Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Rèn kĩ năng giải toán theo phương trình hóa học đối với học sinh yếu kém trong c...

Tài liệu Rèn kĩ năng giải toán theo phương trình hóa học đối với học sinh yếu kém trong chương trình hóa học 9

.DOCX
28
6
120

Mô tả:

MỤC LỤC Nội dung Trang DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾẾT TẮẾT 3 A. MỞ ĐẦẦU 4 I. Lý do chọn đềề tài 4 I.1. Cơ sở lí luận 4 I.2. Cơ sở thực tiềễn 5 II. Mục đích nghiền cứu 5 III. Đốối tượng và phạm vi nghiền cứu 5 IV. Thời gian nghiền cứu 6 V. Phương pháp nghiền cứu 6 VI. Kềố hoạch thực hiện chuyền đềề 6 B. NỘI DUNG 7 I. Mố tả bản chấốt 7 I.1 .Thực trạng vấốn đềề nghiền cứu 7 I.2. Nguyền nhấn 8 I.2.1. Nguyền nhấn chủ quan 8 I.2.2. Nguyền nhấn khách quan 8 I.3. Giải pháp 8 I.3.1. Một sốố kĩ năng trước khi giải bài tập tính theo ph ương trình 8 hóa học I.3.2. Một sốố dạng bài toán tính theo phương trình hóa h ọc 16 I.3.2.1. Dạng 1:Bài tập tính theo PTHH dạng c ơ b ản 16 I.3.2.2. Dạng 2: Bài tập tính theo PTHH dạng chấốt dư- chấốt hềốt 20 I.3.2.3. Dạng 3: Bài tập tính theo PTHH dạng hốễn hợp 22 II. Kềốt quả áp dụng đềề tài 25 C. KẾẾT LUẬN VÀ KIẾẾN NGHỊ 26 1. Kềốt luận 26 2. Kiềốn nghị 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 28 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾẾT TẮẾT - Trung học cơ sở: THCS  Sách giáo khoa: SGK  Giáo viền: GV  Học sinh: HS  Phương trình hóa học: PTHH  Cống thức hóa học: CTHH  Giả thiềốt: GT  Kềốt luận: KL A. MỞ ĐẦẦU I. Lý do chọn đềề tài I.1 Cơ sở lí luận. Trong chương trình giáo dục THCS, Hóa học là b ộ mốn khoa h ọc t ự nhiền mà HS được tiềốp cận muộn nhấốt, nhưng nó lại có vai trò rấốt quan tr ọng trong nhà trường phổ thống. Mốn hóa học ở cấốp THCS cung cấốp cho HS m ột hệ thốống kiềốn thức phổ thống, cơ bản và thiềốt thực đấều tiền vềề hóa h ọc giúp các em hiểu được ý nghĩa của hóa học đốối với cống nghiệp, nống nghi ệp, quốốc phòng và đời sốống của nhấn dấn. Đốềng thời, hóa học cũng giúp cho các em có thói quen quan sát, thực nghiệm, biềốt kềốt hợp lý thuyềốt v ới th ực hành, biềốt ứng dụng kiềốn thức vào việc giải quyềốt những vấốn đềề th ực tiềễn c ủa cu ộc sốống, rèn luyện cho HS năng lực nhận thức, óc tư duy sáng t ạo và kh ả năng trực quan nhanh nhạy. Mặt khác, hóa học cũng hình thành cho các em những phẩm chấốt cấền thiềốt như tính cẩn thận, kiền trì, trung th ực, t ỉ m ỉ, chính xác, yều khoa học, hình thành ở HS thềố giới quan khoa h ọc và nhấn sinh quan cách mạng. Như vậy học Hóa học khống những HS học lý thuyềốt mà còn đòi h ỏi HS vận dụng lý thuyềốt đã được học vào giải quyềốt các bài tập lý thuyềốt, th ực tiềễn và thực hành thí nghiệm. Bài tập hóa học ở cấốp THCS rấốt đa d ạng, trong đó dạng bài tập tính theo PTHH là một trong những kiềốn th ức tr ọng tấm, xuyền suốốt chương trình hóa học THCS và c ả trung h ọc phổ thống sau này. Vì thềố, chỉ có năốm vững phương pháp và thực hành thành thạo vi ệc tính theo PTHH mới có thể giải quyềốt được những bài tập hóa học vềề PTHH – lo ại bài tập cơ bản của bộ mốn hóa học. Với những ý nghĩa và tấềm quan trọng của vấốn đềề nều trền, chúng ta nhận thấốy việc HS phải giải được các bài tập vềề tính theo PTHH là m ột yều cấều băốt buộc và cấốp thiềốt trong quá trình gi ảng d ạy hóa h ọc ở cấốp THCS. Có năốm vững được phương pháp và hình thành những kĩ năng để giải được bài tập tính theo PTHH thì các em mới có thể học tốốt hóa h ọc ở ch ương trình trung học phổ thống, đáp ứng được những nhiệm vụ của việc giảng dạy hóa học ở trường phổ thống, đáp ứng những yều cấều mà xã h ội đ ặt ra cho giáo dục. I.2. Cơ sở thực tiềễn. Trong nhiềều năm giảng dạy tại trường THCS Phú Đa, tối nh ận thấốy: D ạng bài tập tính theo phương trình hóa học là một dạng bài t ập quan tr ọng, xuyền suốốt chương trình hóa học phổ thống nhưng nhiềều HS khống gi ải được bài toán tính theo PTHH, khống nhận biềốt đ ược bài t ập thu ộc d ạng nào, cách giải ra sao? Qua việc giảng dạy trực tiềốp, dự giờ thăm lớp kềốt hợp với vi ệc quan sát, trò chuyện cùng các thấềy cố giáo đốềng nghiệp, các em HS yềốu kém và trung bình lớp 9 của trường, tối thấốy răềng:  HS yềốu kém khống lập được PTHH nhưng lười biềống ốn t ập ch ương trình Hóa 8 với lý do quá dài nền khống biềốt t ập trung b ổ khuyềốt kiềốn thức từ đấu.  Nhiềều HS quền cống thức tính toán, khống phấn bi ệt đ ược các đ ại lượng nền dấễn đềốn nhấềm lấễn trong tính toán.  Nhiềều HS khống tự tóm tăốt được đềề bài, khống biềốt đấu là gi ả thiềốt, đấu là kềốt luận (yều cấều) của bài toán.  Khống biềốt cách tìm ra mốối liền hệ giữa gi ả thiềốt và kềốt lu ận nền khống định hướng được bài giải. Với tình hình thực tềố nều trền, tối đã chọn chuyền đềề: “ Rèn kĩ năng giải toán theo phương trình hóa học đốối với học sinh yềốu kém trong chương trình hóa học 9” để bốềi dưỡng các em HS yềốu kém. II. Mục đích nghiền cứu Tìm ra nguyền nhấn HS yềốu kém khống giải được lo ại bài t ập tính theo PTHH, từ đó đềề ra giải pháp giúp các em giải được loại bài tập này, góp phấền nấng cao chấốt lượng dạy và học mốn Hóa học trong nhà tr ường. III. Đốối tượng và phạm vi nghiền cứu: - Đốối tượng nghiền cứu: Học sinh yềốu kém bộ mốn Hóa h ọc 9. - Phạm vi nghiền cứu: Dạng bài tập tính theo phương trình hóa học trong chương trình hóa học vố cơ 9. IV. Thời gian nghiền cứu: Từ tháng 9 năm 2018 đềốn tháng 10 năm 2019. V. Phương pháp nghiền cứu: Trong quá trình thực hiện đềề tài, bản thấn tối đã áp d ụng các ph ương pháp nghiền cứu sau: - Phương pháp điềều tra, khảo sát. - Phương pháp tổng hợp tài liệu. - Phương pháp tổng kềốt kinh nghiệm. - Phương pháp trò chuyện, quan sát. VI. Kềố hoạch thực hiện chuyền đềề: Dự kiềốn thực hiện trong 15 tiềốt học. B. NỘI DUNG I. Mố tả bản chấốt: I.1 Thực trạng vấốn đềề nghiền cứu - Qua quan sát thực tềố và các bài kiểm tra hóa h ọc l ớp 9, đa sốố các em còn khó khăn khi gặp bài toán tính theo phương trình phản ứng, các em th ường ngại khi giải bài toán dạng này. Qua bài ki ểm tra, các em th ường chú tấm giải các bài tập mang tính lí thuyềốt, thường bỏ qua các dạng bài t ập tính theo PTHH, mà các bài tập dạng này chiềốm khoảng 30-40% sốố di ểm c ủa bài kiểm tra, chỉ có các em thuộc dạng khá giỏi mới tích c ực gi ải. Ngay từ đấều năm học chúng tối đã định hướng cho mình m ột kềố ho ạch và phương pháp cụ thể để chủ động điềều tra tình hình học tập của học sinh do mình phụ trách . Kềốt quả điềều tra đấều năm 2018-2019: Hiện nay sốố học sinh yềốu kém còn chiềốm khá nhiềều trong mốễi l ớp h ọc và ch ủ yềốu là các em học sinh lớp 9B. Học sinh đềốn lớp khống học bài cũ, khống chuẩn bị bài mới, khống tiềốp thu được bài giảng c ủa giáo viền, điềều đó ảnh hưởng khống nhỏ đềốn chấốt lượng chung của trường, c ủa ngành. Chấốt lượng mốn hóa học của nhà trường so với mặt băềng chung toàn huyện là ở mức trung bình. Cụ thể, những kì thi khảo sát chấốt lượng do PGD t ổ chức năm học 2018-2019, điểm trung bình mốn hóa là 4,05. Trong quá trình giáo dục, để đạt hiệu quả cao, điềều đó khống dềễ m ột chút nào. Bởi vì thực tềố trong một lớp học bao giờ cũng có sự chềnh l ệch vềề trình độ tiềốp thu của học sinh và nhấốt là học sinh yềốu, kém. Đốối v ới h ọc sinh yềốu, kém thì đấy quả là một gánh nặng khó vượt qua để kịp các b ạn trong l ớp. Vậy nguyền nhấn yềốu kém do đấu? Chúng ta phải làm gì để thúc đẩy và tạo cho các em có động cơ học tập đúng đăốn và hiệu qu ả? Đó là vấốn đềề đ ặt ra mà mốễi chúng ta cấền có hướng giải quyềốt. I.2. Nguyền nhấn I.2.1. Nguyên nhân chủ quan - Học sinh lười học, lười suy nghĩ, khống dành thời gian cho vi ệc h ọc bài cũ, chuẩn bị bài mới,các em chỉ học đốối phó còn trống ch ờ thấềy cố gi ải giúp. - Do mấốt kiềốn thức cơ bản từ các lớp 8 - Do khả năng tiềốp thu chậm. - Do thiềốu phương pháp học tập . - Đa sốố học sinh ỷ lại vào sách tham khảo, sách hướng dấễn, khống ch ịu đấều tư tìm hiểu. - Thiềốu sự quan tấm của gia đình (một sốố gia đình hoàn c ảnh khó khăn, bốố mẹ đi làm ăn xa nền khống có thời gian quan tấm đềốn vi ệc h ọc c ủa con em) I.2.2. Nguyên nhân khách quan - Xã hội phát triển, nhiềều trò chơi giải trí vố bổ như games, chat qua m ạng, tin nhăốn điện thoại đã ảnh hưởng rấốt lớn đềốn việc học c ủa các em. - Hệ thốống cấu hỏi gợi mở, dấễn dăốt của giáo viền chưa logic, ch ưa phù h ợp cho từng đốối tượng học sinh. - Chưa xử lí hềốt các tình huốống trong tiềốt d ạy, vi ệc t ổ ch ức các ho ạt đ ộng còn mang tính hình thức chưa thực sự phù hợp và có hi ệu qu ả, năng l ực t ổ chức giờ học theo nhóm, theo đốối tượng học sinh còn hạn chềố. I.3. Giải pháp I.3.1. Một sốố kĩ năng trước khi giải bài tập tính theo ph ương trình hóa học. - Kĩ năng lập được phương trình hóa học (PTHH): Muốốn HS yềốu kém ở lớp 9 lập được PTHH cấền hướng dấễn các em t ự ốn tập ở nhà ba bước lập PTHH mà các em đã được học ở lớp 8 (SGK Hóa h ọc 8 – trang 55,56,57): + Viềốt sơ đốề của phản ứng, gốềm cống thức hóa h ọc c ủa các chấốt ph ản ứng và sản phẩm. + Cấn băềng sốố nguyền tử của mốễi nguyền tốố băềng cách tìm h ệ sốố thích h ợp đặt trước các cống thức hóa học sao cho sốố nguyền tử của mốễi nguyền tốố ở 2 vềố đềều băềng nhau. + Viềốt phương trình hóa học. Ngoài ra, để lập được PTHH trong các bài tập ở lớp 9 học sinh cũng cấền phải năốm thật vững tính chấốt hóa học của các chấốt: O 2; H2; nước, oxit, axit, bazơ và muốối . Bền cạnh đó, việc ốn tập thật kĩ kĩ năng lập nhanh cống th ức hóa h ọc c ủa hợp chấốt; năốm vững thành phấền phấn tử của oxit, axit, baz ơ và muốối cũng rấốt quan trọng. Có nhiềều em HS thuộc được tính chấốt chung c ủa các h ợp chấốt vố cơ: oxit, axit, bazơ, muốối nhưng lại khống viềốt ra đ ược các PTHH c ụ thể. Lý do là HS yềốu kém khống nhớ oxit, axit, baz ơ hay muốối gốềm nh ững thành phấền gì. Để khăốc phục điềều này, trong tiềốt ốn t ập đấều năm ta nền dành thời gian để ốn lại thành phấền phấn tử của oxit, axit, baz ơ và muốối cho các em. Ví dụ: + Phấn tử oxit gốềm 2 nguyền tốố trong đó có 1 nguyền tốố là Oxi: CaO, Na2O, CO2… + Phấn tử axit gốềm một hay nhiềều nguyền tử Hidro liền kềốt v ới gốốc axit: HCl, H2SO4, H3PO4… + Phấn tử bazơ gốềm 1 nguyền tử kim loại liền kềốt v ới m ột hay nhiềều nhóm Hidroxit (-OH): NaOH, Cu(OH)2, Fe(OH)3… + Phấn tử muốối gốềm một hay nhiềều nguyền tử kim loại liền kềốt v ới m ột hay nhiềều gốốc axit: Na2SO4; Fe(NO3)2… Việc ốn tập và hướng dấễn HS lập nhanh cống thức hóa h ọc c ủa h ợp chấốt trong tiềốt ốn tập đấều năm cũng là m ột yều cấều quan tr ọng vì điềều này giúp các em viềốt được cống thức hóa học của các chấốt tham gia và s ản ph ẩm trong các PTHH. Ở lớp 8, các em đã học 4 b ước đ ể l ập m ột cống th ức hóa học, nhưng với HS lớp 9 các em cấền “đọc” được ngay cống th ức hóa h ọc khi biềốt thành phấền phấn tử của nó. Để làm được điềều đó, chúng ta cấền yều cấều các em ốn tập lại ở nhà phấền hóa trị các nguyền tốố và nhóm nguyền t ử (Bảng 1 trang 42, bảng 2 trang 43 SGK Hóa h ọc 8 ho ặc h ướng dấễn các em dùng bảng tính tan trang 170 SGK Hóa học 9). Sau đó ta có th ể h ướng dấễn các em lập nhanh cống thức hóa học của hợp chấốt như sau: + Rút gọn tốối giản 2 hóa trị: + Chọn chỉ sốố của nguyền tốố (hay nhóm nguyền tử) này băềng hóa tr ị (đã rút gọn tốối giản) của nguyền tốố (hay nhóm nguyền tử) kia và ng ược l ại: x = b’; y = a’ Như vậy, với cách lập cống thức hóa học như trền HS chỉ cấền ốn tập lại cho thuộc hóa trị của nguyền tốố (hay nhóm nguyền tử) là có th ể l ập đ ược nhanh, chính xác cống thức hóa học của các hợp chấốt vố c ơ vì ph ương pháp này khá đơn giản, học sinh yềốu kém có thể dềễ dàng áp d ụng đ ược. - Năắm vững các công thức tính và các bước giải chung cho bài toán tính theo phương trình hóa học. * Cống thức tính toán Có rấốt nhiềều em học sinh khống biềốt sử dụng các cống th ức khi tính toán hóa học. Có 2 lý do để lý giải điềều này: thứ nhấốt là các em khống thu ộc các cống thức tính toán trong hóa học, thứ hai là các em khống nh ận biềốt được các đại lượng trong cống thức nền áp dụng sai. Để khăốc ph ục 2 nguyền nhấn nói trền thì thứ nhấốt, ta cung cấốp lại cho các em các cống th ức tính toán cơ bản trong hóa học, thứ hai là giúp các em nhận biềốt các đ ại lượng trong cống thức dựa vào đơn vị tính. Sau đấy là một sốố cống thức tính toán hóa học mà HS cấền năốm v ững: + Tính sốố mol khi biềốt khốối lượng chấốt: n = + Tính thể tích chấốt khí ở điềều kiện tiều chuẩn (đktc): V = n.22,4 + Tính nốềng độ mol của dung dịch: CM = + Tính nốềng độ % của dung dịch: C% = x 100% + Tính khốối lượng riềng của dung dịch: D = Bền cạnh việc cung cấốp lại cho HS các cống thức tính toán c ơ b ản trong hóa học như trền, chúng ta cũng cấền phải hướng dấễn cho các em nh ận biềốt đ ại lượng dựa vào đơn vị tính để vận dụng cho đúng. Trền thực tềố, có rấốt nhiềều em thuộc cống thức tính nhưng khi vận dụng vào bài giải lại b ị sai. Lý do là các em khống phấn biệt được các đại lượng nền dấễn đềốn nhấềm lấễn trong tính toán. Để khăốc phục điềều này, khi cung cấốp lại các cống th ức tính toán c ơ bản trong hóa học, chúng ta cấền nhấốn mạnh đơn vị tính cho mốễi đ ại l ượng và HS seễ dựa vào đơn vị tính mà nhận biềốt đại lượng trong cống th ức. Lấốy ví dụ như đơn vị tính của n (sốố mol) là mol, đơn vị tính của m (khốối lượng) là gam, đơn vị tính của CM (nốềng độ mol) là M (mol/lít)…Trong các bài toán hóa học, các em seễ dựa vào các đơn vị tính của đềề bài cho mà biềốt đềề bài đã cho đại lượng nào để vận dụng cho phù hợp. Ví dụ: Trộn một dung dịch có hòa tan 0,2mol CuCl 2 với một dung dịch có hòa tan 20g NaOH….(Bài tập 3 – trang 43, SGK Hóa h ọc 9) Trong ví dụ trền, học sinh seễ dựa vào đơn vị tính là mol mà nh ận biềốt đ ược sốố mol CuCl2 là 0,2 - tức là nCuCl = 0,2 mol; dựa vào đơn vị g mà nhận biềốt được khốối lượng NaOH là 20 - tức là mNaOH = 20g. Sau khi HS đã có thể nhận biềốt được đại lượng dựa vào đơn v ị tính, chúng ta cấền nấng lền một bước nữa trong việc vận dụng các cống thức c ơ b ản trong tính toán hóa học là yều cấều học sinh năốm được mốối quan h ệ gi ữa kí hiệu tền gọi - đơn vị của đại lượng đó để HS hiểu được bản chấốt của vấốn đềề. Lấốy ví dụ đại lượng khốối lượng của chấốt, kí hiệu là m, tền gọi là khốối l ượng, đơn vị tính là gam (g); đại lượng thể tích, kí hi ệu là V, tền g ọi là th ể tích, đơn vị tính là lít hoặc ml. Như vậy khi đềề bài yều cấều tính khôắi lượng hay hỏi bao nhiêu gam? thì HS seễ dềễ dàng hiểu là phải đi tìm giá trị của m trong cống thức; hoặc khi đềề bài yều cấều tính thể tích hay hỏi bao nhiêu lít? thì HS seễ dềễ dàng hiểu là phải đi tìm giá tr ị c ủa V trong cống thức…Cống việc này đặc biệt quan trọng đốối với các em HS yềốu vì giúp các em nhận ra vấốn đềề từ những cái mình có săễn (dù còn m ơ hốề) ch ứ khống băốt buộc các em phải học lại như mới các cống thức – điềều mà các em rấốt e ng ại và dềễ chán. Như vậy, để HS yềốu kém năốm vững được các cống thức trong tính toán hóa học, GV cấền phải cung cấốp lại cho HS những cống thức này đốềng th ời h ướng dấễn để HS có thể nhận biềốt được mốễi đại lượng dựa vào đ ơn v ị tính và năốm được mốối quan hệ giữa kí hiệu - tên gọi - đơn vị của đại lượng đó để vận dụng vào việc tính toán hóa học. * Các bước giải chung: + Viềốt phương trình hóa học + Chuyển đổi khốối luợng chấốt , thể tích chấốt khí họăc nốềng đ ộ mol chấốt thành sốố mol chấốt + Dựa vào phương trình hóa học để tìm sốố mol chấốt tham gia ho ặc chấốt t ạo thành + Tính toán theo yều cấều bài toán - Tìm được môắi liên hệ giữa sôắ mol châắt câần tìm và sôắ mol châắt đã biêắt: Giả sử có PTHH: mA + nB pC + qD Trong đó A, B,C, D là các chấốt tham gia và sản phẩm tạo thành. m,n,p,q là các hệ sốố cấn băềng của A, B, C, D. Nềốu giả sử ban đấều biềốt sốố mol chấốt A là a mol (có th ể là biềốt tr ực tiềốp ho ặc gián tiềốp) thì việc tính sốố mol chấốt B theo sốố mol chấốt A đ ược hình thành nh ư sau: mA + nB p C + qD m n a nB Ta có:m : a = n : nB => nB = . a (mol) Hoàn toàn tương tự có thể tính được sốố mol chấốt C, D theo sốố mol chấốt A nh ư sau: nC = .a (mol) ; nD = . A (mol) Đềốn đấy ta hướng dấễn học sinh tìm ra quy tăốc tính sốố mol c ủa các chấốt ch ưa biềốt theo sốố mol của chấốt đã biềốt. Quy tăốc: “Muốốn tính sốố mol của một chấốt chưa biềốt theo phương trình ch ỉ cấền lấốy hệ sốố của nó chia cho hệ sốố của chấốt đã biềốt sốố mol rốềi lấốy kềốt qu ả nhấn với sốố mol của chấốt đã biềốt”. Với việc phát biểu cách tính thành quy tăốc như thềố này có th ể giúp cho h ọc sinh trung bình và yềốu có thể vận dụng cống th ức đ ể tính đ ược theo ki ểu thay sốố vào cống thức. Những học sinh khá khống bị nhấềm lấễn trong cách suy luận, từ đó các em seễ tự tin hơn và có nhiềều hứng thú h ọc t ập hóa h ọc. Đấy là yềốu tốố giúp học sinh tiềốn bộ nhanh trong học tập. H ơn n ữa vi ệc trình bày theo phương pháp này tương đốối nhanh, gọn và ít tốốn th ời gian h ơn phù h ợp với các bài toán phức tạp ở lớp 9 và dạng bài tập trăốc nghiệm cấền ph ải làm nhanh. * Ví dụ : Tìm sốố mol HCl theo sốố mol Fe từ PTHH: Fe + 2HCl Ò FeCl2 + H2 - Sốố mol Fe: nFe = 0,05 (mol) Theo PTHH ta có: nHCl = .nFe = 2. 0,05= 0,1 (mol) - Hướng dâẫn kĩ năng tóm tăắt đêầ bài: Một cống việc rấốt quan trọng trong quá trình học tập các mốn khoa học tự nhiền nói chung và Hóa học nói riềng là đọc kĩ đềề bài, tóm tăốt đ ể xác định rõ các yềốu tốố cho và cấền tìm. Trước đấy, cống vi ệc này là m ột cống vi ệc băốt buộc trước khi HS đi vào giải một bài tập nh ưng dấền dấền vi ệc tóm tăốt đềề bài đã bị nhiềều giáo viền bỏ qua hay làm qua loa, đ ại khái vì cho răềng HS mốễi ngày một thống minh hơn nền cảm thấốy bước này khống cấền thiềốt, tốốn th ời gian cho cả thấềy và trò. Trền thực tềố, với các em học sinh khá, gi ỏi khi đ ứng trước các bài tập ở mức độ đơn giản thì việc này có thể b ỏ qua nh ưng v ới các em học sinh từ trung bình trở xuốống thì đấy là mấốu chốốt c ủa vấốn đềề, nó quyềốt định đềốn việc các em có giải quyềốt được bài tập hay khống. H ơn n ữa, việc tóm tăốt đềề bài trền thực tềố khống chiềốm hềốt bao nhiều th ời gian c ả, HS càng giỏi thì thời gian dành cho cống việc này càng ít nh ưng tác d ụng nó đem lại rấốt lớn, đó là rèn luyện cho các em tính c ẩn th ận, k ỉ năng làm vi ệc khoa học trong học tập và nghiền cứu. Đặc biệt là nó giúp HS đ ịnh h ướng lại vấốn đềề khi gặp trục trặc trong bài giải: mình đã sử dụng hềốt gi ả thiềốt chưa? Đềề bài yều cấều mình tính toán điềều gì? Có mốối liền h ệ gì gi ữa gi ả thiềốt và kềốt luận?... Do vậy, theo tối, việc tóm tăốt đềề bài là m ột cống vi ệc băốt bu ộc khi dạy bài tập hóa học ở trường THCS, cấền biềốn nó trở thành một kĩ năng ở HS. Để hướng dấễn cho học sinh tóm tăốt đềề bài giáo viền cấền cho HS xác định yềốu tốố cho (giả thiềốt) và yềốu tốố cấền tìm (kềốt luận) băềng việc đặt các cấu hỏi đại loại như đềề bài cho chúng ta biềốt gì? Đềề bài yều cấều chúng ta tính toán hay xác định đại lượng nào?... Sau đó yều cấều HS ghi l ại các đ ại l ượng cho và cấền tìm băềng kí hiệu trong các cống thức tính toán hóa h ọc nh ư sau: GT ………………… KL ………………… Trong đó, giả thiềốt (GT) là những đại lượng, yềốu tốố đềề bài cho săễn (th ường năềm trong lời dấễn của đềề bài) còn kềốt luận (KL) là những đại lượng, yều cấều mà đềề bài yều cấều chúng ta phải tìm (thường năềm trong các cấu h ỏi c ủa bài tập). Ví dụ 1: (Bài tập 4 – trang 9, SGK Hóa học 9) Biềốt 2,24 lít khí CO 2 (đktc) tác dụng vừa hềốt với 200ml dung dịch Ba(OH)2, sản phẩm là muốối BaCO3 và H2O a) Viềốt phương trình hóa học b) Tính nốềng độ mol của dung dịch Ba(OH)2 c) Tính khốối lượng chấốt kềốt tủa thu được. Tóm tăốt bài toán: GT VCO = 2,24 (l) Vdd Ba(OH) = 200 (ml) = 0,2 (l) KL - CM Ba(OH) = ?(M) - mBaCO = ?(g) Ví dụ 2: (Bài tập 3 – trang 9, SGK Hóa học 9) 200ml dung d ịch HCl có nốềng độ 3,5M hòa tan vừa hềốt 20g hốễn hợp hai oxit CuO và Fe 2O3. a) Viềốt phương trình hóa học b) Tính khốối lượng của mốễi oxit có trong hốễn h ợp ban đấều. Tóm tăốt bài toán: GT CM HCl = 3,5M Vdd HCl = 200 (ml) = 0,2 (l) mCuO+Fe O = 20(g) KL - m CuO = ?(g); mFe O =?(g) - Bài tập câần chia nhỏ câu hỏi: Đốối với học sinh yềốu kém, việc giải quyềốt một cấu h ỏi t ổng quát trong một bài tập lớn là việc làm quá sức đốối với các em. Do v ậy, vi ệc chia m ột cấu hỏi lớn thành các cấu hỏi nhỏ hơn mang tính chấốt gợi ý là m ột vi ệc làm quan trọng, có tính định hướng cho các em trong vi ệc gi ải các bài t ập. Điềều này giúp các em tự tin hơn khi đứng trước một vấốn đềề cấền ph ải gi ải quyềốt. Ví dụ 1: Cho Mg tác dụng vừa đủ với 109,5 gam dung dịch HCl 10%. Tính nốềng độ % của dung dịch thu được sau phản ứng, biềốt ph ản ứng x ảy ra hoàn toàn. a. Tính khốối lượng Mg đã tham gia phản ứng? b. Tính khốối lượng H2 sinh ra sau phản ứng? c. Tính khốối lượng muốối tạo thành sau phản ứng? d. Tính khốối lượng dung dịch sau phản ứng? e. Tính nốềng độ % của dung dịch thu được sau phản ứng? Ví dụ 2: Cho 11,2 gam săốt tác dụng với dung d ịch loãng có ch ứa 24,5 gam axit sufuric. Tính khốối lượng các chấốt có trong dung d ịch sau ph ản ứng? a. Tính sốố mol mốễi chấốt ban đấều và cho biềốt chấốt nào d ư sau ph ản ứng? b. Tính khốối lượng của chấốt còn dư sau phản ứng? c. Tính khốối lượng muốối tạo thành? Việc chia nhỏ cấu hỏi như trền giúp cho HS yềốu kém khống thấốy n ản, khống cảm thấốy quá sức khi đứng trước một bài toán Hóa học, từ đó giúp các em dấền lấốy lại sự tự tin trong việc học Hóa học nói riềng và các mốn h ọc khác nói chung. Tuy nhiền, việc chia nhỏ cấu hỏi như trền chúng ta ch ỉ nền áp dụng trong thời gian đấều, thời gian sau đó chúng ta ph ải “giấốu” dấền g ợi ý (băềng các cấu hỏi) để nấng cao khả năng tư duy, khả năng tự giải quyềốt vấốn đềề của HS, tức là nấng cao khả năng giải bài tập c ủa các em lền. I.3.2. Một sốố dạng toán tính theo phương trình phản ứng I.3.2.1. Dạng 1: Bài tập tính theo PTHH dạng cơ bản. * Đặc điểm nhận dạng: - Đềề bài cho sốố mol của 1 chấốt => Để tính sốố mol của các chấốt còn lại trong PTHH ta căn cứ vào tỉ lệ giữa các hệ sốố c ủa các chấốt. * Phương pháp giải (4 bước): - Tóm tăốt bài toán - Viềốt và cấn băềng PTHH. - Tính sốố mol của chấốt đềề bài đã cho: - Dựa vào tỉ lệ giữa các hệ sốố của các chấốt trong PTHH, từ sốố mol của chấốt đã biềốt => Tìm sốố mol các chấốt mà đềề bài yều cấều. - Tính toán theo yều cấều của đềề bài (khốối lượng, thể tích chấốt khí…). Ví dụ 1: Cho kim loại Mg phản ứng hoàn toàn với 0,6 mol HCl. Tính khốối lượng kim loại đã dùng. - Tóm tăốt GT KL nHCl = 0,6 (mol) mKL=? g - Hướng dấễn Phương trình phản ứng: Mg + 2HCl –> MgCl2 + H2 Theo PTHH: nMg= nHCl = 0,3 mol Þ mMg = n.M = 0,3. 24 = 7,2 (g) Ví dụ 2: Cho 5,6 g kim loại Fe phản ứng hoàn toàn với dung d ịch HCl, thu được V lít khí (đktc) . Tính V? - Tóm tăốt: GT mFe = 5,6 g KL = ? lit - Hướng dấễn: Phương trình phản ng: Fe + 2HCl –> FeCl2 + H2 nFe= mol Theo PTHH: = nFe= 0,1 mol Þ = n.22,4= 0,1.22,4= 2,24 l Ví dụ 3: (Bài tập 6 – trang 19, SGK Hóa học 9) Cho m ột khốối l ượng m ạt săốt dư vào 50ml dung dịch HCl. Phản ứng xong, thu được 3,36 lít khí (đktc). a) Viềốt các PTHH; b) Tính khốối lượng mạt săốt đã tham gia phản ứng; c) Tìm nốềng độ mol của dung dịch HCl đã dùng. - Tóm tăốt đềề bài: GT VH = 3,36 (l);Vdd HCl = 50 (ml) = 0,05 (l) KL - mFe = ?(g) - CM HCl = ?(M) - GV đặt cấu hỏi: + Muốốn tính khốối lượng Fe ta áp dụng cống thức nào? + Vậy để tìm được mFe cấền phải tính đại lượng nào trước? + Để tìm được CM cấền phải tính đại lượng nào trước - Hướng dấễn giải: a) PTHH: Fe + 2HCl → FeCl2+ H2↑ b) Theo pt: nFe = nH = 0,15 mol → mFe = n.M= 0,15. 56 = 8,4 (g) c) Theo pt: nHCl = .nFe = 2 × 0,15 = 0,3 (mol), VHCl = 50ml = 0,05 l Ví dụ 4: Cho 22,4g Fe tác dụng vừa đủ với 200g dung dịch H 2SO4 loãng. Tính nốềng độ % của dung dịch axit đã phản ứng ? - Tóm tăốt GT mFe= 22,4 gam, = 200 gam KL =? - Hướng dấễn: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 nFe= (mol) Theo PTHH: = nFe= 0,4 mol = n.M= 0,4. 98= 39,2 g == * Bài tập vận dụng Trăốc nghiệm Bài 1: Cho 21 gam MgCO3 tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là: 1. 2,5 lítB.0,25 lítC.3,5 lítD.1,5 lít Bài 2: Trung hòa 200 ml dung dịch H2SO4 1M băềng dung dịch NaOH 20%. Khốối lượng dung dịch NaOH cấền dùng là: A. 100 g B. 80 g C. 90 g D. 150 g Bài 3: Trung hoà 200g dung dịch HCl 3,65% băềng dung dịch KOH 1M . Th ể tích dung dịch KOH cấền dùng là: A. 100 ml . B. 300 ml. C. 400 ml. D. 200 ml. Bài 4: Hoà tan 23,5 g kali oxit vào nước được 0,5 lít dung d ịch A. Nốềng đ ộ mol của dung dịch A là: A. 0,25M. B. 0,5M C. 1M. D. 2M. Bài 5: Hòa tan 12,6 gam natrisunfit vào dung dịch axit clohidric d ư. Th ể tích khí SO2 thu được ở đktc là: A. 2,24 lít B. 3,36 lit C. 1,12 lít D. 4,48 lít Tự luận Bài 6: Cho một khốối lượng mạt săốt dư vào 150ml dd HCl. Sau ph ản ứng thu được 10,08 l khí (đktc). 1. Viềốt PTHH 2. Tính khốối lượng mạt săốt tham gia phản ứng. 3. Tính nốềng độ mol của dd HCl đã dùng. Bài 7: Cho V lit dung dịch FeCl2 tác dụng với 250ml KOH 1,5M. Tính thể tích dd FeCl2 cấền dùng cho phản ứng? I.3.2.2. Dạng 2: Bài tập tính theo PTHH dạng chấốt dư- chấốt hềốt. * Đặc điểm nhận dạng:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan