Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học sinh trong dạy học chương dao động cơ ...

Tài liệu Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học sinh trong dạy học chương dao động cơ vật lí 12 nâng cao (lv02418)

.PDF
133
121
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ====== PHẠM THỊ ĐIỆP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÍ 12 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ====== PHẠM THỊ ĐIỆP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÍ 12 NÂNG CAO Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. LÊ THỊ THU HIỀN HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí và Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô khoa Vật lí, các phòng, khoa chức năng trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ Vật lí và các em học sinh trường THPT Xuân Hòa – Vĩnh Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn . Hà Nội, tháng 12 năm 2017 Tác giả Phạm Thị Điệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Xuân Hòa, tháng 12 năm 2017 Tác giả Phạm Thị Điệp QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ KN: Kĩ năng HS: Học sinh GV: Giáo viên THPT: Trung học phổ thông KQHT: Kết quả học tập ĐG: Đánh giá TĐG: Tự đánh giá NXB: Nhà xuất bản NL: Năng lực PPDH: Phƣơng pháp dạy học SGK: Sách giáo khoa TN: Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP: Thực nghiệm sƣ phạm NC: Nâng cao MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3 7. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3 8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3 Chƣơng 1CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬPMÔN VẬT LÍ CỦA HỌC SINH .................4 1.1. Tổng quan nghiên cứu về kiểm tra đánh giá ........................................................4 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................4 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................................5 1.2. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục .........................................................................7 1.2.1. Kiểm tra .............................................................................................................7 1.2.2. Đánh giá ............................................................................................................7 1.2.3. Kĩ năng ..............................................................................................................9 1.3. Tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................10 1.3.1. Quan niệm về tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập .............................. 10 1.3.2. Các hình thức của hoạt động tự đánh giá ........................................................14 1.3.3. Mục đích, vai trò của tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của HS ......15 1.3.4. Các bƣớc để học sinh tự đánh giá kết quả học tập ............................................17 1.3.5. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của hình thức TĐG ..................................................17 1.4. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh..............................................18 1.4.1. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh...........................................18 1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của học sinh ...................................................................................................................................19 1.5. Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập củahọc sinh trong dạy học Vật lí ...................................................................................................................................21 1.5.1. Hệ thống cáckĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh THPT .........................................................................................................................21 1.5.2. Quy trình rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh THPT .................................................................................................................22 1.5.3. Các mức độ thể hiện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh THPT .................................................................................................................22 1.6. Thực trạng vấn đề rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí cho học sinh trung học phổ thông ....................................................................................23 1.6.1. Đối với giáo viên ............................................................................................. 24 1.6.2. Đối với học sinh .............................................................................................. 26 Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................29 Chƣơng 2MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG"DAO ĐỘNG CƠ" - VẬT LÍ 12 NÂNG CAO ....................................................................31 2.1. Tổng quan về dạy học và đánh giá kết quả học tập chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. ....................................................................................................31 2.1.1. Mục tiêu dạy học chƣơng "Dao động cơ" - Vật lí 12 nâng cao .....................31 2.1.1.1. Đặc điểm, cấu trúc của chƣơng "Dao động cơ" - Vật lí 12 nâng cao ..........31 2.1.1.2. Mục tiêu dạy học chƣơng "Dao động cơ ", Vật lí 12 nâng cao ...................34 2.1.2. Những vấn đề khó khăn khi dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh khi dạy chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. .............................................34 2.2. Đề xuất một số biện pháp góp phần rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho HS trong dạy học chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. .............................................36 2.2.1. Biện pháp 1: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập .............................................................................................................................. 36 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS các kĩ năng thao tác tự đánh giá kết quả học tập .............................................................................................................................. 41 2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho HS kỹ năng thu thập thông tin ........................... 52 2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích và xử lí thông tin ............55 2.2.5. Biện pháp 5: Rèn luyện cho HS khả năng tự rút kinh nghiệm, tự điều chỉnh hoạt động học tập ......................................................................................................57 2.3. Phối hợp các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập trong tiến trình dạy học chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao .....................................61 2.3.1. Tiến trình dạy học tiết 10: Dao động điều hòa (Tiết 1) ..................................61 2.3.2. Tiến trình dạy học tiết 12: Con lắc đơn – Con lắc vật lý (Tiết 1) ...................61 2.3.3. Tiến trình dạy học tiết 16: Bài tập về dao động điều hòa( Tiết 1) ..................61 2.3.4. Tiến trình dạy học tiết 19: Dao động cƣỡng bức – Dao động cộng hƣởng ....69 2.3.5. Tiến trình dạy học tiết 20: Tổng hợp dao động ...............................................69 Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................76 Chƣơng 3THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................77 3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................77 3.2. Nội dung của TNSP ........................................................................................... 77 3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm....................................................78 3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................79 3.4.1. Phƣơng pháp phỏng vấn ..................................................................................79 3.4.2. Phƣơng pháp quan sát .....................................................................................80 3.4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ......................................................................80 3.5. Kết quả TNSP ....................................................................................................80 3.5.1. Về mặt định lƣợng........................................................................................... 80 3.5.2. Về mặt định tính .............................................................................................. 82 Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................93 KẾT LUẬN ...............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả học tập ở học kì I của HS hai lớp 12A2 và 12A3. ......................78 Bảng 3.2. Điểm kiểm tra học kì II, môn Vật lí .........................................................79 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................................................................79 Bảng 3.3. Thống kê điểm kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối chứng ..............81 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả kiểm tra kiến thức tại các lớp thực nghiệm và đối chứng ở trƣờng THPT Xuân Hòa ..............................................................................81 Hình 3.2: GV hƣớng dẫn HS về nội dung bài học ....................................................82 Hình 3.3: GV trao đổi với HS về cách tự đánh giá kết quả học tập ..........................83 Hình 3.4: Học sinh thảo luận với nhau về cách TĐG KQHT ...................................83 Hình 3.5: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh TĐG KQHT .............................................84 Hình 3.6: HS lên bảng trình bày bài để các bạn đánh giá. ........................................86 Hình 3.7: HS đánh giá bài làm của bạn.....................................................................87 Hình 3.8: HS làm bài tự kiểm tra và chấm chéo, ......................................................88 nhận xét đánh giá bài của bạn dƣới sự hƣớng dẫn của GV.......................................88 Hình 3.9. Bài tự đánh giá và chấm chéo lần 1,2,3 (từ trái qua phải) ........................90 của HS Nguyễn Thị Dung lớp 12A3 .........................................................................90 Hình 3.10. Bài tự đánh giá và chấm chéo lần 1,2,3 (từ trái qua phải) ......................91 của HS Dƣơng Thị Phƣơng Thảo ..............................................................................91 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong giáo dục phổ thông, kiểm tra đánh giá có liên hệ mật thiết với quá trình dạy học, có thể coi kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình khép kín; cũng có thể coi kiểm tra đánh giá là thƣớc đo quá trình dạy học hay là đòn bẩy để thúc đẩy quá trình dạy học. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chƣơng trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: "Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và ĐG kết quả giáo dục theo định hướng ĐG NL người học; kết hợp ĐG cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển". Tự kiểm tra đánh giá là một phần quan trọng của hoạt động học tập có tác dụng quyết định chất lƣợng học tập và sự phát triển của ngƣời học. Việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự kiểm tra đánh giá sẽ hƣớng tới việc học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình, nhận biết đƣợc kết quả học tập của mình có đạt yêu cầu so với chuẩn đề ra hay không từ đó giúp học sinh biết tự điều chỉnh phƣơng pháp học tập giúp nâng cao chất lƣợng dạy học môn Vật lí ở trƣờng phổ thông. Tự kiểm tra, đánh giá là một kĩ năng tự học cần rèn luyện cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thông. Cùng với việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên thì hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của học sinh góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của các em, qua đó tự đánh giá chính xác năng lực học tập, đem lại sự hứng thú, tích cực trong học tập. Tự học và tự kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ chặt chẽ, đều nhằm giúp học sinh tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, đáp ứng nhu cầu của việc học tập và thời đại. Trong chƣơng trình Vật lí ở THPT, chƣơng “Dao động cơ” là một trong những chủ đề quan trọng đối với kiến thức Vật lí THPT, kiến thức chƣơng này khá 2 trừu tƣợng; HS khó hình dung. Vì lí do đó, việc tổ chức rèn luyện cho HS tự đánh giá kết quả học tập chƣơng “Dao động cơ” Vật lí 12 là hết sức cần thiết góp phần nâng cao chất lƣợng kiến thức môn Vật lí cho HS THPT. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chƣơng " Dao động cơ "-Vật lí 12 Nâng cao". 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng các biệp pháp rèn luyện kĩ năng đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao nhằm phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh Trung học phổ thông. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Quá trình đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 nâng cao thì sẽ phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập qua đó nâng cao kết quả học tập của học sinh Trung học phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; tự đánh giá kết quả học tập; các kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập. - Điều tra thực trạng hoạt động tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh trung học phổ thông hiện nay. - Nghiên cứu tổng quan chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. - Xây dựng các đề kiểm tra tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh Trung học phổ thông nhằm rèn luyện kĩ năng tự đánh giá cho HS trong dạy học chƣơng “Dao động cơ” – Vật lí 12 nâng cao từ đó soạn thảo một số tiến trình dạy học có áp các biện pháp đã đề xuất. 3 - Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của đề tài. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí thuyết: Đề tài nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu giáo dục học, tâm lí học, phƣơng pháp dạy học bộ môn, chƣơng trình, sách giáo khoa Vật lí 12 Nâng cao, và các tài liệu thiết yếu phục vụ nghiên cứu chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao. - Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu thực trạng tự đánh giá trong dạy học ở nƣớc ta, nguyên nhân và đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh THPT. - Thực nghiệm sƣ phạm: Vận dụng các biện pháp đề xuất vào thực tiễn dạy học nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. - Thống kê toán học: Xử lí, thống kê, đánh giá kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 7. Đóng góp mới của đề tài - Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập Vật lí cho học sinh THPT. - Về thực tiễn: Xây dựng các biện pháp rèn luyện về kỹ năng tự đánh giá môn Vật lí cho học sinh Trung học phổ thông; soạn thảo các tiến trình dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 nâng cao. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Vật lí của học sinh THPT Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chƣơng “ Dao động cơ” – Vật lí 12 Nâng cao Chƣơng 3. Thực 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬPMÔN VẬT LÍ CỦA HỌC SINH 1.1. Tổng quan nghiên cứu về kiểm tra đánh giá 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Vai trò, ý nghĩa quan trọng của KT và ĐG năng lực nhận thức của ngƣời học, nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592 - 1670) ngƣời Séc khẳng định việc KTĐG tri thức ngƣời học nhƣ một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. [dẫn theo 1]. Nghiên cứu vấn đề KTĐG dƣới góc độ phƣơng tiện điều khiển quá trình dạy học, N.V Savin đã nêu: "Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để ngăn ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc hơn"[dẫn theo 1]. Ông cho rằng, ĐG có thể trở thành một phƣơng tiện quan trọng để điều khiển việc học tập của ngƣời học, đẩy mạnh phát triển giáo dục ngƣời học. Đánh giá đƣợc thực hiện trên cơ sở KT và ĐG theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4), Trung bình (điểm 3), Xấu (điểm 2), Rất xấu (điểm 1). Từ đó, V.N. Savin khẳng định KT và ĐG là hai hoạt động khác nhau, nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. KT không chỉ giúp ngƣời học nắm tri thức mà còn nắm kĩ năng, kĩ xảo. T.A.Ilina nhấn mạnh chức năng quan trọng của KT, ĐG, coi nó nhƣ là một phƣơng tiện để nâng cao chất lƣợng dạy học "Việc đánh giá là một phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý nghĩa giáo dục rất lớn trong điều kiện nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn"[9] Giai đoạn từ những năm 70 thế kỷ thứ XX trở lại đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu giải quyết từng vấn đề cụ thể trong hoạt động KTĐG tri thức của ngƣời học. Thời kỳ này đã có những cuộc thảo luận điểm số nhƣ một phƣơng tiện đánh giá ngƣời học. Các nhà khoa học giáo dục cho rằng ý nghĩa giáo dƣỡng và giáo dục của điểm số là sự kết hợp giữa điểm KT hàng ngày với điểm tổng kết trong việc ĐG trình độ của ngƣời học và mối quan hệ biện chứng của điểm số với các phƣơng tiện 5 khác nhau trong việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục cũng đƣợc xem xét. Gần đây vấn đề tự ĐG của ngƣời học đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. B.R.Goya (Ấn Độ) là nhà khoa học có nhiều năm làm việc ở UNESCO đã đi sâu tìm hiểu việc giảng dạy ngƣời học ở các vùng khó khăn cho thấy, việc tự KTĐG kiến thức của ngƣời học rất quan trọng. Theo tác giả, một khi ngƣời học tự ý thức đƣợc điểm mạnh cùng điểm yếu của mình và tự mình phát hiện ra điều mình đã biết, đã hiểu và những điều chƣa biết, chƣa hiểu thì tự chúng sẽ sản sinh ra động cơ học tập và hứng thú để khắc phục điểm yếu hoặc đào sâu lại các vấn đề nào đó. Hiện nay, xu hƣớng ĐG mới của nền GD thế giới là ĐG theo năng lực. Đã có một số quốc gia nhƣ Anh, Phần Lan, Australia, Canađa,…, và một số tác giả nhƣ B. Bloom, L. Anderson, C. Cooper, S. Dierick, F. Dochy, A. Wolf,…, quan tâm nghiên cứu về ĐG năng lực. Ở Australia, Hội nghị giữa Hội đồng giáo dục Australia và các Bộ trƣởng Bộ Giáo dục - Đào tạo - Việc làm các bang của Australia (9/1992) đã đƣa ra kiến nghị coi phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong bảy NL then chốt 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, ĐG cũng đã đƣợc nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phƣơng diện và mức độ khác nhau. Đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực KTĐG nhƣ Trần Bá Hoành với “Đánh giá trong giáo dục"[5]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo lƣờng và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học"[17]; Lâm Quang Thiệp với "Trắc nghiệm và ứng dụng"[22]... Các tác giả tiếp tục nghiên cứu toàn diện vấn đề ĐG và đổi mới ĐG, từ thống nhất khái niệm KT, ĐG, đo lƣờng, chuẩn ĐG, đổi mới...đã đi sâu phân tích ƣu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới phƣơng pháp KT bằng TNKQ... Ngoài ra còn một số tài liệu có tính chất chuyên khảo khác, nhƣ Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan với“Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập" [7]; Nguyễn Công Khanh với “Đổi mới kiểm tra – đánh giá học sinh phổ thông theo cách tiếp cận năng lực"[10]; Lâm Quang Thiệp "Trắc nghiệm và ứng dụng"[22]... đã phân tích ƣu điểm, hạn chế của các phƣơng pháp ĐG, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đƣa ra quy trình xây dựng và xử 6 lý bộ công cụ KT một số môn học. Thời gian gần đây, một số luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức KTĐG kết quả học tập của HS nhƣ luận án tiến sĩ của Bùi Thị Hạnh Lâm, “Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh trung học phổ thông”[12]; luận án tiến sĩ của Lê Thị Thu Hiền về "Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của học sinh dự bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin";luận án của Nguyễn Bảo Hoàng Thanh về "Sử dụng phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần vật lý đại cương của sinh viên đại học sư phạm [21], của tác giả Lê Phƣớc Lƣợng về "Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo kết quả học tập Vật lý đại cương và vận dụng nó trong việc đánh giá hiệu quả dạy học"[13],…. Nhìn chung các tác giả đã có những nghiên cứu về đổi mới hình thức, phƣơng pháp và vận dụng các phƣơng tiện hiện đại trong đánh giá kết quả học tập của ngƣời học. Từ cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX ở nƣớc ta, hoạt động đổi mới đánh giá đƣợc chú ý nhiều hơn. Các trung tâm đánh giá ra đời ở các Viện nghiên cứu và một số trƣờng Đại học, Cục khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục của Bộ GD & ĐT đƣợc thành lập. Nhiều công trình lý luận chung về đánh giá, đặc biệt là phƣơng pháp và kĩ thuật đánh giá đƣợc nghiên cứu và bƣớc đầu áp dụng ở tất cả các cấp học. Yêu cầu của đổi mới giáo dục là đẩy mạnh phát triển các năng lực của học sinh trong đó coi trọng đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực ngƣời học. Trong các công trình đã liệt kê ở trên, các nhà khoa học đã khẳng định vấn đề KTĐG kết quả dạy học nhƣ một phạm trù của lý luận dạy học, là một khâu không thể thiếu đƣợc trong quá trình dạy học, vì vậy phải coi trọng và thực hiện tổ chức KTĐG một cách khách quan và khoa học, trong đó đặc biệt chú trọng việc rèn luyện kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả ngƣời học sẽ giúp nâng cao một số năng lực cốt lõi của học sinh trong quá trình học tập 7 1.2. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục 1.2.1. Kiểm tra Trong QTDH, có thể hiểu: KT là cách thức, hoạt động của ngƣời KT nhằm thu thập thông tin về hoạt động học tập của HS. Từ đó đƣa ra cơ sở để ĐG KQHT, rèn luyện, sự tiến bộ của HS. Có thể chia KT thành các loại sau: - KT thường xuyên: đƣợc diễn ra trong mỗi tiết học, hoặc sau một vài bài trong cùng một chủ đề. KT thƣờng xuyên có thể đƣợc thực hiện trong hoạt động KT bài cũ, trong hoạt động xây dựng kiến thức mới, củng cố bài mới, hay KT 15 phút... KT thƣờng xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh cách dạy; thúc đẩy HS tích cực học tập một cách liên tục, hệ thống; đồng thời giúp HS điều chỉnh cách học, tạo điều kiện vững chắc để QTDH đạt kết quả cao. - KT định kỳ: đƣợc thực hiện sau khi học xong một chƣơng, một phần của chƣơng trình hoặc sau một học kỳ đã đƣợc lên kế hoạch từ trƣớc. Nó giúp cho GV và HS nhìn lại kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất định; ĐG đƣợc việc nắm vững kiến thức, KN, kĩ xảo của HS. Qua đó củng cố, mở rộng những điều đã học, bổ sung những thiếu sót, đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần mới. - KT tổng kết: Hình thức KT này đƣợc thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chƣơng trình môn học, chuẩn bị điều kiện để tiếp tục học chƣơng trình của năm học sau. 1.2.2. Đánh giá Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, đánh giá đƣợc hiểu là: Nhận định giá trị. Kết quả học tập và rèn luyện của HS đƣợc thể hiện thông qua việc đánh giá những kết quả học rập và rèn luyện đó [20]. Theo J.M.De Ketele: “ĐG có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp của một tập hợp các thông tin thu đƣợc với một tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đƣa ra quyết theo một mục đích nào đó” [dẫn theo 1]. Theo Trần Bá Hoành [5], Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan [7], Nguyễn Công Khanh [10], có thể hiểu: “ĐG kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS từ đó giúp GV 8 phân tích, nhận định và đưa ra quyết định về bản thân HS để từ đó xác định các tác động và nguyên nhân của kết quả học tập đó giúp phản hồi lại quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học”. Có 3 loại hình đánh giá: - Đánh giá chẩn đoán: Thƣờng đƣợc tổ chức thực hiện trƣớc khi dạy một chƣơng trình hay một vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp giáo viên nắm đƣợc tình hình nhƣng kiến thức liên quan đã có trong học sinh, những điểm học sinh đã nắm vững, những lỗ hổng cần bổ khuyết,... để quyết định cách dạy thích hợp. - Đánh giá từng phần (hay đánh giá quá trình): ĐG này đƣợc tiến hành nhiều lần trong giảng dạy để phục vụ quá trình dạy-học với mục đích lấy thông tin phản hồi cho HS và GV thể hiện hiệu quả của hoạt động giảng dạy trong việc phát triển khả năng của ngƣời học mà chứ không phải là việc chứng minh HS đã đạt đƣợc một mức thành tích nào đó nhằm cung cấp những thông tin ngƣợc, để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chƣơng trình một cách vững chắc. - Đánh giá tổng kết: Thực hiện chức năng ĐG để xác định mức độ đạt thành tích của HS sau thời gian học tập, nhƣng không quan tâm đến việc thành tích đó đã đạt đƣợc ra sao. ĐG này thƣờng đƣợc tiến hành khi kết thúc năm học, khoá học bằng những kỳ thi nhằm đánh giá tổng quát kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra. Xu hƣớng đổi mới đánh giá hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới tập trung vào 3 loại ĐG chính: - Đánh giá sự phát triển của HS: Tập trung vào 2 loại hình ĐG chính là ĐG tổng kết và đánh giá quá trình. - Đánh giá xác thực: Đánh giá này nhằm mục đích kiểm tra các năng lực cần có của ngƣời học trong việc lĩnh hội kiến thức vào thực hiện một nhiệm vụ đƣợc giao trong bối cảnh thực tế - Đánh giá sáng tạo: Đánh giá thông qua sản phẩm của ngƣời học, đây là hình thức ĐG đƣợc vận dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp khác nhau, từ ĐG quá 9 trình; ĐG xác thực và ĐG đồng đẳng giữa các HS với nhau. Muốn ĐG đƣợc kết quả học tập hay năng lực của HS, không thể thiếu vai trò của KT vì kiểm tra là công cụ dùng để tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt đƣợc của ngƣời học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển. Kiểm tra bao gồm xác định điều cần kiểm tra, công cụ kểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra, tức là đánh giá. Có nhiều phƣơng thức KTĐG, tùy thuộc vào loại hình KTĐG mà có thể lựa chọn phƣơng thức kiểm tra cho phù hợp. - Đối với ĐG chẩn đoán, ĐG tổng kết, các hình thức kiểm tra thƣờng dùng là vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận... - Đối với ĐG xác thực: Thƣờng dùng cách thức kiểm tra theo hƣớng giao cho HS thực hiện dự án; làm các poster; đóng vai; thực hiện các bài thực hành, thí nghiệm... - Đối với ĐG sáng tạo: Thƣờng sử dụng các hình thức thi sáng tạo kĩ thuật; thiết kế đồ dùng học tập;... Kiểm tra - đánh giá tuy là hai quá trình khác nhau nhƣng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau và không thể tách rời. 1.2.3. Kĩ năng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về KN. Theo Từ điển Tiếng Việt: "KN là khả năng vận dụng những kiến thức trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế"[20]. Ph.N.Gônôbôlin cho rằng: KN là những phương thức tương đối hoàn chỉnh của việc thực hiện những hành động bất kỳ nào đó. Các hành động này được hình thành trên cơ sở các tri thức và kĩ xảo – những cái được con người lĩnh hội trong quá trình hoạt động [dẫn theo 12]. N.D.Levitov quan niệm: “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [dẫn theo 12]. 10 Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về KN tuỳ theo cách nhìn khác nhau của các tác giả mà nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác. Chung quy lại, ta thấy có hai hƣớng tiếp cận khái niệm KN nhƣ sau: Hƣớng thứ nhất, xem xét KN nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động, coi KN nhƣ là một phƣơng tiện thực hiện hành động mà con ngƣời đã nắm vững. Theo quan điểm này ngƣời có KN là ngƣời đã nắm vững tri thức về hành động theo đúng yêu cầu của nó. Hƣớng thứ hai, xem xét KN nghiêng về năng lực của con ngƣời, là biểu hiện của năng lực con ngƣời chứ không đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động. Quan điểm này chú ý tới kết quả của hành động, coi KN là năng lực thực hiện một công việc có kết quả với chất lƣợng cần thiết trong một thời gian nhất định, trong những điều kiện, tình huống mới. Mặc dù vậy, nhƣng về cơ bản, các quan điểm đó không có sự mâu thuẫn, trái ngƣợc nhau và đều thống nhất với nhau ở một số điểm chung, đó là: - Nói đến KN tức là nói đến “biết làm” - KN là kiến thức trong hành động, có cơ sở là kiến thức. - Nói đến KN là nói đến sự nắm vững cách thức thực hiện các thao tác, trình tự tiến hành các thao tác, là nói đến triển vọng về kết quả khi hành động diễn ra. - KN luôn đƣợc biểu hiện qua các nội dung cụ thể. - KN đƣợc hình thành theo con đƣờng luyện tập. Theo chúng tôi, KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hoặc một công việc nào đó dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có của bản thân để hành động sao cho phù hợp với điều kiện nhất định. 1.3. Tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.3.1. Quan niệm về tự đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập - Tự đánh giá xét từ góc độ triết học Trong triết học duy vật biện chứng, từ thời xa xƣa con ngƣời đã có khả năng tự nhận thức và tự phản ánh thế giới khách quan.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất