO3
Kết
chung
- Cho Zn vào ống nghiệm
chứa dung dịch H2SO4 có
hiện tượng sủi bọt. Đó là
khí hiđrô, đồng thời tạo ra
dung dịch kẽm clorua
ZnSO4.
Zn(r)+H2SO4(dd)
ZnSO4(dd)+H2(k)
- Sắt tan dần, có kim loại
màu đỏ bám lên đinh sắt,
màu xanh lam của dung
dịch nhạt dần.
Fe + CuSO4 -> FeSO4 +
Cu
Một số kim loại phản
ứng với dung dịch axit
(H2SO4 loãng, HCl) tạo
thành muối và giải phóng
khí H2.
Kim loại hoạt động hoá
học mạnh hơn (trừ Na, K,
Ca …) có thể đẩy kim
loại hoạt động hoá học
yếu hơn ra khỏi dung
dịch muối tạo thành muối
mới và kim loại mới.
luận - Hầu hết kim loại (trừ Ag, Au, Pt …) phản ứng với oxi ở nhiệt độ thường hay
ở nhiệt độ cao, tạo thành oxit (thường là oxit bazơ). Ở nhiệt độ cao, kim loại
phản ứng với nhiều phi kim khác tạo thành muối.
- Một số kim loại phản ứng với dung dịch axit (H2SO4 loãng, HCl) tạo thành
muối và giải phóng khí H2.
- Kim loại hoạt động hoá học mạnh hơn (trừ Na, K, Ca …) có thể đẩy kim loại
hoạt động hoá học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối tạo thành muối mới và kim
loại mới.
Củng cố:
GV Đưa bài tập củng cố lên đèn chiếu:
Bài tập : Thiết kế thí nghiệm, dự đoán hiện tượng và viết PTHH khi:
a/ Đốt dây sắt rong khí clo.
b/ Cho một đinh sắt vào ống nghiệm đựng dung dịch CuCl2.
Bài :
NHÔM (2 TIẾT)
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
12
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
Kí hiệu hóa học: Al.
Nguyên tử khối: 27.
I. NỘI DUNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB: CẢ BÀI.
II. MỤC TIÊU :
1.
Kiến thức: HS biết được:
- Tính chất hóa học của nhôm: Có tính chất hóa học chung của kim loại, không tác dụng
với HNO3 và H2SO4 đặc nguội. Nhôm phản ứng với dung dịch kiềm.
- Phương pháp sản xuất nhôm bằng cách điện phân nhôm oxit nóng chảy.
2.
Kĩ năng:
- Biết dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hóa học của nhôm.
- Quan sát sơ đồ, hình ảnh rút ra nhận xét về phương pháp sản xuất nhôm.
- Tính % khối lượng của nhôm trong hỗn hợp.
- Kĩ năng học tập theo phương pháp BTNB.
3.
Thái độ: sử dụng nhôm đúng mục đích, yêu thích và say mê nghiên cứu bộ môn.
III. PHƯƠNG ÁN THỰC NGHIỆM TÌM TÒI: Thí nghiệm trực tiếp.
IV. THIẾT BỊ DẠY HỌC: Chuẩn bị cho mỗi nhóm:
- Dụng cụ: Đèn cồn, lọ thủy tinh, giá ống nghiệm, ống nghiệm, kẹp gỗ, tranh vẽ H2.14
SGK, giấy A3, bút dạ.
- Hoá chất: Các dung dịch: AgNO3, HCl, CuCl2,NaOH, bột Al, dây Al, Fe, một số đồ
dùng bằng nhôm.
- Dụng cụ và hóa chất đủ cho 6 nhóm.
V. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
I. Tính chất vật lí:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: Như các em đã biết, có hơn 80
nguyên tố kim loại, trong đó nhôm là nguyên tố phổ biến thứ ba trong vỏ trái đất, đồng thời có
nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Vậy nhôm có những tính chất vật lí gì chúng ta
cùng tìm hiểu qua tính chất vật lí của nhôm.
Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của học sinh:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Yêu cầu HS hoạt động theo nhóm đặt câu
hỏi nghiên cứu để tiến hành khảo sát tính chất
vật lí của nhôm, tìm những ứng dụng ứng với
những tính chất đó.
GV Chú ý một đồ dùng bằng nhôm mà
chúng ta tiếp xúc trong cuộc sống kết hợp với
mẫu vật bằng nhôm đã chuẩn bị. Nhớ lại kiến
thức về tính chất vật lí của kim loại.
Sau khi học sinh trao đổi thảo luận giáo viên
chốt lại câu hỏi nghiên cứu của học sinh:
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Học sinh thảo luận theo nhóm xây dựng câu
hỏi nghiên cứu từ gợi ý của giáo viên.
Câu hỏi nghiên cứu của học sinh có thể là:
1-Nhôm có dẻo không?
2- Nhôm có dẫn diện không
3- Nhôm có dẫn nhiệt không?
4- Nhôm có ánh kim không?
5- Nhôm là kim loại nặng hay kim loại nhẹ?
6- Nhiệt độ nóng chảy của nhôm là bao
nhiêu?
Pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm: GV giúp học sinh
xây dựng giả thuyết nghiên cứu (ứng với mỗi câu hỏi nghiên cứu có một giả thuyết nghiên
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
13
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
cứu). Yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
GV gợi ý học sinh lập bảng như sau:
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1-Nhôm có dẻo không?
GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU
Nhôm có tính dẻo
2- Nhôm có dẫn điện không?
Nhôm dẫn được điện
3- Nhôm có dẫn nhiệt không?
Nhôm dẫn được nhiệt
4- Nhôm có ánh kim không?
Nhôm có ánh kim
PHƯƠNG ÁN THỰC
NGHIỆM
Uốn cong một vật bằng nhôm.
Dùng búa đập mạnh một vật
bằng nhôm.
Dùng dây nhôm dẫn điện
(bóng đèn sáng)
Ví dụ dây dẫn làm bằng nhôm
Đốt một sợi dây nhôm trên
ngọn lửa sau một thời gian
đầu kia lấy tay sờ nhẹ.
Ví dụ về xoong nồi bằng
nhôm
Quan sát một vật bằng nhôm.
5- Nhôm là kim loại nặng hay Nhôm là kim loại nhẹ.
Nghiên cứu tài liệu kết hợp
kim loại nhẹ?
với bảng khối lượng riêng.
6- Nhiệt độ nóng chảy của Nhiệt độ nóng chảy của kim Nghiên cứu tài liệu.
nhôm là bao nhiêu?
loại nhôm là 660oC
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu:
GV cung cấp dụng cụ và hóa chất để nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên
cứu. Chú ý hướng dẫn học sinh tiến hành thực hiện thành công an toàn các thí nghiệm theo
nhóm và cả lớp (chú ý nhóm yếu),
GV chú ý: Nhôm là kim loại nên các thí nghiệm về tính chất vật lí, HS cần chú ý đến
các thí nghiệm đã thực hiện trong bài tính chất vật lí của kim loại.
Số liệu thu thập được điền vào bảng sau:
THÍ NGHIỆM
1-Nhôm dẻo.
2- Nhôm dẫn điện.
3- Nhôm dẫn nhiệt.
CÁCH TIẾN HÀNH
HIỆN TƯỢNG- GIẢI
THÍCH – VIẾT PTHH
Uống cong một vật bằng Mẫu nhôm bị uống cong mà
nhôm.
không bị gãy.
Dùng búa đập mạnh một vật Mẫu nhôm bị dát mõng,
bằng nhôm.
không bị vỡ vụn. Vì nhôm
dẻo.
Dùng dây nhôm dẫn điện Dây nhôm dẫn được điện nên
(bóng đèn sáng)
bóng đèn sáng.
Ví dụ dây dẫn làm bằng nhôm
Đốt một sợi dây nhôm trên Đầu không bị đốt nóng dần
ngọn lửa sau một thời gian lên. Vì nhôm có tính dẫn
đầu kia lấy tay sờ nhẹ.
nhiệt.
Ví dụ về xoong nồi bằng
nhôm
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
14
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
4- Nhôm có ánh kim.
Quan sát một vật bằng nhôm.
Mảnh nhôm có màu trắng
sáng.
5- Nhôm là kim loại nhẹ.
Nghiên cứu tài liệu kết hợp Khối lượng riêng của nhôm
với bảng khối lượng riêng.
2,7g/cm3.
6- Nhiệt độ nóng chảy của Nghiên cứu tài liệu kết hợp
Nhiệt nóng chảy của nhôm
o
kim loại nhôm là 660 C
660oC.
Pha 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
Từ kết quả thực nghiệm học sinh đã quan sát được, GV hướng dẫn học sinh rút ra kiến
thức mới sau khi dự doán đã được kiểm chứng.
GV chú ý : khái quát hóa để quy nạp kiến thức giúp học sinh rút ra kiến thức bài học.
Bổ sung hoặc đặt câu hỏi về độ dẫn điện của Al so với đồng.
Có thể tổng hợp các đơn vị kiến thức bằng bảng sau:
THÍ
NGHIỆ
M
1-Nhôm
dẻo.
2- Nhôm
dẫn điện.
3- Nhôm
dẫn nhiệt.
4- Nhôm
có
ánh
kim.
5- Nhôm
là
kim
loại nhẹ.
6- Nhiệt
độ nóng .
KẾT
LUẬN
CHUNG.
CÁCH TIẾN HÀNH
HIỆN TƯỢNG- GIẢI
THÍCH – VIẾT PTHH
KẾT QUẢ
Uốn cong một vật bằng
nhôm.
Dùng búa đập mạnh một
vật bằng nhôm.
Mẫu nhôm bị uốn cong 1-Nhôm dẻo.
mà không bị gãy.
Mẫu nhôm bị dát mõng,
không bị vỡ vụn. Vì
nhôm dẻo.
Dùng dây nhôm dẫn điện Dây nhôm dẫn được điện 2- Nhôm dẫn điện.
(bóng đèn sáng)
nên bóng đèn sáng.
Ví dụ dây dẫn làm bằng
nhôm
Đốt một sợi dây nhôm trên Đầu không bị đốt nóng bị 3- Nhôm dẫn nhiệt.
ngọn lửa sau một thời gian nóng dần lên. Vì nhôm
đầu kia lấy tay sờ nhẹ.
có tính dẫn nhiệt.
Ví dụ về xoong nồi bằng
nhôm
Quan sát một vật bằng Mảnh nhôm có màu trắng 4- Nhôm có ánh kim.
nhôm.
sáng.
Nghiên cứu tài liệu kết Khối lượng riêng của 5- Nhôm là kim loại nhẹ.
hợp với bảng khối lượng nhôm 2,7g/cm3.
riêng.
Nghiên cứu tài liệu
Nhiệt nóng chảy của 6- Nhiệt độ nóng chảy
nhôm 660oC.
của kim loại nhôm là
660oC
1-Nhôm có tính dẻo.
2- Nhôm dẫn điện.
3- Nhôm dẫn nhiệt.
4- Nhôm có ánh kim.
5- Nhôm là kim loại nhẹ.
6- Nhiệt độ nóng chảy của kim loại nhôm là 660oC
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
15
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
II.
TÍNH CHẤT HÓA HỌC:
Pha 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: Ta đã nghiên cứu tính chất vật lí
của nhôm, vậy còn tính chất hóa học thì sao! Nhôm có tính chất hóa học của kim loại không!
Ta nghiên cứu tính chất hóa học của nhôm.
Pha 2: Hình thành câu hỏi nghiên cứu của học sinh:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Nhôm là một kim loại, vậy nhôm có tính Học sinh thảo luận theo nhóm xây dựng câu
chất hóa học của kim loại không! Yêu cầu HS
hỏi nghiên cứu từ gợi ý của giáo viên.
hoạt động theo nhóm đặt câu hỏi nghiên cứu
để tiến hành khảo sát tính chất hóa học của
nhôm.
Chú ý tính chất hóa học của kim loại.
GV chú ý gợi ý tính chất hóa học riêng của
nhôm. Nhắc học sinh nhớ kiến thức của bài
tính chất hóa học của axit, một số axit quan
trọng (hóa học 9) để đặt câu hỏi cho tính thụ
động của Al đối với dung dịch H 2SO4 đặc
nguội và HNO3 đặc nguội.
Sau khi học sinh trao đổi thảo luận giáo viên Câu hỏi nghiên cứu của học sinh có thể là:
chốt lại câu hỏi nghiên cứu của học sinh:
1-Nhôm tác dụng với phi kim không?
2- Nhôm tác dụng với dung dịch axit không?
Nhôm có tác dụng với dung dịch H 2SO4 đặc
nguội và HNO3 đặc nguội không?
3- Nhôm tác dụng với muối không?
4- Ngoài tính chất chung của kim loại nhôm
còn có tính chất hóa học nào khác?
Pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm: GV giúp học sinh
xây dựng giả thuyết nghiên cứu (ứng với mỗi câu hỏi nghiên cứu có một giả thuyết nghiên
cứu). Yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
GV gợi ý học sinh lập bảng như sau:
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
GIẢ THUYẾT NGHIÊN
PHƯƠNG ÁN THỰC
CỨU
NGHIỆM
1-Nhôm tác dụng với phi kim Nhôm tác dụng được với phi Đốt bột nhôm trên ngọn lữa
không?
kim
đèn cồn.
Xem clip nhôm tác dụng với
khí clo.
2- Nhôm tác dụng với dung Nhôm tác dụng được với Cho mảnh nhôm vào ống
dịch axit không?Nhôm có tác dung dịch axit HCl Và H2SO4 nghiệm chứa 7-10ml dung
dụng với dung dịch H2SO4 loãng.
dịch HCl hoặc H2SO4 loãng.
đặc nguội và HNO3 đặc nguội
Cho mẫu nhôm vào dung
không?
dịch HCl, sau đó cho vào
Nhôm bị thụ động hóa trong dung dịch H2SO4 hoặc HNO3
dung dịch H2SO4 đặc nguội đặc nguội. Sau cùng cho trở
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
16
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
và HNO3 đặc nguội.
lại dung dịch HCl ban đầu.
(hoặc xem clip về tính thụ
động của nhôm)
3- Nhôm tác dụng với muối Nhôm tác dụng được với Cho một mẫu nhôm vào ống
không?
dung dịch muối của những nghiệm chứa dung dịch
kim loại kém hoạt động hơn CuCl2.
nhôm.
4- Ngoài tính chất chung của Ngoài tính chất chung của Cho mẫu nhôm hoặc bột
kim loại nhôm còn có tính kim loại nhôm còn tác dụng nhôm vào ống nghiệm chứa
chất hóa học nào khác?
được với dung dịch kiềm.
dung dịch NaOH.
GV: Cho đại diện nhóm báo cáo lại trước lớp giả thuyết nghiên cứu và phương án thực
nghiệm của nhóm mình.
HS: Báo cáo và thảo luận toàn lớp.
GV: Chuẩn xác các phương án và yêu cầu HS tiến hành thực hiện các thí nghiệm đã
thiết kế.
Pha 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu:
GV cung cấp dụng cụ và hóa chất để nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm tìm tòi nghiên
cứu. Chú ý hướng dẫn học sinh tiến hành thực hiện thành công an toàn các thí nghiệm theo
nhóm và cả lớp (chú ý nhóm yếu).
GV chú ý: Thí nghiệm 1 nhớ lại bài tính chất hóa học của kim loại, thí nghiệm 2 nhớ lại
bài tính chất hóa học của kim loại và bài tính chất hóa học của axit. Thí nghiệm 3 nhớ lại bài
tính chất hóa học của muối, tính chất hóa học của kim loại, dãy hoạt động hóa học của kim
loại.
GV giúp một số nhóm yếu kĩ năng thực hành và giúp HS thực hiện thí nghiệm 4.
Số liệu thu thập được điền vào bảng sau:
THÍ NGHIỆM
CÁCH TIẾN HÀNH
1-Nhôm tác dụng với Đốt bột nhôm trên ngọn lửa
phi kim.
đèn cồn.
HIỆN TƯỢNG, GIẢI THÍCH,
VIẾT PTHH
Nhôm cháy sáng tạo ra chất bột
màu trắng là nhôm oxit (Al2O3)
t
4Al(r)+3O2(k) ��
� 2Al2O3(r)
o
Xem clip nhôm tác dụng với Đốt nóng mẫu nhôm rồi đưa vào
khí clo.
bình chứa khí clo, nhôm tác dụng
với khí clo tạo thành chất rắn màu
trắng đó là nhôm clorua (AlCl3)
t
2Al(r)+3Cl2(k) ��
� 2AlCl3(r)
o
2- Nhôm tác dụng với Cho mảnh nhôm vào ống
Cho mẫu nhôm vào ống nghiệm
dung dịch axit HCl Và nghiệm chứa 7-10ml dung dịch chứa dung dịch HCl, có hiện
H2SO4 loãng.
HCl hoặc H2SO4 loãng.
tượng sủi bọt khí (là khí hiđrô),
nhôm tan dần.
2Al(r)+6HCl(dd) 2AlCl3(dd)
+3H2(k)
Nhôm bị thụ động hóa Cho mẫu nhôm vào dung dịch
Lúc đầu nhôm tan trong dung
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
17
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
trong dung dịch H2SO4 HCl, sau đó cho vào dung dịch
đặc nguội và HNO3 đặc H2SO4 hoặc HNO3 đặc nguội.
nguội.
Sau cùng cho trở lại dung dịch
HCl ban đầu. (hoặc xem clip
nhôm bị thụ động với dung
dịch HNO3 đặc nguội và H2SO4
đặc nguội.)
3- Nhôm tác dụng với Cho một mẫu nhôm vào ống
dung dịch CuCl2.
nghiệm chứa dung dịch CuCl2.
dịch HCl, đưa dây nhôm vào
dung dịch H2SO4 (HNO3) đặc
nguội dây nhôm không phản ứng.
Cho dây nhôm trở lại dung dịch
HCl vẫn không phản ứng.
Mẫu nhôm tan dần, có kim loại
màu đỏ bám lên mẫu nhôm (đó là
Cu), dung dịch màu xanh lam dần
dần chuyển sang không màu.
2Al(r)+3CuCl2(dd) 2AlCl3(dd)
+3Cu(r)
4- Nhôm tác dụng với Cho mẫu nhôm hoặc bột nhôm Mẫu nhôm tan dần, có hiện
dung dịch kiềm.
vào ống nghiệm chứa dung tượng sũi bọt.
dịch NaOH.
Pha 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:
Từ kết quả thực nghiệm học sinh đã quan sát được, GV hướng dẫn học sinh rút ra kiến
thức mới sau khi dự doán đã được kiểm chứng.
GV chú ý :
- Khái quát hóa để quy nạp kiến thức giúp học sinh rút ra kiến thức bài học.
- Ngoài clo Al còn tác dụng với nhiều phi kim khác.
- Ngoài CuCl2 , nhôm còn tác dụng với muối của những kim loại đứng sau nhôm trong
dãy hoạt động hóa học của kim loại.
- Ngoài dung dịch NaOH nhôm còn có thể tan trong hầu hết các dung dịch bazơ khác.
Có thể tổng hợp các đơn vị kiến thức bằng bảng sau:
THÍ NGHIỆM
CÁCH TIẾN
HÀNH
1-Nhôm tác dụng Đốt bột nhôm trên
với phi kim.
ngọn lữa đền cồn.
HIỆN TƯỢNG, GIẢI
THÍCH, VIẾT PTHH
Nhôm cháy sáng tạo ra chất
bột màu trắng là nhôm oxit
(Al2O3)
t
4Al(r)+3O2(k) ��
� 2Al2O3(r)
o
Xem clip nhôm tác
dụng với khí clo.
Đốt nóng mẫu nhôm rồi đưa
vào bình chứa khí clo, nhôm tác
dụng với khí clo tạo thành chất
rắn màu trắng đó là nhôm
clorua (AlCl3)
t
2Al(r)+3Cl2(k) ��
�
2AlCl3(r)
KẾT QUẢ
1-Nhôm tác dụng
với oxi tạo thành
oxit, tác dụng với
phi kim khác (S,
Cl ...) tạo thành
muối.
o
2- Nhôm tác Cho mảnh nhôm
dụng với dung vào ống nghiệm
dịch axit HCl Và chứa 7-10ml dung
Cho mẫu nhôm vào ống 2-Nhôm tác dụng
nghiệm chứa dung dịch HCl, có được với dung
hiện tượng sủi bọt khí (là khí dịch HCl, H2SO4
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
18
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
H2SO4 loãng.
dịch HCl hoặc
H2SO4 loãng.
hiđrô), nhôm tan dần.
2Al(r)+6HCl(dd) 2AlCl3(dd)
+3H2(k)
Lúc đầu nhôm tan trong dung
dịch HCl, đưa dây nhôm vào
dung dịch H2SO4 (HNO3) đặc
nguội dây nhôm không phản
ứng. Cho dây nhôm trở lại dung
dịch HCl vẫn không phản ứng.
Nhôm bị thụ
động hóa trong
dung dịch H2SO4
đặc nguội và
HNO3 đặc nguội.
Cho mẫu nhôm
vào dung dịch HCl,
sau đó cho vào
dung dịch H2SO4
hoặc HNO3 đặc
nguội. Sau cùng
cho trở lại dung
dịch HCl ban đầu.
3- Nhôm tác Cho một mẫu nhôm Mẫu nhôm tan dần, có kim loại
dụng với dung vào ống nghiệm màu đỏ bám lên mẫu nhôm (đó
dịch CuCl2.
chứa dung dịch là Cu), dung dịch màu xanh lam
CuCl2.
dần dần chuyển sang không
màu.
2Al(r)+3CuCl2(dd)
2AlCl3(dd)+3Cu(r)
loãng tạo thành
muối và giải
phóng khí hiđrô.
Nhôm bị thụ
động hóa trong
môi
trường
H2SO4 đặc nguội
và HNO3 đặc
nguội.
3-Nhôm tác dụng
với muối của kim
loại đứng sau
nhôm trong dãy
hoạt động hóa
học của kim loại
tạo thành muối
nhôm và giải
phóng kim loại.
4- Nhôm tác Cho mẫu nhôm Mẫu nhôm tan dần, có hiện
4-Nhôm tác
dụng với dung hoặc bột nhôm vào tượng sủi bọt.
dụng được với
dịch kiềm.
ống nghiệm chứa
dung dịch kiềm
dung dịch NaOH.
(tính chất hóa
học riêng của
nhôm)
KẾT
LUẬN 1-Nhôm tác dụng với oxi tạo thành oxit, tác dụng với phi kim khác (S,
CHUNG
Cl ...) tạo thành muối.
t
4Al(r)+3O2(k) ��
� 2Al2O3(r)
t
2Al(r)+3Cl2(k) ��
� 2AlCl3(r)
2-Nhôm tác dụng được với dung dịch HCl, H2SO4 loãng tạo thành muối
và giải phóng khí hiđrô.
2Al(r)+6HCl(dd) 2AlCl3(dd)+3H2(k)
Nhôm bị thụ động hóa trong môi trường H2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc
nguội.
3-Nhôm tác dụng với muối của kim loại đứng sau nhôm trong dãy hoạt
động hóa học của kim loại tạo thành muối nhôm và giải phóng kim loại.
2Al(r)+3CuCl2(dd) 2AlCl3(dd)+3Cu(r)
4-Nhôm tác dụng được với dung dịch kiềm (tính chất hóa học riêng của
nhôm)
o
o
I.
ỨNG DỤNG:
GV: Từ tính chất vật lí và tính chất hóa học, kết hợp với những hiểu biết về nhôm em hãy
nêu ứng dụng của nhôm?
HS: Nêu ứng dụng của nhôm.
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
19
Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2013 - 2014
II.
SẢN XUẤT NHÔM:
GV: Nhôm có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống và sản xuất. Vậy làm thế nào để
sản xuất nhôm?
Cho HS xep clip sản xuất nhôm.
HS: Nhôm được sản xuất bằng cách điện phân nóng chảy boxit nhôm (thành phần chủ yếu
là nhôm oxit Al2O3) trong môi trường criolit.
dpnc
� 4Al+ 3O2
2Al2O3 ���
criolit
Củng cố:
- GV đưa bài tập củng cố, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành. (Trình chiếu)
Bài tập1: thiết kế thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích và viết PTHH khi cho Al tác dụng
với dung dịch CuSO4. H2SO4.
Bài tập 2:
Viết các PTHH biểu diễn những chuyển đổi hoá học sau
Al2O3
1
Al2(SO4)3.
2
Al
3
AlCl3
4
NaAlO2
Bài :
I.
ĐIỀU CHẾ HIĐRO - PHẢN ỨNG THẾ
NỘI DUNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB: ĐIỀU CHẾ KHÍ HIĐRÔ
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM.
II. MỤC TIÊU.
1.Kiến thức:
Học sinh biết
- Cách điều chế H2 trong phòng thí nghiệm và, cách thu khí hidro bằng cách đẩy nước và đẩy
không khí.
- Phản ứng thế là phản ứng hóa học mà trong đó nguyên tử đơn chất thay thế nguyên tử của
một nguyên tố khác trong phân tử hợp chất.
2.Kĩ năng:
Rèn cho học sinh:
-Quan sát thí nghiệm, hình ảnh … rút ra được nhận xét về phương pháp điều chế và cách thu
khí hidro. Hoạt động của bình kíp đơn giản.
- Viết được PTHH điều chế hidro từ kim loại (Zn, Fe) và dung dịch axit (HCL, H2SO4 loãng)
- Nhận biết phản ứng thế trong các PTHH cụ thể.
- Tính thể tích khí hidro điều chế được ở đktc.
- Kĩ năng học tập theo phương pháp bàn tay nặn bột.
3.Thái độ:
-Tạo hứng thú say mê môn họccho học sinh.
-Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
III: PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN TÌM TÒI: Thí nghiệm trực tiếp.
Người thực hiện: Nguyễn Tấn Anh – Trường THCS Hoài Hương – Hoài Nhơn –Bình Định .
20
- Xem thêm -