Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí lớp 9 thcs...

Tài liệu Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí lớp 9 thcs

.DOC
24
22
53

Mô tả:

1. 1.1. PHẦN MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để giảng dạy địa lý theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 9 vì biểu đồ có chứa dựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và nắm bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kĩ năng so sánh các đối tượng địa lí và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học địa lí từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học địa lí. Việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 còn có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn địa lí bớt khô cứng, đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lí và khai thác những nét đặc trưng quan trọng của địa lí. Khi rèn kĩ năng biểu đồ cho học sinh tốt thì những con số, những cột, đường, miền….. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành, một lĩnh vực địa lí hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước. Với cách biên soạn sách giáo khoa nói chung hiện nay và sách giáo khoa Địa lí nói riêng, thì nguồn tri thức không chỉ được thể hiện ở các bài học mà còn được “ẩn” chứa trong các bài thực hành. Nên các bài thực hành trong sách giáo khoa không chỉ củng cố kiến thức cũ trong các bài học trước mà còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí lớp 9: gồm có 52 tiết học thì đã có 10 tiết thực hành trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài tập về rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của 1 học sinh trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Thực hành kĩ năng địa lí trong đó có kĩ năng biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra một tiết, đề kiểm tra học kì, đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập đặc biệt chú trọng đến phần kĩ năng địa lí mà chủ yếu là kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Thang điểm cho phần kĩ năng thường chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 30 – 35% tổng số điểm. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kĩ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kĩ năng vẽ biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng địa lí. hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kĩ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu hoặc kĩ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Nên để đạt được điểm tối đa của câu hỏi phần kĩ năng này lại rất khó. Nguyên nhân của tình trạng này là do hiện nay chúng ta chưa có một tài liệu nào hướng dẫn cụ thể chi tiết về cách vẽ biểu đồ cho học sinh. Mặt khác, nhiều lúc học sinh cũng gặp phải trường hợp lưỡng lự khi chọn loại biểu đồ thích hợp để vẽ. Muốn khắc phục tình trạng trên người giáo viên dạy Địa lí cũng như học sinh khi học bộ môn này cần phải hiểu và nắm vững những yêu cầu cơ bản về cách nhận dạng các loại biểu đồ, cách thể hiện biểu đồ, cách nhận xét và giải thích dựa trên biểu đồ đã vẽ. Dựa vào những kiến thức đã học từ trường sư phạm, tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp nơi tôi công tác cùng một số tài liệu liên quan, tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề: Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học Địa lí lớp 9 THCS. Trong chuyên đề của mình tôi muốn trình bày về cách nhận dạng và cách vẽ một số loại biểu đồ thường gặp trong bộ môn Địa lý. Vậy làm thế nào để học sinh có thể vẽ biểu một cách tốt nhất, để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Địa lí mà tiết học luôn sinh động, hấp dẫn, 2 học sinh luôn chủ động tìm tòi khám phá tri thức? Đó cũng chính là lí do tôi trình bày một số kinh nghiệm của mình về: Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 trường THCS 1.2 PHẠM VI ÁP DỤNG Đổi mới phương pháp dạy học kiểu bài rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS “ lấy học sinh làm trung tâm’’. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. THỰC TRẠNG 3 Qua nắm bắt tình hình và là người trực tiếp giảng dạy bộ môn Địa lí ở trường THCS bản thân tôi nhận thấy: a. Về cơ sở vật chất Một số trường phương tiện dạy học chưa đầy đủ, giáo cụ dạy học còn thiếu, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, phòng học bộ môn Địa lí một số trường chưa có .Vì vậy phần nào khó khăn cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. b. Về phía giáo viên Đa số giáo viên có tâm huyết với nghề nghiệp,có hiểu biết sâu sắc về bộ môn Địa lí đã sử dụng các phương pháp dạy học mới khá tốt, khêu gợi được sự suy nghĩ, tìm tòi tự lực của học sinh, có ý thức học hỏi đồng nghiệp thông qua các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của bộ môn Địa lí là sử dụng bản đồ, biểu đồ để khai thác kiến thức. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số ít giáo viên chưa thực sự tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những phương pháp cũng như bài tập hay, vì vậy đã làm cho học sinh nhàm chán trong việc tham gia bồi dưởng của mình. c. Về phía học sinh Với học sinh các trường ở vùng nông thôn thì việc rèn luyện kĩ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với mọt bài tập thực hành vẽ biểu đồ có yêu cầu phải xử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so sánh, đánh giá kết quả giữa các tổ, nhóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét biểu đồ đã vẽ. Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài thực hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu… còn coi nhẹ yêu cầu của bài thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác. 4 Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ.. Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực hiện, nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sủa chữa uốn nắn cho các em nhất là học sinh yếu. Bên cạnh các bài tập thực hành vẽ biểu đồ trên lớp còn có rất nhiều các bài tập thực hành vẽ biểu đồ ở nhà, nếu không có biện pháp kiểm tra, đánh giá kịp thời thì nhiều em sẽ coi nhẹ việc thực hiện các bài tập này, hoặc có những lỗi sai sót mắc phải của học sinh mà mà giáo viên không kịp thời phát hiện ra để giúp các em sửa chữa. Kết quả khảo sát trước khi thực hiện giải pháp năm học: 2017-2018 Tổng Lớp Khối 9 9A 9B 9C 8.0-10 số 6.5-7.9 5.0-6.4 3.5-4.9 HS SL % SL % SL % SL % 133 50 37,59 42 31,58 27 20,3 11 8,27 44 44 45 23 12 15 52,27 27,27 33,33 13 12 17 29,55 27,27 37,78 5 13 9 11,36 29,55 20 3 6,82 6 13,64 2 4,44 0-3.4 SL TB trở lên % SL % 3 2,26 119 89,47 0 1 2 0 2,27 4,44 41 37 41 93,18 84,09 91,11 d. Nguyên nhân của thực trạng + Loại bài rèn kĩ năng vẽ và phân tích biểu đồ Địa lý là một dạng bài tập khó vì học sinh cùng một lúc phải xử lý số liệu, vẽ và rút ra nhận xét, kết luận từ bảng số liệu đã vẽ để rút ra kiến thức cơ bản. Trong khi đó kĩ năng của các em còn nhiều hạn chế nên các em không mấy hứng thú học tập. + Do quan niệm sai lầm của một vài học sinh về vị trí vai trò của môn Địa lí trong nhà trường, xem đó là môn học phụ nên tham gia bồi dưởng một cách qua loa, chiếu lệ, tham gia bồi dưởng cho có nên không chú trọng quan tâm đến việc tự rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho mình. 5 + Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, phòng học bộ môn của nhà trường còn thiếu đặc biệt là lược đồ, biểu đồ Địa lý nên giáo viên và học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong việc bồi dưởng của giáo viên. + Mặc dầu trường đóng trên địa bàn thuận lợi, trình độ dân trí cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên phần lớn phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con cái mà chủ yếu giao khoán phó mặc cho giáo viên bồi dưởng, nhà trường. 2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS 2.2.1. PHƯƠNG PHÁP CHUNG -Muốn rèn luyện kĩ năng biểu đồ Địa lí cho học sinh lớp 9 trường THCS thì việc đầu tiên phải rèn cho hoc sinh kĩ năng đọc, hiểu biểu đồ, kĩ năng vẽ biểu đồ, kĩ năng nhận xét, giải thích biểu đồ. -Kĩ năng biểu đồ xuất phát từ tri thức vì vậy việc dạy tri thức tối thiểu về biểu đồ là rất cần thiết. -Tri thức biểu đồ giúp các em giải mã được các hình vẽ như đường, cột, tròn, đường biểu diễn ….hoặc những con số khô cứng trong biểu đồ trở nên sống động và có ý nghĩa. Đồng thời giúp các em xác lập được mối quan hệ giữa các con số, các đường, các cột… trong biểu đồ. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lý mới ẩn chứa trong biểu đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức biểu đồ là chưa đủ mà cần phải có cả những tri thức địa lý khác. 2.2.2. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau, vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. : 2.2.2.1. BIẺU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN Loại biểu đồ này thường được sử dụng để thể hiện tiến trình, động thái phát triển của một hiện tượng qua thời gian. 6 Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác. + Trục tung thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, sản lượng, tỉ lệ ...) + Trục hoành thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục, chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật. Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và đánh dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ) Lưu ý: Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo. Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối - với cùng đơn vị thống nhất là: %). Bước 5: Nhận xét, phân tích hoặc giải thích + Nhận xét khái quát + Chú ý giá trị cực đại, cực tiểu trên bảng số liệu và biểu đồ (Số liệu chứng minh) + Động thái phát triển theo thời gian ( Số liệu, tăng, giảm bao nhiêu, tốc độ tăng…) + Giải thích: Kết hợp với kiến thức đã học, giải thích những ý nghĩa và nhận xét (Quan sát biểu đồ, lấy ví dụ) * VÍ DỤ MINH HỌA : Ví dụ: Bài 10: THỰC HÀNH 7 Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm. Bài tập 2: Vẽ biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng (%) đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990 đến 2002. Năm 1990 1995 2000 2002 Bước 1: Kẻ 2 Trâu Bò Lợn Gia cầm 100 100 100 100 103.8 116.7 133 132.3 101.5 132.4 164.7 182.6 98.6 130.4 189 217.2 trục tọa độ Ox và Oy vuông góc với nhau. Trục Ox (trục ngang) thể hiện các mốc thời gian (các năm ). Trục Oy (trục đứng) thể hiện các số liệu về chỉ số tăng trưởng ( % ) Lưu ý: Trong bài này giáo viên lưu ý học sinh lấy gốc của hệ trục tọa độ là 100% Khoảng cách các năm phải đều, đúng Mỗi năm có thể kẻ một đường chì mờ thẳng lên để dễ dàng đánh dấu số liệu như trong bảng đã cho. Bước 2: Chia thang giá trị: Trong biểu đồ, khoảng cách năm là bằng nhau . Chú ý chia khoảng cách cho tương ứng với khoảng cách giữa các năm. Bước 3: Tiến hành vẽ (Mỗi năm có thể vẽ bằng 1 màu mực khác nhau hoặc khác nhau bằng nét đứt quảng) Bước 4: Tên biểu đồ. Chú giải: riêng thành bảng chú giải, cũng có thể ghi trực tiếp vào biểu đồ Bước 5: Quan sát biểu đồ kết hợp bảng số liệu để nhận xét: Nhận xét tổng quát chỉ số của vật nuôi nào tăng, giảm bao nhiêu trong từng giai đoạn. Giai đoạn nào nhanh nhất hoạc chậm nhất. Trong cả thời kì tăng hay giảm. Giải thích tại sao. Ở đây học sinh cần giải thích đàn gia cầm và đàn lợn tăng nhanh nhất vì đây là nguồn cung cấp thịt chủ yếu. Do nhu cầu thịt trứng tăng nhanh. Giải quyết tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp ở hộ gia đình. 8 Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng (học sinh cần đưa ra số liệu dẫn chứng). Chủ yếu nhờ cơ giới hóa trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo của trâu, bò trong nông nghiệp đã giảm xuống. Song đàn bò đã được chú ý chăn nuôi để cung cấp thịt và sữa. Biểu đồ: Sự tăng trưởng (%) đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 1990 - 2002. 2.2.2.2. BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT : Loại biểu đồ này thường hay được sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng hơn cả. * Dấu hiệu nhận biết : - Đề bài muốn thể hiê ̣n sự hơn kém, nhiều ít, hoă ̣c muốn so sánh các yếu tố. Thường dựa vào các gợi ý trong đề bài như: số lượng, sản lượng, so śnh, … - Đề bài chỉ yêu cầu so sánh các yếu tố trong 1 năm nên trục ngang thay vì đơn vị là “năm” thì được thay thế là “các vùng”, “các nước”, “ ćc lọi sản ph̉m”, … - Đơn vị có dấu: “/” như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km2,… Bước 1: Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc cho cân đối giữa hai trục. 9 + Trục tung thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Ghi rõ đơn vị (nghìn tấn, tỉ đồng...) và phải cách đều nhau. + Trục hoành thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng thời gian giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều. Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục, chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẫm mỹ. Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có yêu cầu sắp xếp lại. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ. Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau.. Bước 5: Nhận xét và phân tích hoặc giải thích theo yêu cầu của đề bài. * VÍ DỤ MINH HỌA : * Biểu đồ cột đơn Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung B ộ n ăm 2002 và nêu nhận xét Các tỉnh Đà thành phố Nẵng Quảng Quảng Bình Nam Ngãi Định Phú Yên Khánh Ninh Bình Hòa Thuận Thuận Diện tích (nghìn 0.8 ha) 5.6 2.7 6.0 1.3 4.1 1.5 1.9 Bước 1: Khi học sinh làm bài tập này giáo viên lưu ý học sinh: + Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 0,8 nghìn ha); cao nhất là bao nhiêu? ( 6,0 nghìn ha)  Như vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ 0  6 nghìn ha. Bước 2: Tiến hành vẽ. 10 + Trục dọc sẽ thể hiện đơn vị nghìn ha. trục ngang là tên các tỉnh, thàn phố. + Mỗi tỉnh, thành phố sẽ dựng được một cột theo số liệu đã cho. Biểu đồ: Diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 Bước 3: Nhận xét Sau khi vẽ xong học sinh phải biết nhận xét tỉnh, thành phố nào có diện tích nuôi trồng thủy sản nhiều nhất, ít nhất hơn hoặc kém nhau bao nhiêu. Lưu ý : Trong quá trình vẽ biểu đồ cột đơn không cần bảng chú giải * Biểu đồ thanh ngang Ví dụ: Độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên năm 2003 Các tỉnh Kon Tum Gia Lai Đăk Lăk Lâm Đồng Độ che phủ rừng (%) 64 49,2 50,2 63,5 Ở bài này Gv hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ thanh ngang. Bước 1: + Cần dựa vào bảng số liệu đã cho, xem số liệu thấp nhất là bao nhiêu? ( 49,2 %); cao nhất là bao nhiêu? ( 64%)  Như vậy học sinh có thể chia cột đơn vị từ 0 - 70 %. 11 + Trục dọc sẽ thể hiện các tỉnh. trục ngang là % Bước 2: Chia giá trị của 2 cột sao cho phù hợp với bảng số liệu Bước 3: Tiến hành vẽ biểu đồ dưới sự hướng dẫn của Gv. Bước 4: Sau khi vẽ xong nhận xét. Lưu ý: Biểu đồ thanh ngang này thì không cần bảng chú giải. * Biểu đồ cột ghép. Ví dụ: Cho bảng số liệu. Tình hình sản xuất thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm 2002 (nghìn tấn) Sản lượng Đồng bằng sông Đồng bằng sông Cả nước Cửu Long Hồng Cá biển khai thác 493.8 54.8 1189.6 Cá nuôi 283.9 110.9 486.4 Tôm nuôi 142.9 7.3 186.2 Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước (cả nước 100%) Bước 1: Đọc kỹ yêu cầu của đề bài để chọn biểu đồ thích hợp. Từ bảng số liệu tuyệt đối chuyển sang bảng số liệu tương đối. Sản lượng cá biển khai thác của vùng % của cá biển khai thác = *100% Tổng sản lượng cá biển khai thác của cả nước Tương tự đối với cá nuôi và tôm nuôi. Sau khi tính toán ta được bảng số liệu mới Sản lượng (%) Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng sông Hồng Cá biển khai thác Cá nuôi Tôm nuôi 41.5 58.4 76.7 Bước 2: Chọn biểu đồ phù hợp. Đối với bảng số liệu Cả nước 4.6 100 22.8 100 3.9 100 này có thể vẽ biểu đồ cột chồng hoặc biểu đồ cột ghép. Ở đây tôi sẽ hướng dẫn HS vẽ biểu đồ cột ghép - Trục tung %, trục hoàng các ngành thủy sản. Bước 3: Tiến hành vẽ biểu đồ 12 Tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản của vùng Đông bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002 Bước 4: Nhận xét biểu đồ. - Sản lượng của cả ba ngành thủy sản trong mỗi vùng. Ngành nào chiếm sản lượng lớn nhất, nhỏ nhất? - So sánh sản lượng của từng ngành thủy sản ở 2 vùng và với cả nước. - Vùng nào có sản lượng thủy sản lớn nhất? So sánh với cả nước Kết luận: * Biểu đồ cột chồng: Với ví dụ trên tôi sẽ hướng dẫn Hs vẽ biểu đồ cột chồng dựa vào bảng số liệu tương đối. Bước 1; Kẽ trục tọa độ trục tung thể hiện giá trị % trục hoành thể hiện các ngành thủy sản Bước 2: Chọn tỉ lệ phù hợp. Độ cao của mỗi trục bằng nhau và bằng 100%, độ rộng của các trục bằng nhau. Khoảng cách của các trục bằng nhau 13 Bước 3: Tiến hành vẽ lần lượt các ngành thủy sản của mội vùng. Vẽ đến đâu thiết lập bảng chú giải đến đó. Tên biểu đồ Tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản của vùng Đông bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002 Lưu ý: Khi vẽ kí hiệu chú giải vào biểu đồ cột không được vẽ kí hiệu bằng các đường kẽ dọc hoặc kẽ ngang vì như vậy sẽ không thể phân biệt được độ cao hoặc độ rộng của cột 2.d. Biểu đồ kết hợp Khi vẽ biểu đồ này cần thể hiện rõ nhất mối tương quan giữa hai loại biểu đồ được kết hợp. Với loại biểu đồ này mức độ khó phức tạp hơn. Trong các bài tập thực hành địa lý lớp 9 ít được nói tới, sông giáo viên nên gới thiệu cho học sinh để củng cố, nâng cao kĩ năng vẽ biểu đồ cho các em Ví dụ: Cho bảng số liệu sau: Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê nước ta thời kì 1980 - 1998 Bước 1: Xữ lí số liệu biểu đồ đường và biểu đồ cột thường có mối quan hệ nhất định với nhau vì vậy không cần xữ lí số liệu 14 Bước 2: Do phải biểu hiện các đối tượng có đơn vị khác nhau nên ta phải dùng 2 cột trục tung để thể hiện các đơn vị ( như dân số, sản lượng hoặc diện tích, sản lượng….) Kẽ trục tọa độ vuông góc gồm: hai trục tung hai bên thể hiện diện tích và sản lượng, trục hoành ở giữa thể hiện thời gian (năm) - Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho phù hợp như: tỉ lệ %, độ rộng của cột và khoảng cách giữa các năm. Chú ý: Khi vẽ biểu đồ đường kết hợp cột tuyệt đối không tô đậm hoặc dùng bút ngòi to để vẽ đường biểu diễn như vậy sẽ mất độ chính xác. Biểu đồ: Diện tích gieo trồng và sản lượng cà phê nước ta thời kì 1980 - 1998 2.2.2.3. BIỂU ĐỒ TRÒN : Biểu đồ tròn thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể. * Dấu hiệu nhận biết : - Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Ve biêu đồ tròn …”* - Trong đề có cụm từ: “cơ cấu/tỉ lê ̣” hay “tỉ trọng so với toàn phần” 15 *Phương pháp chung : Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: %). Chẳng hạn đề bài cho số liệu liên quan đến giá trị của các ngành kinh tế thì áp dụng theo công thức sau Tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế: Giá trị từng ngành % ngành = x 100% Tổng số Nếu đôề roa yêu cầu ve hình tròn đôôii có b́n kính kh́c nhau thì sau khi xửi lý số liệuu phải tính thêm góc ở tâm Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ. Biểu đồ cho bán kính trước thì hướng dẫn học sinh dùng thước chia mm kẻ đường bán kính trước, sau đó dùng compa quay theo bán kính đó. Nếu đôề roa yêu cầu ve hình tròn đôôii có b́n kính kh́c nhau thì ́p dụnng thoo côing thức sau đôê tính b́n kính Với : R 2= n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu . R 1 n Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 360 0 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng vơí 3,6 0 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. 16 Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ phải ngay ngắn, rõ ràng không nghiêng ngã; lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ và nên ghi ở bên dưới biểu đồ hoặc ghi bên cạnh không được ghi bên trên, sau đó ghi tên biểu đồ. Bước 5 Nhận xét : - Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh. - Khi có từ hai vòng tròn trở lên: + Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu ? + Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. + Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. * VÍ DỤ MINH HỌA : * Biểu đồ hình tròn đơn (Dạng đơn giản ): Biểu đồ đất VN Cho bảng số liệuu dưới đôây Cơ cấu các nhóm đất chính trên phần lãnh thổ đất liền của nước ta Nhóm đất Tỷ lệ ( diện tích đất liền) Đất mùn núi cao 11% Đất Fe ralit đồi núi thấp 65% Đất phù sa 24% a. Ve biêu đồ thê hiệun cơ cấu diệun tích của ba nhóm đôất chính b. Nhận xét và giải thích 17 Biểu đồ: Cơ cấu diện tích của ba nhóm đất chính của nước ta * Nhận xét và giải thích: - Đất của nước ta đa dạng, được phân thành ba nhóm đất chính là : Đất mùn núi cao, đất Fe ralit đồi núi thấp, đất phù sa. Nguyên nhân: do nước ta có sự đa dạng về đá mẹ, địa hình, khí hậu …. - Các nhóm đất đồi núi chiếm 76% diện tích lãnh thổ đất liền, riêng nhóm đất đồi núi thấp chiếm 65% diện tích. Nguyên nhân: do ¾ diện tích đất liền là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp . Biểu đồ hình tròn đôi có bán kính khác nhau Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta ( đơn vị : tỉ đồng). Khu vực Năm 1993 Năm 2000 Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717 Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913 Dịch vụ 56.303 113.036 18 Tổng số 136.571 273.666 *Đối với dạng bài này khi thực hiện cần chú ý: - Bảng cơ cấu – Góc ở tâm Năm 1993 Khu vực % Năm 2000 Góc ở tâm % Góc ở tâm Nông – lâm – ngư nghiệp 29,9 107,64 23,3 83,88 Công nghiệp – xây dựng 28,9 104,04 35,4 127,44 Dịch vụ 41,2 148,32 41,3 148,68 Tổng số 100 3600 100 3600 - Tính bán kính đường tròn Giả sử cho R R 2 = 20 mm, = 273.666 : 136.571 2 = 20 Biểu đồ : Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỉ trọng sản phẩm trong nước của nước ta năm 1993 và 2000 - Nhận xét: -Tỉ trọng cơ cấu sản phẩm trong nước của nước ta năm 1993 và 2000 có sự thay đổi: + Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm : 6,6 % + Tỉ trọng ngành công nghiệp tăng : 6,5 % + Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng : 0,1 % 19 - Giải thích: Do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , chuyển từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp 2.2.2.34. BIỂU ĐỒ MIỀN Bước 1. Nhận biết trong trường hợp vẽ biểu đồ miền : - Trường hợp vẽ biểu đồ miền: chuỗi số liệu thể hiện trong nhiều năm. - Trường hợp số liệu tương tự nhưng ít năm hơn: Vẽ biểu đồ hình tròn. - Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải theo các năm. Bước 2. Ćch ve : - Biểu đồ là 1 hình chữ nhật, trục tung có trị số là 100% . ( Để thuận lợi trong việc vẽ biểu đồ, GV hướng dẫn học sinh cần lấy chiều cao trục tung là 10 cm  1mm ứng với 1% ) - Trục hoành là các năm ( khoảng cách giữa các vạch chỉ năm dài hay ngắn phải tương ứng với khoảng cách giữa các năm ) - Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu Nông, lâm, ngư đến Công nghiệp – xây dựng - Xác định chỉ tiêu đến đâu, kẻ vạch đến đó để tránh sự nhầm lẫn . Bước 3: Sử dụng kí hiệu. - Lập bảng chú giải riêng. Bước 4: Nhận xét biểu đồ: Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông lâm ngư, tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể Ngành nông lâm ngư giảm 17,7% trong giai đoạn từ 1990 đến 2005 Công nghiệp tăng 18,3%. Dịch vụ tăng giảm không đều VÍ DỤ MINH HỌA: Bài 16 (SGK): Vẽ biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh t ế nước ta thời kì 1991 -2002 . Khu vực kinh tế 1991 1995 1997 1999 2001 Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nông – lâm – ngư nghiệp 40,5 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0 Công nghiệp – xây dựng 23,8 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5 Dịch vụ 35,7 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5 20 2002
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan