Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1...

Tài liệu Rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1

.PDF
9
129
94

Mô tả:

* Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- I.ĐĂT VẮN ĐẺ: 1. LÝ DO CHON ĐÈ TẢI: Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ vô vùng quan trọng đó là hình thành 4 kỹ năng: Nghe - nói - đọc - viết cho học sinh. Tập đọc là một phân môn của chương trình Tiếng Việt bậc tiểu học. Đây là phân môn có vị trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng đọc, một kỹ năng quan ừọng hàng đầu của học sinh ở bậc tiểu học đầu tiên. Kỹ năng đọc có nhiều mức độ: đọc đúng, đọc nhanh (lưu loát, ừôi chảy), đọc có ý thức (thông hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Khi học sinh đọc tốt viết tốt thì các em mới có thể tiếp thu các môn học khác một cách chắc chắn. Từ đó học sinh mới hoàn thành được năng lực giao tiếp của mình. Những kỹ năng này không phải tự nhiên mà có. Nhà trường phải từng bước hình thành và trường tiểu học nhận nhiệm vụ đặt viên gạch đầu tiên. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 - lớp đầu cấp - việc dạy đọc cho các em thật vô cùng quan trọng bởi các em có đọc tốt được ở lớp 1 thì khi học các lớp tiếp theo các em mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của môn Tiếng Việt. Việc dạy đọc ở lớp 1 cũng quan trọng bởi từ chỗ các em còn phải đọc đánh vần từng tiếng đến việc đọc thông thạo được một văn bản là việc tương đối khỏ với các em mà mục tiêu của giờ dạy Tiếng Việt là phải hướng đến giáo dục học sinh yêu tiếng Việt bằng cách nêu bật sức mạnh biểu đạt của Tiếng Việt, sự giàu đẹp của âm thanh, sự phong phú của ngữ điệu trong việc biểu đạt nội dung. Thế nhưng hiện nay, ở trường tiểu học, mặt âm thanh của ngôn ngữ, đặc biệt ngữ điệu chưa được chú ý đúng mức. Đó là một trong những lý do cho học sinh của chúng ta đọc và nói chưa tốt. Đó cũng là ý do khiến cho trong nhiều trường hợp, học sinh học xong lớp 1 nhưng đọc đúng văn bản ngắn . Nhằm thực hiện tốt cuộc đổi mới giáo dục và thực hiện nghiêm túc chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước nói chung của ngành giáo dục nói riêng về việc nói không với tiêu cực và bệnh thành tích từ năm học 2009-2010 đã thể hiện rất rõ.Theo thống kê trên toàn quốc nói chung và của các trường tiểu học nói riêng đã có biết bao học sinh ở lại lớp và học sinh yếu kém ngồi nhầm chỗ. Học sinh bỏ học do quá yếu không theo học được . Điều đó khiến tôi rất trăn ừở làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh yếu kém giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản ngay từ đầu lớp 1 bởi lớp 1 là nền móng cho sự phát triển của học sinh sau này với lớp 1 điều quan trọng nhất là đọc, viết được có đọc được tốt học sinh mới hiểu được nội dung văn bản và lên lớp trên học sinh mới học tốt được các môn học khác .TrườngTiểu học Tràn Quốc Toản đã chú trọng tổ chức phụ đạo riêng cho đối tượng học sinh yếu kém. Chính vì lẽ đó bản thân mỗi giáo viên chủ nhiệm phải có biện pháp để phụ đạo học sinh yếu của lớp mình . Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề tài: “Mợ/ số biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1 __________________________________________________________________________ * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan 1 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- 2. GIẢ THUYÉT NGHIÊN CỬU: Muốn nâng cao chất lượng giờ dạy môn Tiếng Việt và rèn đọc cho học sinh yếu . ạễLý luận: - Tích cực tham khảo tài liệu như sách giáo khoa, sách hướng dẫn cho giáo viên và chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ . - Tham gia dự giờ thăm lớp học hỏi kinh nghiệm giảng dạy và phương pháp dạy học . - Tham gia đầy đủ các buổi họp chuyên môn , sinh hoạt tổ chuyên môn . bỄThưc tiễn : - Cơ sở vật chất của nhâ trường còn hạn chế , đồ dùng dạy học còn thiếu . - Phụ huynh chưa thật sự quan tâm cho con em . - Học sinh chưa thực sự ham học . II -Cơ SỞ NGHIÊN CỬU - ĐÓI TƯƠNG NGHIÊN c ử u A.Pham vi và thòi gian của đề tài 1. Đe tài này được áp dụng trong tất cả các giờ Tiếng Việt ở lớp 1. Trong thời gian 1 năm từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 4 năm 2010, tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản - Cam Lộ - Quảng Trị 2. Cơ sở nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến rèn đọc cho học sinh lớpl 3. Đe xuất một số biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1 4. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về rèn đọc cho học sinh yếu lớp 1 B.Các phương pháp nghiên cửu 1. Phương pháp quan sát 2. Phương pháp điều tra 3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 4. Phương pháp thực nghiệm khoa học giáo dục 5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm III: GIẢI QUYẾT VẮN ĐÈ: ỊềNôi dung của đề tài a.Thưc trang .tình hình qua khảo sát điều tra Vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát nhỏ ừong lớp 1A Trường tiểu học Trần Quốc Toản với nội dung sau : - Tìm hiểu số học sinh đi học mẫu giáo và số học sinh không đi học mẫu giáo hoặc đi học không đều .tìm hiểu lý do học sinh không đi học mẫu giáo . - Kiểm tra sự sự nắm b ắ t, nhận diện chữ cái đã học trong trường mầm non b.Kẩt quả thu đươc như sau : ______________________________________________________________________________________________________________________ * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan 2 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- * Tông sô : 25 em - Học sinh không đi học mẫu giáo : 01 (Em Trần Văn Tiến ở Tân Hiệp) - Học sinh đi học không đều : 10 em - Học sinh đi học đều : 14 em . - Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái : + Tổng số : 25 em + Không biết chữ c á i: 6 em + Biết từ 3 - 5 chữ : 13 em + Nhận biết các chữ : 6 em Qua đó tôi thấy tỉ lệ học sinh nhận diện chưa chắc chắn chính xác bảng chữ cái quá thấp nên dẫn đến kết quả học tập của học sinh sẽ không cao. Một trong những lí do dễ thấy là vì các em chưa được sự quan tâm của gia đình. Các em chưa chăm chỉ học .Vì vậy là giáo viên chúng ta phải biết được đặc điêm tình hình của từng đối tượng phát huy những mặt tích cực của học sinh. Biết lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức tiết học sao cho các em luôn cảm giác thoải mái thích thú , thích được tham gia học một cách tự nguyện không gò ép. Giáo viên phải gần gũi yêu thương động viên kịp thời để học sinh thích học. Nhận thức được điều này và thấy rõ được những khỏ khăn cơ bản tôi đã thực hiện một số biện pháp. Rèn kĩ năng đọc cho các em học sinh yếu lớp 1 để các em có điều kiện học tốt cùng các bạn trong lớp. Đó cũng chính là tôi đã thực hiện tốt các cuộc vân động do ngành đề ra, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học không để học sinh ngồi nhầm lớp. 2 Biện pháp ạệBiên pháp tác đông giáo due - Từ những thực trạng trên tôi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đề nghị và yêu cầu thống nhất trang bị đủ sách vở đồ dung cần thiết phục vụ cho môn học .Cùng bàn thảo luận với phụ huynh đưa ra các quy định học ở lớp cũng như học ở nhà . - Yêu cầu, đề nghị phụ huynh nhắc nhở uốn nắn kịp thời việc học và làm bài ở nhà của học sinh - Tham mưu với nhà trường để giáo viên có đủ đồ dung tranh ảnh và tài liệu tham khảo phục vụ bài dạy. Đồng thời mượn đồ dùng học tập ,sách cho học sinh có hoàn cảnh khỏ khăn. - Xây dựng đôi bạn học giỏi- yếu kèm cặp nhau - Xây dựng nề nếp kiểm ừa bài 15 phút đầu giờ của từng bàn sau đó ghi điểm thi đua cho các nhóm vào “Góc bông hoa điểm 10” ở không gian môi trường học tập thân thiện. - Cùng với tổ chuyên môn thảo luận về ý tưởng các biện pháp rèn đọc cho học sinh yếu của m ình. - Chuẩn bị bài dạy thật kĩ, có kiến thức phù hợp cho cả 4 đối tượng học sinh, lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp tạo hứng thú cho học sinh. ______________________________________________________________________________________________________________________ * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan 3 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- - Trong quá trình rèn đọc giáo viên cân rèn luyện một cách linh hoạt các phương pháp khác nhau để phù hợ với đặc trưng của phân môn và phù hợp với nội dung của bài dạy. Quá trình hướng dẫn học sinh rèn đọc trước hết giáo viên phải sử dụng phương pháp làm mẫu. Nghĩa là giáo viên làm mẫu cho học sinh nghe, yêu cầu giọng đọc của giáo viên phẩi chuẩn, diễn cảm thể hiện đúng nội dung, ý nghĩa của bài học để học sinh bắt trước đọc theo. Sau đó giáo viên phải kết hợp phương pháp luyện đọc theo mẫu, luyện đọc đúng, đọc chính xác các phụ âm đầu, âm chính, âm cuối, dấu thanh - Ngoài ra để phần rèn đọc đạt kết quả tốt thì cần phải có các yếu tố khác như cơ sở vật chất đầy đủ, đồ dùng học tập. Bên cạnh đó giáo viên phải luôn tích cực tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ năng lực. Nếu phối hợp các yếu tố trên sẽ giúp học sinh đọc đúng, diễn cảm tốt. Từ đó thể hiện được nội dung của bài học, thấy được cái hay, cái đẹp của cuộc sống qua từng bài học. b.Phần hoc các nét chữ Cử bản: Ngay sau những buổi đầu rèn nề nếp, tôi cho học sinh học các nét chữ cơ bản. Tôi đã dạy thật kỹ, thật tỉ mỉ tên gọi và cách viết các nét chữ đó. Đe cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ nhứng nét chữ cơ bản tôi phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và cấu tạo gần giống nhau thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh. Dựa vào các nét chữ cơ bản này mà học sinh phân biệt được các chữ cái, kể cả các chữ cái có hình dáng cấu tạo giống nhau. Ví du: Các nét chữ cơ bản và tên gọi. Nét sổ thẳng Nét gạch ngang Nhóm 1. Nét xiên phải Nét xiên trái Nhóm 2. Nhóm 3. Nhóm 4. Nét móc trên Nét móc dưới Nét móc hai đầu Nét cong trái Nét tròn Nét khuyết trên Nét khuyết dưới Nét khuyết thấp Nét thắt c. Phần hoc âm: ________________________________________________________________________________________ * Người viết: Hồ Trần Thị Loan 4 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- Sau khi học sinh đã học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học âm (chữ cải). Giai đoạn học chữ cái là giai đoạn vô cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc từng chữ cái thì mới ghép được các chữ vào với nhau để thành tiếng, các tiếng đơn ghép lại với nhau tạo thành từ và thành câu. Giai đoạn này tôi dạy cho trẻ phân tích từng nét chữ cơ bản trong từng chữ cái và nếu chữ cái đó có cùng một tên gọi song có nhiều kiểu viết khác nhau hay gặp ừong sách báo như: chữ a, chữ g thì tôi phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết đó là: chữ a, chữ g để khi gặp kiểu chữ đó ừong sách báo trẻ dễ hiểu và không bị lúng túng. Ví du: Ầm: a - a , g - g ẽ + Ảm a gồm hai nét: nét ừòn nằm bên ừái và nét sổ thẳng nằm bên phải; a cũng gồm nét tròn và nét móc trên. + Ẩm g gồm : nét tròn và nét móc dưới; g gồm nối với nét cong phải. Từ việc học kỹ cấu tạo âm tạo bởi các nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ sẽ giúp trẻ phân biệt được sự khác nhau cả về cấu tạo và tên gọi của bốn âm sau: d; b; p; q. Ví du: + Âm d gồm hai nét: nét tròn nằm ở bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải, đọc là: “dờ”. + Ảm b gồm hai nét: nét tròn nằm ở bên phải và nét sổ thẳng nằm ở bên trái, đọc là: “ bờ”. Sang phần âm ghép nghĩa là âm gồm hai âm đơn ghép lại với nhau. Tôi cho học sinh sắp xếp các âm có âm h đứng sau thành một nhóm để nói lên được sự giống nhau và khác nhau của các âm đó. Ví d u : + Các âm ghép: c + h = c h , n + h = n h , t + h = t h , k + h = k h , g + h = gh, ng + h = ngh. + Còn lại các âm: gi, tr, q, ng, tôi cho học thật kỹ cấu tạo và cách ghép chữ. + Phân từng cặp: ch - tr , ng - ngh , c - k , g - g h , n h - d đ ể phát âm chính xác và viết chính tả phân biệt.... Trong khi luyện phát âm tôi chú ý luyện phát âm đúng cho các em ở thôn Tân Hiệp thường phát âm sai s với X , nh với d , nh và gi. Ví du : Âm s thì kỉ thuật phát âm là uốn đầu lưỡi về phía vòm, hơi thoát ra xát mạnh, không có tiếng thanh - tôi làm mẫu nhiều lần cho các em ở Tân Hiệp, âm X thì khi phát âm đầu lưỡi tạo ra với môi răng một khe hẹp, hơi thoát ra xát nhẹ, không có tiếng thanh.Với phương pháp như vậy với các âm mà các em hay nhầm lẫn. Trong các tiết học, các bài học tôi luôn thay đổi hình thức kiểm tra các âm chữ cái của học sinh thông qua trò choi, các em tự đố nhau khi trò chuyện và lúc đó tôi cũng là một thành viên tích cực trong hoạt động này (Đặc biệt là các tiết ôn tập). Từ đó, củng cố thêm kiến thức về từ ngữ, câu văn cho ừẻ ừánh sự đơn điệu của các bài ôn tập trong sách. Một hình thức mà ______________________________________________________________________________________________________________________ * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan 5 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- tôi cảm thây rât tâm đăc đó là viêt phiêu, có thê phiếu chỉ là một từ gồm 2 hoặc 3 tiếng cũng có thể là một câu văn. Song những từ và câu văn này phải có nghĩa và mang tính giáo dục và rất gần gũi với các em . Ví du: Trường, lớp, bạn, chăm học, ngoan ngoãn, học giỏi, bút chì, thước kẻ, bàn ghế, vở ô li, sạch sẽ, vệ sinh, bố mẹ, ông bà, anh chị, em bé, cô giáo, thầy giáo....... Lớp học của Lê rất vui. Ngày ngày, các bạn rất chăm học. Cô giáo Lê hài lòng lắm. Cả trong những khi kiểm tra bài có thể là bảng con cũng có khi là phiếu cho học sinh lên bốc thăm rồi đọc lên. Bảng và phiếu là những từ chỉ có âm, vần mới học xong, từ đó không lấy trong sách ra. Ví du : Muốn kiểm ừa vần eo, ao thì tôi viết bảng con có các từ không có ừong sách như: cái kẹo, theo dõi, chèo bẻo, kéo co, chào hỏi, cao to, bà lão,.. ..tương tự như thế với các bài khác. Nếu học sinh đã thuộc mặt chữ rồi thì bất kỳ một từ mới nào các em cũng đọc được. Đen khi học sinh viết chính tả vào bảng con, tôi cũng không đọc cho học sinh viết những tiếng và từ đã có sẵn trong bài. Thông qua phần xây dựng tiếng, từ mới trẻ được hiểu biết thêm nhiều từ và ý nghĩa của các từ mà các em tìm được của hôm trước nay viết vào bảng. Do đó phong trào tìm tiếng, từ mới học sinh rất hào hứng và phấn khởi tham gia sôi nổi nhiệt tình. Những đọan văn hay bài văn mang tính chất: - Cung cấp kiến thức về âm, vàn, tiếng. Ví du: o a c d đ / \ ? giỏ đỏ có cà. - Cung cấp vốn từ, câu phong phú. Ví du: u ư y n m 1 b Dì Ly là y tá ở tổ y tế. Bà Tư bế bé Lệ đi từ từ. Bố Tú đi mô tô đỏ. Mẹ Na mổ cá mè. ng, ngh, nh,th. Má Nga là ca s ĩ . Ba Tú đi xe mô tô về nhà cô Thu . Bé Nhã khệ nệ bê ghế gỗ gụ ra ngõ để bà n ghỉ. ___________________________________________________________________________________ * Người viết: Hồ Trần Thị Loan 6 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- Đê rèn kĩ năng sông cho học sinh, thông qua hoạt động luyện nói tôi vận dụng các vần, tiếng\, từ đã học để tạo thành những câu văn, đoạn văn có nội dung mang tính giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh theo chủ điểm các đợt thi đua như kỷ niệm các ngày lễ: 8/3, 26/3, 15/5, 19/5,20/ 11, 22/12... để xây dựng bài cho học sinh đọc và n ó i. cỄPhần hoc vần: Sang đến phần học vần, học sinh đã được học chữ hoa nên trong các đoạn văn hay bài văn tôi đã luyện cho học sinh biết nhận biết và đọc chữ hoa sau dấu chấm, các danh từ riêng tên gọi. - Bài: Ôn các vần có âm m cuối. a m ă m â m o m ô m ơ m e m ê m i m UIĨ1. +Bà Tâm đã già quá nên đi lom khomễ Khi bà bị ốm mẹ cho Thêm đến thăm bà và đem cam đếnễBà nhận quà và cảm ơn bố mẹ ThêmễBà còn khen em lớn quá. +HÔIĨ1 qua nghỉ học , mẹ cho Thêm đi xem thú .Thêm nhìn rõ chú nhím nằm thu lu bên mẹ n ó . +HÔIĨ1 nay trời rất rét, mẹ nhắc Nga đi học phải mặc thêm áo ấm. - Vì thường xuyên phân loại chất lượng học tập của học sinh nên tôi đã chia chất lượng của lớp ra làm 4 trình độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu. - Và phân công: +Giỏi kèm yếu. +Khá kiểm tra trung bình. - Trong kế hoạch bài dạy tôi chuẩn bị các kiến thức phù hợp cho cả 4 đối tượng . Hàng ngày tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh giỏi. Những ngày đầu, tôi trực tiếp kiểm tra học sinh giỏi, biết được các em học giỏi đã đọc trôi chảy , lưu loát rồi thì khi nhận được nhiệm vụ là các em sẽ kiểm tra bạn một cách chính xác. Từ những điều học sinh giỏi tiếp thu được các em sẽ ÚI sâu và truyền thụ lại cho bạn. Lúc đó, học sinh trung và yếu dễ tiếp thu hơn. Bởi vì ông cha ta đã dạy: " Học thầy không tày học bạn Đúng thế trẻ dạy ừẻ ngôn ngữ của ừẻ dễ hòa đồng với nhau. Tuy nhỏ song ừẻ cũng có lòng tự ừọng thấy bạn hơn và lại dạy mình thì cũng phải cũng cố gắng học để đỡ thua kém bạn. Từ đó, chất lượng học sinh trong tương đối đồng đều. Song không phải giao phó hoàn toàn cho học sinh giỏi mà tôi vẫn thường xuyên kiểm tra và kèm cặp học sinh trung bình và yếu nhằm củng cố cho các em về kiến thức một cách vững vàng hơn. 3.Kẩt quả: Qua thi giữa kì I chất lượng làn bài của các em khá tốt .Các em đã nắm được cơ các âm vần đã h ọ c. Điếm đọc : Giỏi : 12 chiếm 48% ___________________________________________________________________________________ * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan 7 * Môt số biên pháo rèn đọc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- Khá : 8 chiêm 32 % Trung bình: 5 chiếm 20% Het phần học âm ( chữ ) 100% học sinh yếu lớp tôi dạy đều nắm vững chữ, âm và đọc được tiếng, từ một cách chắc chắn. Đặc biệt là các em ở Tân Hiệp không còn phát âm sai giữa s v à X , g i v à d , d v à nh. Sang phần vần: Học sinh nắm vần tốt. Qua kết quả thi học kì I đã thể hiện điều đó : Điểm đoc: Giỏi : 17 chiếm 68% Khá : 5 chiếm 20 % Trung bình: 3 chiếm 12% - Xây dựng tiếng, từ mới rất phong phú và dần dần đọc được các đoạn văn hay bài văn dài. - Cuối năm học số học sinh yếu bước đầu đã đọc trơn tốt. Xong cũng có 1-2 học sinh đôi lúc còn phải đánh vần . Kết quả cuối năm học : *Kẩt quả chất lương mũi nhon : +Đã có 3 em đạt giải cao trong kì thi giỏi cấp trường. l ễ Em Lê Thị Ngọc Ảnh giải nhất : Điểm đọc 10 điểm 2ễ Em Hoàng Hoài Vi giải nhì : Điểm đọc 10 điểm 3. Em Lê Minh Hiển giải nhì : Điểm đọc 10 điểm *Kểt quả chất lương đai trà; Điểm đoc: Giỏi: 18 em - đạt 72% Khá : 6 em - đạt 24 % Trung bình: 1 e m -đ ạ t 4% IV- KÉT LUÂN VẢ KIẾN NGHI Nói tóm lại, ở tất cả các trường hợp học sinh yếu đọc kém thì việc quan tâm của giáo viên đến từng học sinh và phương pháp giảng dạy sát đối tượng, kịp thời uốn nắn khích lệ động viên, đáp ứng đúng những điều các em còn thiếu về kiến thức, kĩ năng nhận chữ nhanh ... .sẽ giúp các em dần theo kịp yêu cầu về chất lượng đọc ở cấp tiểu học .... Song nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên vẫn là sự tiến bộ chung của toàn lớp. Vì thế tôi nghĩ, trong trong tất cả các khâu soạn, giảng, kiểm tra người giáo viên vẫn phải lấy trình độ tiếp thu chung của lớp làm chuẩn mực để hướng tới. vấn đề là, trong cái chuẩn mực chung ấy người giáo viên thầy còn phải luôn luôn lưu tâm đến những em học yếu đọc, luôn dành cho các em một sự ưu ái, một thái độ khích lệ, động viên, những lời chỉ bảo ân cần... và ______________________________________________________________________________________________________________________ * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan 8 * Môt số biên pháo rèn đoc cho hoc sinh yếu lớv 1.--------------------------------------------------------- sự tiên bộ của các em ừong học tập là phân thưởng vô giá đối với mỗi người giáo viên chúng ta. MÔT SỎ KTỂN NGHI: Đe cuối năm xóa hết được số học sinh yếu đọc lớp 1 tôi có một số kiến nghị như sau : - về phía phụ huynh cần quan tâm đến việc học của con em, ngay từ lớp mầm non cần cho các em đi học đúng độ tuổi và chuyên cần. Đến lớp 1 cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập, sách vở để các em có điều kiện học tố t. Tạo mọi điều kiện để con em đi học chuyên cần , thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt tình hình học tập của con em mình. - về phía nhà trường càn tổ chức phụ đạo riêng số học sinh yếu đọc ngay từ đầu năm học .Trang bị thêm tranh ảnh phục vụ dạy học môn Tiếng Việt - về phía giáo viên phải thực sự quan tâm yêu thương gần gũi và tạo không khí vui để học giúp các em học yếu yêu thích môn học .Vận dụng linh hoạt các hình thức , phương pháp dạy học tích cực để các em có cơ hội phát triển kiến thức của mình.tăng cường ứng dụng công nghệ thông túi vào trong giảng dạy để tiết học có hiệu quả tốt .cần tăng cường rèn lã năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động luyện n ó i. - về phía học sinh phải đi học chuyên càn , thực hiện tốt các yêu cầu của cô giáo . Trên đây là một số kiến nghị của tô i. Rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện để học sinh yếu học tốt hom . Do điều kiện có hạn nên đề tài chưa thật sự đầy đủ và hoàn chỉnh, có nhiều chỗ còn sơ suất, tôi rất mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các đồng chí đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn . Ý kiến của HĐKH nhà trường Cam Tuyền, ngày 02 tháng 11 năm 2010 Người viết Hồ Trần Thị Loan 9 * N g ư ờ i viết: H ồ Trần Thị L oan
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất