Mô tả:
---< Ỗ 0 Ỗ > - - G Ả H - . -M h © Các phàn kỵ nước dựng đứng lên khỏi bề mặt của nước Các phần kỵ nước của phân tử quay vào trung tâm mỉxen, còn các phàn tử ưa nước nằm trên bề mặt dung dịch các ion natrĩ và clorua Hình 2.4. Hoạt động lầm tan của phân tủ nước Hình 2,6. Cấc phản tử cố hoạt tính bể mặt (detergent) và nước gel sol sự chuyển thuận nghịch các trạng thái các phân tử tan khuyếch tán khắp dung môi dung môi Hình 2.5. Hai dạng keo 10 các phân tử tan bám vào nhau và khép các phân tử dung môi vào một mạng lưới thưa dung môi Một số các phân tứ hữu cơ, kể cả các detergent và phospholipit (thành phần chủ yếu của các màng tế bào) có cả các phần phân cực và các phần không phân cực. Phần phân cực dễ dàne; tan trong nước và do đó gọi là ưa nước (hydrophilic). Ngược lại, phần không phân cực lại không tan và được gọi là phần kỵ nước. Các phần tử như thế có thể hình thành một lớp mỏng trên bề mặt nước hoặc có thế khuếch tán dưới dạng các phân tử nhỏ bé hình cầu gọi là mixen (micceles) (xem hình 2.6). Trong mỗi mixen, các phần không phân cực tập hợp lại ở trung tâm, còn các phần phân cực phân bố ở ngoại vi và ở đây chúng có liên kết hydro với các phân tử nước. Chi tiết về cấu trúc màng tế bào được trình bày ở bài 6 . 2.4. AXIT, BAZƠ VÀ pH Trong một lượng nước nhất định, một tý lệ nhò nhưng xác định các phân tử nước phân ly đế hình thành các ion. Điều đó xảy ra khi nguyên tử hydro từ một phân tử nước này chuyển sang cho nguyên tử oxy của phân tử nước khác. Phản ứng này sinh ra ion hydroxyl (OH") và ion hydroxon (H 30 +). Mỗi một ion hydroxon có thể coi là ion hydro (H+) hợp với phản tử nước thành một đơn vị. Ion hydro trong nước thường tồn tại dưới dạng phức hợp này và ít khi nằm riêng rẽ. Tuy nhiên để đơn giản hoá và cho tiện người ta viết phương trình của phản ứng ion hoá như sau : h 2o = h++ ồ h ' Nước tinh khiết chứa một số lượng tuyệt đối các ion H+ và OH\ Tuy nhiên, các chất tan trong nước thường ảnh hường tới cân bằng ion H+ và OH". Ví dụ các chất axít làm tăng số ion H+ trong dung dịch và các chất kiềm kết hợp với các ion H+ và do đó lấy chúng khỏi dung dịch. pH của dung dịch được xác định dưới dạng : pH = - log|0[H+] Ở đây [H+] là nồng độ ion H+ tính bằng phân tử gam trên lít. (Nếu các thuật ngữ hoá học hoặc các thuật ngữ khác mà bạn chưa quen lắm, bạn có thể tìm trong phẩn giải thích các thuât ngữ ở cưối sách). Theo cách tính đó, pH biến thiên từ 0 - 14. Nước tinh khiết có pH = 7, gọi là pH trung tính, dung dịch axít có pH nhỏ hơn 7, và dung dịch bazơ có pH lớn hơn 7. Axít mạnh, như axít clohydric (HC1) phân ly gần như hoàn toàn khi tan trong nước, trong khi đó dung dịch axít yếu, như axít cacbonic (H 2C 0 3) nhiều phân tử ở dạng không phân ly. Một số dung dịch, mà gọi là dưng dịch đệm pH, ổn định được các biến đổi pH, và như vậy pH của dung dịch luồn duy trì không đối. Ví dụ như ion hydrocacbon có thế kết hợp với ion H+ : HCƠ3 hydrocacbonat + hoặc với các ion OH HCO3 hydrocacbonat H+ = H2C 0 3 axit cacbonic ' '~\ + OH" = H20 + CO?" cacbonat Bằng cách đó, ion H+ và OH cho vào dung dịch mà chứa ion hydrocacbonat sẽ bị hấp thụ và không ảnh hưởng được với pH vốn có. Trong các cơ thể sống các dung dịch đệm gồm có các ion phosphat (H 1 SO4 ), axít amin và protein. Hoạt động của axít amin được giải thích ở bài 4. 11 2.5. NƯỚC TRONG c ơ THỂ SỐNG Cái quan trọng chủ yếu của nước đối với cơ thể sống ở chỗ nó là dung môi. Bằng cách hoà tan nhiều hợp chất của cơ thể, thậm chí cả những phân tử lớn như protein, nước tạo môi trường cho các phản ứng hoá học xảy ra. Vai trò của nước trong chuyển hóa quả là tối quan trọng. Bảng 2.1. Các đặc tính lý học của nước. Đặc tính Ví dụ vể tầm quan trọng sinh học Tỷ trọng Khi di chuyển, nước làm giá đỡ tốt cho các cơ thể ở nước Sức căng mặt ngoài Màng mặt thoáng vững chắc cho phép các cơ thể nhỏ bám vào bên trên hoặc treo bên dưới màng Mao dẫn Vì chúng phân cực, nên các phân tử nước bám vào nhiều loại bề mặt, do đó nưóe có thể đi vào các khoảng không gian rất nhỏ bé, ví dụ như khoảng giữa các tế bào, thậm chí thắng cả trọng lực. Hiện tượng đó gọi là sự hút mao mạch hay mao dần và có thể có vai trò trong sự vận chuyển nước trong các bó dẫn của thân cây. Tính chịu nén Nước không thể nén được. Điểu đó quan trọng trong các hệ vận chuyển và là phương thức nâng đỡ cho các cơ thể có bộ xương "thủy tĩnh". Nhiệt dung đặc Nhiệt dung lớn của nước có nghĩa là cơ thể lấy và mát nhiệt chậm chạp, điều trưng này có lợi cho việc điều hoà nhiệt Nhiệt bay hơi Nhiệt lượng bay hơi lớn cho phép làm lạnh nhanh cơ thể bằng bay mồ hồi Tính dẫn điện Nước tinh khiết có độ dẫn điện thấp, nhưng các ion hoà tan làm cho tế bào chất dẫn điện tốt, điều đó quan trọng cho việc hoạt động chức năng của nhiều tế bào, ví dụ như tế bào thần kinh. Nước cũng tham gia trực tiếp vào các phản ứng hoá học như các chất phản ứng. Có một loại phản ứng quan trọng gọi là phản ứng thuỷ p h â n , trong trường hợp các phân tử lớn bị phân ly thành các phân tử đơn giản hơn khi được thêm nước. Quá trình ngược lại gọi là phản ứng ngưng tụ , khi các phân tử lớn hơn được lắp ráp từ các phân tử nhỏ hơn khi bị lấy mất nước. Gần như toàn bộ các phân tử lớn sinh ra trong trao đổi chất lằ được tạo nên bằng phương pháp ngưng tụ. Các đặc tính vật lý cũng như các đặc tính hoá học của nước là xuất xứ từ bản chất phân cực của các phân tử nước. Một số các đặc tính đó là nguyên nhân làm cho nó quan trọng được tóm lược trong bảng 2 . 1 . 2.6. CÁC HỢP CHẤT CACBON Cacbon chiếm 18% khối lượng cơ thể người. Nó tạo hàng trăm các hợp chất khác nhau. Mỗi hợp chất có một vai trò đặc trưng trong chuyển hoá và sự sống của cơ thể. Các hợp chất này quan trọng tới mức mà các hệ thống sống được gọi là các hệ thống nền cacbon. 12 Trừ một vài ngoại lệ, như dyoxyt cacbon và các cacbonat, các hợp chất của nguyên tố cacbon được gọi là các hợp chất hữu cơ. Người ta biết hơn hai nghìn hợp chất như vậy. Cacbon có số nguyên tử là 6 và mỗi nguyên tử có hai điện tử ở lớp thứ nhất, bốn điện tử ở lớp thứ hai và cũng là lớp ngoài cùng, Như vậy mỗi nguyên tử có 4 điện tử để góp và mỗi nguyên tử có thể hình thành 4 mối liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử khác, đó là với hydro, oxy và nitơ và đặc biệt quan trọng là với nguyên tử cacbon khác. Bảng 2.2. Năng lượng liên kết Mối liên kết Năng lượng liên kết tính bằng Kilojun trên phân tử gam (kJ/m of') c - c (nối đơn) c = c (nối đôi) 345 c - H 413 C -N 304 c -0 358 H -H 435 N -N 163 0 -0 146 610 Lực liên kết có thể khác nhau tuỳ thuộc vào sự liên kết của nó với phân tử nào. Nói chung, nguyên tử nhỏ tạo lực mạnh hơn. Như trên bảng 2.2 chỉ rõ, các liên kết có cacbon đều đặc biệt mạnh. Do năng lượng liên kết lớn nên cacbon hình thành các hợp chất cực kỳ bền vững. Năng lượng đặc biệt cao cho các liên kết cacbon - cacbon chứng tỏ là các nguyên tử cacbon có thể hình thành các cấu trúc chuỗi hoặc các vòng bền vững. Đôi khi chuỗi hoặc vòng có chứa các nguyên tố khác như nitơ và oxy. Lực liên kết C-N và -O đủ mạnh để làm cho các phân tử tạo nên được bền vững. c Bảng 2.3. Các đại phân tử có trong t ế bào Các lớp Chứa các nguyên tố Hydrat cacbon Protein c, H, 0 luôn luôn có : c, H, o, N đôi khi có : s, p Lipit luôn luôn có : c, H, Các đơn vị cơ bản o, monosaccarit polysaccarit axit ámin polypeptit-protein glyxerol, axit béo mỡ, dầu, sáp (steroit các nhóm sắc tố) đôi khi có : N, p Axit nucleic c, H, o, N, p Các đại phân tử - đường pentoz ARN (axit ribonucleic) - nhóm phosphat ADN (axit dezoxiribo- L các gốc (bazơ) hữu cơ nucleic) - các nucleotit 13 Không phải ngẫu nhiên mà hydro, oxy và cacbon chiếm tới 95% khối lượng chất sống. Các nguyên tố này là 4 nguyên tố bé nhất trong Bảng Tuần hoàn mà có thể hình thành các liên kết cộng hoá trị cả trong trường hợp cùng một nguyên tố (C-C) và cả trong trường hợp hai nguyên tố khác nhau (C-H) liên kết với nhau. Hydro có thể hình thành I, oxy - 2, ni tợ - 3 và cacbon - 4 liên kết cộng hoá trị. Các hợp chất hữu cơ trong tế bào là một hỗn hợp của vô vàn các phân tử nhỏ và các phân tử lớn gọi là các đại phân tử. Có 4 loại phân tử quan trọng như thấy trong hảng 2.3. Từng loại sẽ được mô tả trong từng Bài riêng (hydrat cacbon - Bài 3, protein - Bài 4, lipit Bài 6 , axit nucleic - Bài 8 ). Các steroit và các tihóm sắc tố có liên quan có thể sẽ hợp lý hơn khi được xem xét cùng với lipit. Nhiều phân tử nhỏ có trong tế hào, như gluco/ và các axil amin, là các đơn phân của các đại phân tử. Mạt khác, một số phân tử Iihỏ cũng có chức năng riêng. Adenozin triphosphat (ATP) hoạt động như chất dự trữ nàng lượng hoá học và có thể sử dụng trực tiếp trong hoạt động tế bào ; các phân từ nhỏ khác hoạt động như những vật mang, vận chuyển điện lử, ion hoặc các phân tử nhỏ từ chỗ này sang chỗ khác trong lế bào. Một số khác lại là các cofactor của các en/.ym và bảo đảm cho sự hoạt động chính xác của nó. (Hoạt động này sẽ được giải thích trong Bài 5). Thực vật thường có khả nãng lạo cho mình các coiầctor từ những nguyên liệu thô, ngược lại, động vật lại cần phải đưa vào cơ thể, ví dụ như các vĩtamin, dưới dạng thức ăn. 2.7. CÁC CHẤT VÔ C ơ Các chất đơn giản nhất có trong tế hào là các ion vô cư lấy từ môi trường bôn ngọài. Các ion mang điện tích dương gọi là Gác cation cần thiết cho cơ thể sống bao gồm: canxi (Ca +)> kali (K*), natri (Na+), magie (Mg2+) và ion sắt (Fe2+ hoăc FeJ+). Các nguyên tố vết như đổng, mangan và kẽm cũng tạo các cation. Các ion mang điện tích âm được gọi là các aiiion. Phospho cổ măt dưới dạng các ion phosphat (H 2 KV)> lưu huỳnh như các ion sulphat (SO42'), Clo nhơ các ĩon clorit (CO, iot như các ion iodit (ĩ). Cá biệt có các cơ thể cẩn một lượng vết các nguyên tổ như molypden và coban. Các ion này có vô số chức năng và sẽ được thảo luận trong các Bài khác. Các nguyên tố vô cơ cần có trong thức ần của người được thông kê trong bảng 12.3. 14 3. CÁC HYDRAT CACBON Mục tiêu : Sau khi nghiên cứu hài này, hạn có thể : • Mô tả tóm tắt chức nãng của các hydral cacbon trong cơ thể sống. • Giải thích các thuật ngữ monosaccarit, disaccarit và polysaccarit. • Phân biệt các đường aldo/. với keto/. • Vẽ biểu đổ minh hoạ 3 đổng phân của gluco/ và phân hiệt các dạng vòng a và p. • Mô tả các liên kết glycozit như một ví dụ về phản ứng ngưng tụ. • Mô tả cấu trúc maltoz, lactoz, saccaroz và phân biệt các licn kếtglycozitl-4 và 1-2. • Giải thích các đặc tính và công dụng của tinh bột, glieogen và xelluloz tuỳtheo cấu trúc phân tử của chúng. Liệt kê các phép thừ (test) hoá học thông dụng cho các dạng hyđrat cacbon khác nhau. 3.1. MỞ ĐẦU Chương này nổi về cấu Iruc hoá học và chức năng của đường và các hydrat cacbon khác là thành phần quan trọng của hệ thrtng sống. Tất cả các hydrat cacbon đều chứa các nguyên tố hoá học cacbon, hydro và oxy. Nguyên tử của các nguyên tố này thường kết hợp lại để tạo cấc phím lử có công thức tổng quát là Cx(H 20)y trong đó X và y là nhữiig biến số (thí dụ như C6Hl20 6, CpH ^O i ị). Như vậy cho dù số cacbon có là bao nhiêu, hydro và oxy luồn có với tý lệ 2 : I như trong phàn tử nước. Chức năng quan trọng nhất của hydrat cachon là dự trữ và cung cấp năng lưựng. Trong quang Hợp, năng lượng ánh sáng được chuyển sang năng lirợng hoá học dự trữ dưới dạng các hydrat cacbon. Ỏ thực vật chúng được dùng như nhiên liệu của hồ hấp, năng lượng giải phóng lại cấp cho các phản ứng của chuyển hoá. Kết quả là thực vẠt cỏ thể sản xuất các axit amin, protein và các chất khác cần cho sinh trưởng. Hyclrat cacbon phức cổ trong thực vật bao gồm tinh bột là dạng dự trữ nâng lượng dài ngày và xelluloz là nguyên liệu cấu trúc chính của thành tế bào thực vật. Khi nguyên liệu thực vật được ăn, năng lượng hoá học dự trữ của nó được chuyển sangđộng vật. Quá trình chuyển này có thể tiếp diẻn từ động vạt này sang động vật khác và do đó dù con vật có ăn trực tiếp hay không, tất cá động vật kết cục dều phụ thuộc vào các hydrat cacbon của thực vật. Cũng như thực vật, động vật sử dụng các đường đơn, như gluco/, là nguyên liệu chính cho hô hấp và các đường phức, như glycogen là chất dự trữ nâng lượng. Với tính chất là nguyôn liộu cấu trúc, hydrat cacbon không quan trọng lám đrfi vứi động vật,'tuy nhiên đôi khi cũng được sử dụng ở dạng đặc biệt như vỏ ki tin ở côn trùng. Tóm lại, hydrat cacbon đ(tn hoại động như nguồn năng lượng, còn hydrat cacbon phức như chất dự trữ năng lượng hoặc nguyên liệu cấu trúc. Thêm vào đó một số hydral cacbon là bộ phận không thể thiếu đưực cho các cấu trúc của axit nucleie (se mô tả trong Bài 8 ). 15 I 3.2. CẤU TRÚC C ơ BẢN CỦA CÁC ĐƯỜNG ĐƠN (MONOSACCARIT) Các phân tử hydrat cacbon rất khác nhau về kích thước, nhưng lại chẳng khó khăn gì khi phân loại chúng. Có ba nhóm chính, gọi là đường đơn (monosaccarit), đường đôi (disaccarit) và đường phức (polysaccarit). Monosaccarit là nhóm các đường đưn và mõi phân tử có từ 3 đến 10 nguyên tử cacbon. Đường đôi với mỗi phân tử chứa hai đơn vị đường đơn kết hợp với nhau. Trong phân tử đường phức, nhiều đơn vị đường đơn kết hựp để hình thành chuỗi. Đường đơn thường phân loại theo số nguyên tử cacbon có trong chúng. Các loại quan trọng nhất cho cơ thể sống là đường 3 cacbon, gọi là trioz, đưcmg 5 cacbon hay pentoz và đường 6 cacbon gọi là hexoz. Trong mỗi nhóm, các nguyên tử kết hợp với nhau có thể theo các cách khác nhau, thường hình thành các cấu trúc hoá học khác nhau dù là số các nguyên tử cacbon, hydro và oxy vẫn như nhau. Các dạng cắu trúc này đưực gọi là các đổng phân cấu trúc. Mộl trong số các kiểu đổng phân quan trọng nhất đó là gluco/ và fructoz như thấy trcn hình 3.1. Cả hai loại đường này đều chứa 6 nguyên tử cacbon và có công Ihức tổng quái là C6H p 0 6. Thêm vào đó, mỗi phân tử chứa một nguyên tử oxy có nối đôi (= 0 ) với hoạt tính hoá học mạnh và làm cho phản tử có tính chất hoá học đặc trưng. Ở phân tử glueoz, nguyôn lử này nằm ở đẩu của mạch eacbon, ở đây nổ tham gia hình thành nhóm aldchyt H~ọ=0. Còn trong frucloz, oxy nối đôi nối với nguyên tử cacbon thứ hai của mạch, hình thành nhóm keloz c = ’(). II 1 Õ 1 - «oí - ; H — [c = 0*7" nhóm aldehyl H —__'d? — OH Ị....... . ......... 2 1 H — c — OM nhổm kelon ----- 2C = o : ,r ' ,1 HO— 3C HO — 3C — H Ị — II H — 4C — OH X Hai loại đồng phân này sẽ cho hai dãy đường đơn có lính chít hoấ học hơi khác biệt. Dãy aldoz gồm có các đường như glyxeraldehyt, rihoz, glucoz và galaetoz chứa nhỏm aldehyt. Dãy ketoz gồm có dihydroaxelon, fructoz và cảc đường khác chứa nhóm keton. H — sc1 — OH 1 H — -