1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ-HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
ĐỖ HOÀNG LÊ
QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CIENCO I
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2013
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
Cienco 1
: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1
CNVCLĐ
: Công nhân viên chức lao động
CTGT
: Công trình giao thông
CP
: Cổ phần
GTVT
: Giao thông vận tải
KS
: Kỹ sư
TCT
: Tổng công ty
XD
: Xây dựng
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG
CIENCO 1 .................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của quản lý nhân lực ............................ 7
1.2. Khái quát đặc điểm và tình hình hoạt động của CIENCO 1 ................ 22
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CIENCO 1
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................................................... 30
2.1. Thực trạng quản lý nhân lực trong CIENCO 1 ................................... 30
2.2. Những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm...................................... 54
Chương 3:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NHÂN LỰC TRONG CIENCO 1 Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..............61
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý nhân lực trong các doanh
nghiệp nhà nước........................................................................................ 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhân lực trong CIENCO 1 .............................................. 69
KẾT LUẬN................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 95
PHỤ LỤC.................................................................................................... 98
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nền
kinh tế nhiều thành phần. Đó là một tất yếu khách quan và cần thiết. Đại hội
Đảng lần thứ VI - Đại hội đánh dấu bước ngoặt của công cuộc đổi mới đã
khẳng định: Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. Chủ chương này được Đại hội VII, Đại hội VIII của Đảng tiếp tục
khẳng định và bổ sung làm rõ thêm, trong quá trình thực hiện chính sách kinh
tế nhiều thành phần, Đảng ta luôn khẳng định doanh nghiệp nhà nước có vai
trò, vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân.
Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Kết
luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 về Đề án "Tiếp tục sắp xếp,
đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước", Nghị quyết Đại hội XI
và các nghị quyết, Kết luận của Trung ương về sắp xếp, đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định: Doanh
nghiệp nhà nước đã chi phối được các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm
chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế xă hội, tăng thế và lực cho đất nước.
Doanh nghiệp nhà nước chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm trong
nước… Tuy nhiên, Hội nghị cũng đă chỉ rõ những yếu kém của doanh nghiệp
nhà nước như: quy mô còn nhỏ, cơ cấu chưa hợp lý, chưa thật sự tập trung
vào những ngành, lĩnh vực then chốt; nhìn chung công nghệ lạc hậu, chất
lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhà nước chưa cao… Như vậy, hội
nghị đã đưa ra những yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và đồng thời hội
2
nghị cũng đă chỉ những nguyên nhân gây ra, trong số đó có nguyên nhân
thuộc về nguồn nhân lực. Và tôi cho rằng đây là một trong những nguyên
nhân cơ bản và rất quan trọng dẫn tới nhiều yếu kém trong hoạt động của các
doanh nghiệp nhà nước. Bởi vì, thực chất mọi hoạt động từ việc sắp xếp, bố
trí lại doanh nghiệp, cho đến việc quản lý doanh nghiệp… đều do con người
nắm giữ và quyết định.
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (CIENCO1) là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam do Bộ giao thông vận tải
quản lý, được thành lập năm 1964. Kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: Xây
dựng các công trình giao thông; Xây dựng công nghiệp, dân dụng; Tư vấn đầu
tư xây dựng; Khảo sát thiết kế; Giám sát thí nghiệm các công trình giao
thông; Sản xuất vật liệu xây dựng; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông
vận tải, nhiên liệu; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, siêu thị, dịch vụ du lịch;
Đào tạo công nhân kỹ thuật; Xuất khẩu lao động. Trải qua 48 năm phát triển
(1964 – 2012) CIENCO1 đã xây dựng được lực lượng hùng mạnh bao gồm:
42 đơn vị thành viên, một trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 3 chi nhánh trực
thuộc (TP.HCM, Tây Nguyên, Tây Bắc) với hơn 11.000 cán bộ công nhân
viên, trong đó công nhân kỹ thuật là 8.250 người, tốt nghiệp trung cấp là 530
người, tốt nghiệp đại học và trên đại học là 2.100 người, số người có trình độ
thạc sỹ, tiến sỹ 32 người. CIENCO1 đã được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí
Minh, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 10 Huân chương độc
lập, 5 cá nhân Anh hùng lao động, 7 công trình được cấp Huy chương vàng về
chất lượng cao. Các công trình tiêu biểu: Cầu Rồng, Cầu Trần Thị Lý, Cầu Rạch
Miễu, cầu Vĩnh Tuy, cảng xuất sản phẩm Nhà máy lọc dầu Dung Quất, đường
cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, cầu Giẽ - Ninh Bình, cầu đường sắt Phả Lại, dự
án Vành Đai 3 – Hà Nội, đường 78 Campuchia, ADB 11 – Lào…
3
Phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực của Tổng công ty đến năm
2020 là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết để góp phần tăng năng suất lao động,
đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả sản xuất kinh doanh; chương trình
được xây dựng và triển khai một cách khoa học, có tính kế thừa lâu dài; đảm
bảo mục tiêu phát triển của Tổng công ty vừa đảm bảo chủ động trong sản
xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề, tiếp thu và làm chủ được công nghệ
tiên tiến và yêu cầu hội nhập, hợp tác quốc tế; thực hiện hiệu quả chương
trình nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng chiến lược xây
dựng Tổng công ty phát triển bền vững, trở thành một đơn vị mạnh của ngành
Giao thông vận tải.
Do đó, thực trạng của nguồn nhân lực trong Cienco 1 và việc quản lý
nguồn nhân lực đó như thế nào, tìm ra các nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong
Cienco 1 hiện nay là một yêu cầu bức thiết. Là một người công tác nhiều năm tại
Cienco 1, tôi luôn quan tâm đến vấn đề quản lý nhân lực của công ty, vì thế tôi
xin lựa chọn đề tài “Quản lý nhân lực trong Cienco 1 ở Việt Nam hiện nay” làm
đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học
nghiên cứu về vấn đề con người, về nhân lực, quản lý nhân lực trong các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
GS Phùng Thế Trường (1996), Quản lý con người trong doanh nghiệp,
NXB Hà Nội.
PGS.TS Phạm Đức Thành (1998), Quản trị nhân lực, NXB giáo dục.
Phong Sơn (1990), Giao tế nhân sự trong doanh nghiệp, NXB thành
phố Hồ Chí Minh.
4
Bộ lao động thương binh và xã hội (2000), Lao động, việc làm và
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Việt Nam.
Trần Thị Kim Dung (2003), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm làm chủ biên (1996), Phát triển nguồn
nhân lực-kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta.
Viện Kinh tế Thế giới (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua
giáo dục và đào tạo- Kinh nghiệm Đông Á.
PGS.TS Đỗ Minh Cương - TS. Mạc Văn Tiến đồng chủ biên (2004),
Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn.
Phan Thuỷ Chi (2008), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các
trường đại học khối Kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác
đào tạo quốc tế, Luận án tiến sĩ.
PGS.TS Phạm Quang Trung là chủ nhiệm đề tài (2008), Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Hà nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO (giai đoạn 2006-2010), Đề
tài cấp bộ: B2006-06-13.
Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý nhân lực trong Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 (Cienco 1) dưới góc độ quản lý xã hội thì chưa có đề tài
nào, đây là một để tài mới. Tôi sử dụng các đề tài khoa học trên làm cơ sở, định
hướng cho việc nghiên cứu đề tài của mình, để từ đó tìm ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 (Cienco 1) ở Việt Nam hiện nay, góp phần vào tiến trình phát
triển của doanh nghiệp nhà nước, phát triển nền kinh tế quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý nhân lực trong Cienco1,
từ đó tìm ra những nguyên nhân của những mặt tích cực cũng như hạn chế để
5
đưa ra các giải pháp phát huy những ưu điểm và khắc phục những tồn tại
trong việc sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp nhân lực trong Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco 1).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận, làm rõ khái niệm, vai trò của nhân lực, quản lý
nhân lực và nội dung quản lý nhân lực.
Đánh giá thực trạng của việc quản lý nhân lực trong Cienco 1 hiện nay,
tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
Đề ra phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhân lực trong Cienco 1.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý
nhân lực.
Phạm vi nghiên cứu: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
1(Cienco 1) từ năm 2007 – 2012.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Máclênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối cách mạng của
Đảng ta, nhất là quan điểm của Đảng trong việc xây dựng, đào tạo nhân lực
trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp khảo sát thực tiễn, so sánh, đánh giá, quy nạp, diễn dịch, phân tích,
thống kê, tổng hợp.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn trình bày một cách có hệ thống những luận cứ khoa học về
quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, từ việc tuyển mộ, sử dụng, đào tạo đến
6
nuôi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 1(Cienco 1).
Luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp về sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nhân lực để nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco 1).
7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
khoa học về lĩnh vực nguồn nhân lực và quản lý nhân lực. Ngoài ra, những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực trong Tổng công ty công trình
giao thông 1 của luận văn đưa ra, các doanh nghiệp nhà nước nói chung và
các nhà quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco1)
có thể áp dụng trong khi quản lý nhân lực của doanh nghiệp mình.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 3 chương, 8 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhân lực trong Cienco 1.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhân lực trong Cienco 1 ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực
trong Cienco 1 ở Việt Nam hiện nay.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG CIENCO 1
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nhân lực và quản lý nhân lực
Khái niệm nhân lực:
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của
con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được
xem là sức lao động của con người – một nguồn lực quý giá nhất trong các
yếu tố của sản xuất của các doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp bao
gồm tất cả những người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
Nhân lực còn được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực
này bao gồm thể lực và trí lực.Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể, nó phụ thuộc
vào sức vóc, tình trạng sức khỏe của từng người, mức sống, thu nhập, chế độ
ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của con người còn
tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới tính…Trí lực chỉ sức suy nghĩ,
sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm,
lòng tin, nhân cách.. của từng con người. Trong sản xuất kinh doanh truyền
thống, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con người là không bao giờ
thiếu hoặc lãng quên và có thể nói như đã được khai thác đến mức gần cạn kiệt.
Sự khai thác các tiềm năng về trí lực của con người còn ở mức mới mẻ, chưa
bao giờ cạn kiệt, vì đây là kho tàng còn nhiều bí ẩn của con người.
Nhân lực được coi là một nguồn lực, cũng như nguồn lực vật chất khác,
nhưng có ý nghĩa rất đặc thù. Khác với các nguồn lực vật chất khác, nguồn
nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy
được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.
Giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư có mục đích
để tạo ra thu nhập trong tương lai. Nguồn nhân lực khác với những nguồn lực
8
vật chất khác ở chỗ, mỗi con người trong lao động đều có những năng lực,
tính cách, động cơ, kinh nghiệm mà nguồn lực khác không có.
Theo nghĩa rộng, nhân lực hay nguồn lực con người là tổng thể tiềm
năng của con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương,
được chuẩn bị ở mức độ nào đó, có khả năng huy động vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đât nước trong một thời kỳ nhất định phù hợp với
chiến lược và kế hoạch phát triển.
Theo nghĩa cụ thể, nhân lực là các tiềm năng của con người được lượng
hóa theo một chỉ tiêu nhất định do luật định hoặc chỉ tiêu thống kê căn cứ vào độ
tuổi và khả năng lao động tức là có thể đo đếm được; trong đó, quan trọng nhất
là dân số hoạt động kinh tế thường xuyên hay còn gọi là lực lượng lao động.
Như vậy, “Nhân lực về nội hàm được xác định như là các tiềm năng của
con người, bao hàm tổng hòa năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách của con
người đáp ứng một cơ cấu do nền kinh tế - xã hội đòi hỏi. Toàn bộ tiềm năng
đó hình thành năng lực xã hội của con người (năng lực xã hội của nguồn nhân
lực)” [32, tr.7].
Nguồn nhân lực của một quốc gia được biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Trước hết, với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, ở
nghĩa rộng nhất thì nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao
động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực
hay khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội.
Với tư cách là khả năng đảm đương lao động chính ở xã hội thì nguồn
nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động (do pháp luật quy định).
Nguồn nhân lực thể hiện toàn bộ những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, với cách hiểu này thì nguồn nhân lực bao gồm những
người từ giới hạn dưới của độ tuổi lao động trở lên có khả năng lao động.
9
Khái niệm quản lý:
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và
chịu một sự quản lý nào đó.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng, quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo
sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có những
người cho rằng, quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan
niệm một cách đơn giản hơn, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó …
Từ những ý kiến trên và xét quản lý với tư cách là một hoạt động, có
thể định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [30, tr.6].
Theo định nghĩa trên, chúng ta có thể nhận thấy, quản lý bao giờ cũng
là một hoạt động có hướng đích và có mục tiêu xác định. Quản lý thể hiện
mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ), đó là chủ thể quản lý (là cá nhân
hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý điều khiển) và đối tượng quản lý (là bộ
phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc. Và quản lý bao giờ cũng là quản lý con người; quản lý là sự
tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.
Còn, xét về mặt công nghệ quản lý là sự vận động của thông tin.
Khái niệm quản lý nhân lực:
Khái niệm quản lý nhân lực được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản lý thì
Quản lý nhân lực là “bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối
10
hợp và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát
triển người lao động trong các tổ chức”[14, Tr.8].
Xét về nội dung hoạt động, Quản lý nhân lực là “việc tuyển dụng, sử
dụng, duy trì và phát triển cũng như cung cấp các tiện nghi cho người lao
động trong các tổ chức”[14, tr.8].
Hiện nay, ở các nước phát triển đưa ra quan niệm: Quản lý nhân lực là
những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân
vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu
xã hội và mục tiêu cá nhân. Như vậy, quản lý nhân lực được xem là một nghệ
thuật, là một tập hợp các hoạt động có ý thức nhằm nâng cao hiệu suất của
một tổ chức, bằng cách nâng cao hiệu quả lao động của mỗi thành viên của tổ
chức đó.
Các nhận định trên hoàn toàn có cơ sở, bởi vì quan điểm quản lý nhân
lực hiện đại đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ dựa trên 4 cách tiếp
cận sau:
Tiếp cận về con người: Quản lý nhân lực là quản lý con người trong
một tổ chức, do đó phải biết chú ý tới các lợi ích của họ trong quá trình họ
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Vì thế, muốn quản lý tốt, các nhà quản lý phải
rất hiểu về con người, phải biết tôn trọng họ cũng như phải biết động viên các
khả năng tích cực, chủ động, sáng tạo, ... còn tiềm ẩn trong mỗi thành viên.
Nhờ đó mà các tổ chức và doanh nghiệp mới có thể thành công và phát triển
nhanh chóng được.
Tiếp cận về quản lý: Quản lý nhân lực là trách nhiệm của mọi người
quản lý trong tổ chức. Gồm các hoạt động: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
điều phối và kiểm tra. Là tổng hợp các hoạt động có ý thức nhằm thực hiện
các mục tiêu của tổ chức thông qua sự nỗ lực của cá nhân.
11
Tiếp cận về hệ thống: Luận văn đề cập tới một hệ thống cụ thể ở đây là
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco1). Như vậy, Cienco 1
là một hệ thống phức tạp và mở ra môi trường bên ngoài, mà trong đó mỗi bộ
phận và cá nhân là các phân hệ và các phần tử có quan hệ chặt chẽ và mật
thiết với nhau để thực hiện các mục đích và mục tiêu chung của Tổng công ty.
Chỉ một phần tử nào đó không bình thường thì cả Tổng công ty đó sẽ bị ảnh
hưởng. Do đó, ngoài việc biết phân công lao động một cách cân đối, hợp lý
cho từng cá nhân và từng bộ phận, các nhà quản lý còn phải biết tổ chức và
tạo lập điều kiện lao động tốt nhất cho họ tiến hành sản xuất – kinh doanh,
cũng như phải biết quan tâm một cách hợp lý và hài hòa nhất đến các lợi ích
của họ trong quá trình tồn tại cũng như phát triển của Tổng công ty.
Tiếp cận về mặt chủ động tích cực: Ngoài việc tạo lập và duy trì một
cách tích cực các cố gắng của từng cá nhân và bộ phận trong một tổ chức,
quản lý nhân lực còn phải biết nhìn thấy trước được các thách thức cũng như
các vấn đề ảnh hưởng đến con người và kết quả lao động của họ, để từ đó có
sự chuẩn bị trước, đề phòng trước nhằm làm tăng sự đóng góp một cách chủ
động và tích cực hơn nữa của tất cả mọi người trước khi các thách thức đó
xuất hiện.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhân lực
Mục tiêu cơ bản của bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào cũng là
sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt mục tiêu của tổ chức đó.
Quản lý nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao
động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý nhân lực giúp
tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người
lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ
chức, đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân
người lao động.
12
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu công
tác quản lý nhân lực. Quản lý nhân lực là bộ phận cấu thành và không thể
thiếu của quản lý kinh doanh. Quản lý nhân lực thường là nguyên nhân của
thành công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất – kinh doanh.
Thực chất của quản lý nhân lực là công tác quản lý con người trong
phạm vi nội bộ của một tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đó đối với người lao
động. Nói cách khác, quản lý nhân lực chịu trách nhiệm về việc đưa con
người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động
của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Vì thế, quản lý nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các
tổ chức và giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan
trọng của quản lý nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp xuất phát từ vai trò
quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận
hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức nên quản lý nhân lực
chính là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong mọi tổ chức. Mặt khác,
quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu tổ chức không
quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy đến cùng mọi hoạt động quản lý đều thực
hiện bởi con người.
Nghiên cứu những môn quản trị căn bản cho chúng ta nắm được các
chức năng cơ bản của quản lý nhân lực bao gồm:
- Chức năng hoạch định;
- Chức năng tổ chức;
- Chức năng lãnh đạo;
- Chức năng kiểm tra.
Hoạch định bao hàm một việc thiết lập các mục tiêu và đối tượng đối
với tổ chức và phát triển các biểu đồ công việc cho thấy những mục tiêu và
đối tượng đó được hoàn thành như thế nào. Khi kế hoạch đã được hình thành
13
thì việc tổ chức trở nên quan trọng. Chức năng này bao hàm việc kết hợp các
nguồn lực với nhau là con người, vốn và thiết bị một cách hiệu quả nhất để hoàn
thành mục tiêu. Do vậy tổ chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực.
Vì vậy, quản lý nhân lực chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của
quản trị căn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Phân tích công việc;
- Tuyển dụng nhân viên;
- Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống
kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên.
Như vậy quản lý nhân lực gắn liền với việc tổ chức, bất kỳ doanh
nghiệp nào hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận tổ chức.
Trong thời đại ngày nay, quản lý nhân lực có tầm quan trọng ngày càng
tăng vì những lý do sau:
Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các tổ chức
muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh
giảm, gọn nhẹ, năng động. Trong đó, yếu tố con người mang tính quyết định.
14
Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp với công việc đang là vấn đề đáng
quan tâm đối với mọi loại hình tổ chức hiện nay, trong đó có các doanh
nghiệp nhà nước.
Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế
buộc các nhà quản lý phải biết thích ứng. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp,
đào tạo, điều động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu, là vấn đề
phải quan tâm hàng đầu.
Yêu cầu quản lý nhân lực phải đạt tới hai mục tiêu cơ bản là:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên
nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
Do vậy, hoạt động quản lý nhân lực trong doanh nghiệp giúp cho nhà
quản lý đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác. Một nhà quản lý
doanh nghiệp có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng,
có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác… Nhưng nhà quản lý đó vẫn có thể
thất bại nếu không biết tuyển dụng đúng người cho đúng việc hoặc không biết
cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý
cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác, biết cách lôi kéo người
khác làm theo mình. Nhiều khi các nhà quản lý có thế mạnh trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật nhưng lại không được đào tạo hoàn chỉnh trong cách lãnh
đạo nhân viên. Họ điều khiển giỏi và dành nhiều thời gian làm việc với các
máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hơn làm việc với con người.
Thực tế cho thấy, một lãnh đạo giỏi cần phải dành nhiều thời gian
nghiên cứu, giải quyết các vấn đề nhân sự hơn các vấn đề khác. Nghiên cứu
quản lý nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp học được cách
15
giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm
với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi
kéo nhân viên say mê với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn,
sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục
tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và dần dần có thể đưa
chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, quản lý nguồn nhân lực còn giúp cho doanh nghiệp khai thác
các khả năng tiềm tàng nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp về nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, quản lý nhân lực thể hiện
quan điểm nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị
của người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ
chức, doanh nghiệp và người lao động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn tư
bản – lao động trong các doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý nhân lực
tăng mạnh trên toàn thế giới trong mấy thập kỷ gần đây khi cả trình độ năng
lực của nhân viên lẫn trang bị kỹ thuật ngày càng được nâng cao; khi công
việc ngày càng phức tạp, đa dạng và yêu cầu của công việc ngày càng tăng;
khi hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trường; phải vật lộn với cuộc suy thoái kinh tế và đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của người lao động.
1.1.3. Vai trò của phòng quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Ở nước ta, phần lớn các doanh nghiệp đều áp dụng mô hình cơ cấu tổ
chức theo kiểu trực tuyến- chức năng, dựa trên cơ sở chế độ do một thủ
trưởng, vì vậy ở mỗi cấp quản lý, các quyết định chức năng đều tập trung cho
người lãnh đạo trực tuyến. Do đó, các nghiên cứu từng mảng hoạt động của
các nhân viên quản lý nghiệp vụ và của phòng chức năng đều do trưởng
phòng chức năng giải quyết. Họ chịu trách nhiệm chuẩn bị các quyết định (lựa
16
chọn các phương án tối ưu) và đề nghị lên lãnh đạo doanh nghiệp để ra quyết
định cuối cùng. Sau đó các lãnh đạo chức năng sẽ hướng dẫn và theo thực
hiện các quyết định này của các bộ phận trực tiếp sản xuất- kinh doanh.
Như vậy, phòng quản lý nhân lực là một phòng chức năng có nhiệm vụ
giúp đỡ doanh nghiệp và các nhân viên đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
cũng như các mục tiêu của từng cá nhân.
Phòng quản lý nguồn nhân lực đóng góp một cách hiệu quả vào việc cải
thiện hiệu quả của doanh nghiệp một cách trực tiếp, bởi đã tìm ra cách thức
tốt hơn và hiệu quả hơn để đạt các mục tiêu của nó và một cách gián tiếp bởi
cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi nhân viên trong doanh nghiệp. Nó
nhằm củng cố và duy trì đầy đủ về số lượng và chất lượng người lao động cần
thiết cho doanh nghiệp để đạt các mục tiêu đã đề ra; nó tìm kiếm và phát triển
những hình thức, những phương pháp tốt nhất để mọi nhân viên có thể đóng
góp được nhiều nhất cho mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo cơ
hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
Cụ thể vai trò then chốt của phòng quản lý nhân lực là:
- Vai trò cố vấn và tư vấn cho các cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp
về tất cả các nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức và quản lý người lao
động trong quá trình sản xuất- kinh doanh: từ khâu lập kế hoạch tuyển dụng
đến khâu phân công, bố trí và sử dụng hiệu quả, cũng như đánh giá chính xác
và đào tạo phát triển người lao động.
- Vai trò dịch vụ, bảo đảm mọi quyền lợi và dịch vụ cho người lao động
theo đúng luật lai động, thực hiện lưu trữ và bảo quản hồ sơ, bảo hiểm y tế,
phúc lợi, bảo hiểm xã hội… góp phần bảo đảm đóng góp tốt nhất cho mục
tiêu của doanh nghiệp, đáp ứng và thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu chính đáng
của người lao động cũng như gia đình, đồng thời giúp họ hoàn thiện không
ngừng chính bản thân mình trong quá trình lao động sản xuất và kinh doanh.
17
- Phòng quản lý nhân lực nhằm thực hiện các mục tiêu thu hút được
nhiều lao động trong xã hội tham gia vào quá trình sản xuất nhằm cung cấp
được nhiều nhất của cải vật chất và tinh thần cho xã hội loài người; cung cấp
cho doanh nghiệp một lực lượng lao động tinh nhuệ, có hiệu quả nhất trên cơ
sở tạo ra và thúc đẩy sự đóng góp có hiệu suất của từng cá nhân vào mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp là “tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận”; hoàn thành
tốt nhất tất cả các nhiệm vụ của phòng quản lý nhân lực nhằm bảo đảm cho
doanh nghiệp và các cá nhân trong doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của
họ; đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày một cao hơn của mọi người
lao động tham gia vào các doanh nghiệp, đồng thời tạo cơ hội cho sự phát
triển và hoàn thiện không ngừng chính bản thân của mỗi người lao động. Từ
các mục tiêu và các mối quan hệ đó, doanh nghiệp sẽ xác định được cơ cấu tổ
chức của Phòng quản lý nhân lực theo các nhóm nhiệm vụ cụ thể và được tập
hợp thành các bộ phận (ban) trong phòng. Quy mô của phòng còn phụ thuộc
rất nhiều vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp, cùng với các đặc điểm, tính
chất phức tạp của các sản phẩm và công nghệ gia công chúng. Trên cơ sở
phân tích công việc, doanh nghiệp sẽ tính toán và định biên lao động cho
phòng quản lý nhân lực.
1.1.4. Nội dung quản lý nhân lực trong Cienco 1
Cơ sở lý luận xác định nội dung quản lý nhân lực trong Cienco 1:
Trong thời đại văn minh và tiến bộ, việc hiểu biết sâu sắc về con người
nói chung và người lao động nói riêng, về khoa học quản lý là một bắt buộc
của công tác quản lý nguồn nhân lực. Bởi vì thiếu các kiến thức này thì chúng
ta không thể quản lý tốt nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cũng như không
biết được cách thức tạo động lực cho người lao động trong doanh nghiệp nỗ
lực, nhiệt tình phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển chung của
doanh nghiệp. Sau đây là một số học thuyết về con người, về nhu cầu và động
- Xem thêm -