BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Lớp bồi dƣỡng CBQL Trung học Long An năm 2021
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
TẠI TRƢỜNG THPT LONG HỰU ĐÔNG
HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN
NĂM HỌC 2021 - 2022
Học viên: LÊ THỊ THANH TUYỀN
Đơn vị công tác: Trƣờng THPT Long Hựu Đông
LONG AN, THÁNG 11/2021
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Cán Bộ Quản Lý Giáo Dục Thành
Phố Hồ Chí Minh đã mở lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trung học tại Long An năm
2021 để tôi có điều kiện được tham dự khóa học.
Để hoàn thành khóa học, tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo Long
An đã cho tôi có cơ hội được tham gia học tập tại lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục trung học tại Long An năm 2021.
Trong quá trình học tập, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ và hỗ trợ từ lãnh
đạo cơ quan, các thầy cô đồng nghiệp trong đơn vị công tác tại trường THPT Long
Hựu Đông.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường Cán Bộ Quản Lý
Giáo Dục Thành Phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn tận tình, chia sẻ nhiều kinh nghiệm
thực tiễn quý báu và đóng góp cho sự hoàn thiện của tiểu luận. Tôi đã tiếp thu, học hỏi
thêm được nhiều kiến thức bổ ích cho quá trình giảng dạy ở đơn vị. Qua đó nâng cao
trình độ chuyên môn cũng như hiểu thêm về công tác quản lý trong lĩnh vực giáo dục.
Qúy thầy cô đã truyền dạy cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu phục
vụ công tác quản lý cán bộ giáo dục.
Tôi xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn tôi thực
hiện tiểu luận này. Xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo và các em học sinh
trường THPT Long Hựu Đông đã hỗ trợ tôi hoàn thành tiểu luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐ
Cao đẳng
ĐH
Đại học
ĐTN
Đoàn thanh niên
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
GDNN-GDTX
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
GDTX
Giáo dục thường xuyên
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HN
Hướng nghiệp
HQĐT
Hiệu quả đào tạo
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
PHHS
Phụ huynh học sinh
PHT
Phó hiệu trưởng
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHĐGDHN
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Sở GD&ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
THPT
Trung học phổ thông
TT
Tổ trưởng
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1
1.1. Lý do pháp lý .......................................................................................................1
1.2. Lý do lý luận ........................................................................................................2
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................2
1.2.2. Mục đích của công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông .....3
1.2.3. Nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ
thông ................................................................................................................................3
1.2.4. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ...................4
1.2.5. Phương pháp .................................................................................................4
1.3. Lý do thực tiễn .....................................................................................................5
2. Phân tích tình hình thực tế về công tác quản lý hoạt động giáo dục hƣớng
nghiệp tại trƣờng THPT Long Hựu Đông .................................................................. 6
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Long Hựu Đông .......................................6
2.2. Thực trạng vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại trường THPT Long Hựu Đông. ......................................................................9
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đổi mới nâng cao chất
lượng hoạt động về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường
THPT Long Hựu Đông. .................................................................................................10
2.3.1. Điểm mạnh ..................................................................................................10
2.3.2. Điểm yếu .....................................................................................................11
2.3.3. Cơ hội..........................................................................................................12
2.3.4. Thách thức ..................................................................................................12
2.4. Kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm của trường THPT Long Hựu Đông về
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Long Hựu Đông.
Những tình huống giáo dục tiêu biểu ở nhà trường/kinh nghiệm giải quyết các tình
huống này; Nguyên nhân thành công, chưa thành công. ...............................................13
2.4.1. Nguyên nhân của thành công .....................................................................14
2.4.2. Nguyên nhân chưa thành công ...................................................................14
3. Kế hoạch hành động vận dụng những điều đã học trong công tác quản lý hoạt
động giáo dục hƣớng nghiệp tại trƣờng THPT Long Hựu Đông. .......................... 15
4. Kết luận và kiến nghị .............................................................................................. 22
4.1. Kết luận ..............................................................................................................22
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 24
1
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do pháp lý
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019 quy định: Hướng nghiệp trong
giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học
sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp
nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Phân
luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện
hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở,
trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục
nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá
nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động
phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp
và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
Theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông: Giáo dục hướng nghiệp
bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm
trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó
giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan
niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp
với nhu cầu của xã hội. Giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau
trung học phổ thông.
Thực hiện triển khai Kế hoạch 134/KH-UBND ngày 10/6/2019 của UBND tỉnh
về việc thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2019 - 2025. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS và sau THPT, đổi
mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo
viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham
gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông. Tạo môi
trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường THPT; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp,
lập nghiệp của học sinh THPT.
2
Để thực hiện tốt quản lý hoạt động GDHN cần có sự quan tâm đúng mức của các
cấp QLGD đối với công tác GDHN trong nhà trường, đặc biệt là những nhà quản lí
trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác GDHN ở các trường THPT.
1.2. Lý do lý luận
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Quản lý: là một hoạt động đa diện phức tạp, là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý cùng nhằm thực
hiện mục tiêu chung.
Quản lý giáo dục: là hệ thống những tác động có định hướng, có kế hoạch, có
ý thức của chủ thể quản lý lên các hệ thống vận hành giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý trƣờng học: là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ
mô: QLGD, quản lý trường học là một chuổi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV
và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ
cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho
quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.
Giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng THPT
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa: “HN là hệ thống các
biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong
cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu
cầu XH”.
Xét trên bình diện trường phổ thông: HN là một hình thức hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, HN được coi
như là công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm có mục đích giáo dục HS trong việc
chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa
học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất
trong XH.
Trong cơ sở giáo dục phổ thông, hoạt động GDHN là một hệ thống các tác động
của các lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo, nhằm hướng
dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động theo những định hướng nhất
định, giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội về khả năng đóng góp của mỗi
người vào cuộc sống lao động sản xuất, đem lại lợi ích cho mỗi cá nhân và toàn xã hội.
3
Với đặc điểm của chương trình là phổ thông, cơ bản. GDHN cũng bao gồm hoạt động
dạy của thầy và hoạt động tiếp nhận của trò.
Quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng học: Từ khái niệm
QLGD và quản lý trường học, ta có thể hiểu khái niệm QLHĐGDHN trong nhà
trường là tập hợp các tác động có tổ chức, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm
thực hiện mục đích giáo dục HS trong việc chọn nghề vừa đáp ứng được nhu cầu của
xã hội và yêu cầu của nghề, vừa phù hợp với nguyện vọng, hứng thú, năng lực, sở
trường của bản thân.
1.2.2. Mục đích của công tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
Mục đích giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là phát hiện và bồi
dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp cho các em hiểu mình,
hiểu yêu cầu của nghề, hiểu được xu thế phát triển hệ thống nghề trong xã hội. Thông
qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ
nghề nghiệp phù hợp với sự phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với năng lực và
năng khiếu của cá nhân, hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu trên cơ sở
đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực.
1.2.3. Nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường phổ
thông
- Chương trình hoạt động GDHN theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (thực
hiện với thời lượng 1 tiết/tháng) bao gồm các nhóm chủ đề:
+ Nhóm chủ đề về kiến thức chung, cơ sở cho việc chọn nghề;
+ Nhóm chủ đề về kiến thức liên quan đến nhóm nghề và nghề cụ thể;
+ Nhóm chủ đề về giao lưu, thảo luận, tham quan;
+ Nhóm chủ đề về tư vấn nghề.
- Trong các nhóm chủ đề trên thì hoạt động GDHN ở cấp THPT chủ yếu trang bị
cho học sinh kiến thức về những nội dung sau:
+ Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cả nước;
+ Nhu cầu về thị trường lao động;
+ Thông tin nghề nghiệp và cơ sở đào tạo;
+ Năng lực bản thân, hoàn cảnh và truyền thống nghề nghiệp gia đình;
+ Lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT.
Những nội dung được thể hiện thành những chủ đề trong chương trình. Trong một
số chủ đề, học sinh phải lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp
4
THPT. Nội dung chương trình lớp 10 và 11 giúp các em tìm hiểu thông tin nghề nghiệp
cụ thể, nội dung chương trình lớp 12 tập trung vào tìm hiểu thông tin đào tạo và hướng
phát triển kinh tế nhằm giúp cho việc quyết định chọn nghề.
1.2.4. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
- Hướng nghiệp thông qua các môn học
- Hướng nghiệp thông qua dạy nghề phổ thông, lao động kỹ thuật và lao động sản
xuất
- Hướng nghiệp bằng hình thức giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn chọn
nghề thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
- Hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, các hoạt động tư vấn
nghề nghiệp, hướng dẫn từ gia đình và các tổ chức xã hội
Cần kết hợp chặt chẽ các hình thức hướng nghiệp trên với nhau để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, định hướng phần lớn số học sinh ra trường vào khu
vực sản xuất tập thể và gia đình, chuẩn bị tích cực cho việc đào tạo nhân tài cho đất
nước. Các con đường hướng nghiệp nêu trên có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ lẫn nhau
vì thế phải tiến hành đồng bộ, trong đó hoạt động GDHN là con đường chính, có tầm
quan trọng đặc biệt vì:
+ Cung cấp cho học sinh những thông tin nghề nghiệp, hệ thống đào tạo và thị
trường lao động một cách có hệ thống, có chủ đích.
+ Học sinh biết được về năng lực cá nhân, điều kiện và truyền thống gia đình
để hướng lựa chọn nghề trong thế giới nghề nghiệp, chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp
một cách có ý thức, có cơ sở khoa học.
1.2.5. Phương pháp
Hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục nhằm mục đích hình thành ở học sinh
năng lực hành động, phát triển ở các em tính tích cực của xã hội, nhằm đào tạo những
con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Vì vậy, phương pháp
tổ chức hoạt động GDHN có những đặc thù riêng và gồm một số phương pháp đặc thù
sau:
- Thuyết trình nêu vấn đề;
- Dạy học theo tình huống;
- Dạy học dự án;
- Dạy học theo nhóm nhỏ;
- Tổ chức thảo luận lớp về nội dung hướng nghiệp;
- Tổ chức trò chơi theo chủ đề hướng nghiệp;
5
- Đóng vai, mô phỏng;
- Soạn bài giảng bằng mềm MS Powerpoint
Việc nắm vững cơ sở lý luận trên sẽ giúp nhà lãnh đạo có đủ phương thức để
nâng cao công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại đơn vị.
1.3. Lý do thực tiễn
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định
sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Chính vì thế những năm vừa qua,
GDHN và công tác phân luồng học sinh sau trung học đã được quan tâm và quán triệt
trong các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các cấp, các
ngành. Do đó hoạt động GDHN chính thức được đưa vào chương trình và kế hoạch
giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh định hướng được việc chọn cho mình một nghề
nghiệp phù hợp với năng lực của bản thân, cũng như phù hợp với nhu cầu nhân lực và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước các trường
THPT trên địa bàn đã có nhiều cố gắng để đẩy mạnh công tác GDHN. Tuy nhiên, hiệu
quả của hoạt động GDHN ở các trường trong thời gian qua còn thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu xã hội, nhiều học sinh chưa được định hướng tốt để chủ động chọn nghề
nghiệp sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Một trong những nguyên nhân chủ yếu
của tình trạng trên là do công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
trường chưa hiệu quả, cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác giáo dục hướng nghiệp cũng như chưa có những biện pháp quản lý hướng
nghiệp phù hợp với các quy luật khách quan. Để thực hiện tốt quản lý hoạt động
GDHN cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp QLGD đối với công tác GDHN
trong nhà trường, đặc biệt là những nhà quản lí trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác
GDHN.
Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông giúp HS hiểu được những
điều kiện cơ bản về thế giới nghề nghiệp, những kỹ năng lao động cần thiết để thực
hiện việc lựa chọn nghề nghiệp, việc chuyển dịch nghề nghiệp khi cần. Xa rời hướng
nghiệp, coi nhẹ giáo dục lao động, không gắn nhà trường với đời sống sản xuất. Đó là
một trong những nguyên nhân làm cho hệ thống các trường phổ thông của nước ta lạc
hậu so với nhà trường của các nước có nền công nghiệp phát triển hiện nay.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
trường THPT Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An, năm học 2021 -
6
2022” với mong muốn cải thiện các mặt hạn chế của nhà trường trong thời gian qua
và góp phần xây dựng, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường trong thời
gian tới.
2. Phân tích tình hình thực tế về công tác quản lý hoạt động giáo dục hƣớng
nghiệp tại trƣờng THPT Long Hựu Đông
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Long Hựu Đông
Trường THPT Long Hựu Đông được tách ra từ trường THCS&THPT Long Hựu
Đông theo quyết định số 3758/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc thành lập trường THPT Long Hựu Đông trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An. Trường THPT Long Hựu Đông hiện tại
có diện tích 27.006 m2, đóng trên địa bàn ấp Chợ, xã Long Hựu Đông, huyện Cần
Đước, tỉnh Long An, thuộc khu vực vùng hạ huyện Cần Đước, bao gồm phần lớn học
sinh của hai xã Long Hựu Đông, Long Hựu Tây, đời sống vật chất, kinh tế của người
dân còn gặp nhiều khó khăn.
Qua 12 năm đi vào hoạt động, cơ sở vật chất của nhà trường đã gần đầy đủ và
khang trang, số lượng học sinh tương đối ổn định, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
đầy đủ về số lượng và cơ cấu.
Về nhân sự:
- Tình hình chung: Đa số giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình; trình độ đạt chuẩn.
Đặc biệt giáo viên các bộ môn cơ bản tương đối đầy đủ, đảm bảo cho hoạt động dạy
học.
- Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường: 47, nữ: 27 Trong
đó:
+ BGH: 03, nữ: 00.
+ Giáo viên: 39, nữ: 25, Tỷ lệ: 1,857 giáo viên/ lớp. Thiếu 05 giáo viên:
Ngữ Văn, Tiếng Anh, Địa lý.
+ Nhân viên: 03, nữ: 02. Thiếu 03 NV Thiết bị, Thư viện)
+ Nhân viên hợp đồng: 02, nữ: 0
- Trình độ đào tạo:
+ BGH: 02 thạc sĩ; 01 Đại học.
+ Giáo viên: 02 thạc sĩ; 37 Đại học.
+ Nhân viên: Đại học: 01, Trung cấp: 01, Sơ cấp: 01, Không bằng cấp: 02
(bảo vệ, phục vụ).
- Tổng số Đảng viên: 19 đồng chí, nữ: 09
7
- Cơ cấu tổ chức: năm học 2021 - 2022, nhà trường có 05 tổ chuyên môn: tổ
Ngữ Văn - GDCD, tổ Toán - Sinh học, tổ Vật lý - Tin học - Công nghệ, tổ Tiếng Anh Hóa học, tổ Lịch sử - Địa lý - Thể dục - Giáo dục quốc phòng an ninh.
Về học sinh:
- Số lớp: 21 lớp, trong đó: 17 lớp GDPT, 4 lớp GDTX.
- Số học sinh: 851, trong đó: 702 học sinh GDPT, 149 học sinh GDTX.
Về cơ sở vật chất nhà trường:
Tổng số phòng học là 44 phòng. Đủ các phòng chức năng. Trang thiết bị đủ
phục vụ cho công tác dạy, học.
Một số kết quả đạt được của nhà trường:
- Công tác thi đua, khen thưởng: năm học 2020 - 2021: 07 chiến sỹ thi đua cơ
sở, tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
- Đánh giá CBQL và GV theo chuẩn. Kết quả:
+ CBQL: 01 XS, 02 Khá
+ GV: 06 XS, 31 khá
+ Nhân viên: 04 Khá
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở: 07
- Số học sinh tốt nghiệp: 336 đạt tỷ lệ 99,41%
+ Phổ thông: 284 đạt tỷ lệ 100%. HQĐT 97,93%
+ Thường xuyên: 52 đạt tỷ lệ 96,3%. HQĐT 94,55 %
+ Tỷ lệ tốt nghiệp tăng, hiệu quả đào tạo tăng so với năm học 2020 - 2021
Những thuận lợi của nhà trường:
- Trường THPT Long Hựu Đông được sự quan tâm của Huyện uỷ, UBND
huyện Cần Đước, Đảng ủy, UBND xã Long Hựu Đông, Hội Khuyến học huyện Cần
Đước, các tổ chức, cá nhân, các mạnh thường quân trên địa bàn huyện, nhất là sự quan
tâm chỉ đạo trực tiếp của Sở GD&ĐT Long An và sự hỗ trợ của Ban Đại diện cha mẹ
học sinh của nhà trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đủ phục vụ công tác dạy và học.
- Đội ngũ giáo viên có tuổi đời trẻ, một số giáo viên tay nghề vững; đa số lãnh
đạo, giáo viên, nhân viên nhiệt tình; có tinh thần và ý thức trách nhiệm cao trong công
việc.
- Tập thể giáo viên đoàn kết, nhất trí, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành
tốt nhiệm vụ được phân công. Đội ngũ giáo viên cốt cán của trường phát huy năng lực
chuyên môn tốt.
8
- Các tổ chức, bộ phận hoạt động tương đối đều tay, cơ cấu các tổ chuyên môn
tương đối phù hợp với tình hình thực tế của trường.
- Trong những năm học vừa qua, trường đã xây dựng được nề nếp dạy - học
ổn định.
- Phần lớn phụ huynh học sinh có sự quan tâm đến việc học tập của con em.
Khó khăn:
- Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên trong các môn học có nhiều bất cập;
còn tình trạng thiếu giáo viên cục bộ ở các môn học. Việc tổ chức dạy học ngoại ngữ
khó khăn do thiếu nhiều GV môn Tiếng Anh nên chất lượng còn thấp.
- Vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên, chậm đổi mới hoặc ngại đổi mới, chưa
cố gắng vượt qua khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Năng lực chuyên môn của một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong tự học tự
rèn chưa đầu tư nhiều cho công tác giảng dạy và giáo dục học sinh; ít giáo viên đạt
trình độ trên chuẩn.
- Đời sống một bộ phận giáo viên, nhân viên còn gặp nhiều khó khăn. Một số
giáo viên ở xa đi về mỗi ngày, nhà tập thể không đủ cho giáo viên ở vì vậy ảnh hưởng
không ít đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Chất lượng đầu vào của học sinh chưa đồng bộ, số lượng học sinh giỏi còn
thấp so với các trường trong huyện. Học sinh ở phân tán, một số ở khá xa, điều kiện đi
lại khó khăn, do đó việc học tập, nề nếp gặp khó khăn.Vẫn còn tình trạng học sinh vi
phạm nội qui, vi phạm an toàn giao thông.
- Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao, chưa có động cơ học tập
đúng đắn. Còn một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học hành của con
em, đi làm ăn xa học sinh ở với ông bà, một mình, phó thác việc học tập của con em
mình cho nhà trường.
- Môi trường xã hội còn ảnh hưởng không tốt đến việc học tập, giáo dục và
rèn luyện đạo đức của học sinh.
- Giáo dục kỹ năng sống còn hạn chế; việc xây dựng môi trường giáo dục
trong và ngoài lớp học đảm bảo thực hiện các chuyên đề, chủ đề đổi mới giáo dục
trong nhà trường chưa thực sự hiệu quả.
9
2.2. Thực trạng vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại trường THPT Long Hựu Đông.
Với nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 của nhà trường là tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, trường THPT Long Hựu Đông tập trung vào các nhiệm vụ
trọng tâm sau đây:
Yêu cầu
- Tiếp tục triển khai kế hoạch 134/KH-UBND ngày 10/6/2019 của UBND
tỉnh về việc thực hiện Quyết định 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2019-2025. Nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp sau trung học phổ thông, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm
nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng
nghiệp.
- Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh tại địa phương; Bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công
tác giáo dục hướng nghiệp; từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng
nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.
- Tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp trong trường THPT; tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp nhằm thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh THPT.
- Tổ chức cho học sinh học hướng nghiệp theo đúng chương trình được điều
chỉnh của Bộ GD&ĐT; thành lập tổ tư vấn, đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp
cho HS khối 12.
- Thực hiện đúng, đủ các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề vào một số
môn học theo quy định.
Những mặt làm đƣợc
- Công tác giáo dục hướng nghiệp của nhà trường trong những năm gần đây có
nhiều bước phát triển, chất lượng giáo dục hướng nghiệp có chuyển biến tích cực, các
hoạt động hướng nghiệp được tổ chức thực hiện và tiến hành đạt kết quả khá tốt.
- Hằng năm, nhà trường có lập kế hoạch và tổ chức cho học sinh đi tham quan
tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp tại các trường Đại học, Cao đẳng tại các tỉnh, thành
phố (Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP HCM, Trường Đại học Cần Thơ, Trường
Cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng, TP Hồ Chí Minh,…).
10
- Đồng thời, nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên huyện, tỉnh mời những
người làm công tác tuyển sinh (Quân đội, các trường Đại học, Cao đẳng) về tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh.
- Nhà trường tổ chức đầy đủ các giờ dạy giáo dục hướng nghiệp (mỗi tháng có
1 chủ đề) cho các khối lớp từ lớp 10 cho đến lớp 12.
- Tổ chức các buổi giao lưu giữa cựu học sinh của trường với học sinh khối
12 để các em có thêm kinh nghiệm trong việc chọn nghề, chọn trường.
Những mặt hạn chế
- Hiện tại, nhà trường chưa có biên chế GV chính thức làm công tác tư
vấn/hướng nghiệp nên học sinh và giáo viên không có được sự trợ giúp cần thiết về
chuyên môn.
- Thiếu các phương tiện cần thiết như tài liệu tham khảo cập nhật, phòng tham
vấn, trang bị lưu trữ hồ sơ, công cụ chẩn đoán nên không thể tạo lập được hồ sơ tư vấn
cho học sinh.
- Công tác giáo dục và tư vấn nghề nghiệp thường do các giáo viên dạy các
môn học khác hay giáo viên chủ nhiệm (chưa được đào tạo chuyên môn) đảm nhiệm
nên thường không được coi trọng, một số GV xem đó không phải là trách nhiệm chung
của nhà trường.
- Hình thức tư vấn hiện nay chủ yếu được thực hiện cho một khối lớp nên
chưa có sự tương tác thực sự với học sinh hay trả lời, giải đáp được các thắc mắc của
học sinh.
- Các hoạt động giáo dục hướng nghiệp thiếu gắn kết với các cơ quan quản lý
lao động, học sinh chưa có cơ hội trải nghiệm lao động thật sự.
- Các chủ sử dụng lao động, nhất là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ít khi được
mời về nói chuyện tại trường, học sinh cũng chưa được tham gia các hội chợ việc làm.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đổi mới nâng cao chất
lƣợng hoạt động về công tác quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại trƣờng
THPT Long Hựu Đông.
2.3.1. Điểm mạnh
- Lãnh đạo trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo sát sao các
hoạt động của nhà trường, trong đó có hoạt động GDHN.
- Nhà trường triển khai Chương trình GDHN theo đúng tinh thần của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ bản thực hiện được mục tiêu của chương
trình.
11
- CBQL, GV và HS nhìn chung nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của
GDHN với định hướng nghề của học sinh.
- HS phần lớn ở khu vực xã, có đạo đức tốt, chăm ngoan, có ý thức vươn lên
trong học tập, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề hướng nghiệp, có trách
nhiệm với bản thân, với sự lựa chọn nghề trong tương lai.
- Nhà trường tạo dựng được mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với phụ huynh HS,
với trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề trong công tác hướng
nghiệp cho HS
2.3.2. Điểm yếu
- Đội ngũ giáo viên phụ trách hoạt động GDHN chủ yếu là GVCN, chưa có
giáo viên chuyên trách.
- Hoạt động GDHN cho học sinh chưa đi vào chiều sâu, hình thức tổ chức chưa
phong phú, nội dung lồng ghép ít được cập nhật, công tác xã hội hóa GDHN còn hạn
chế.
- Một bộ phận HS còn chọn nghề theo PHHS vì sợ sẽ không làm hài lòng cha
mẹ nên dẫn đến áp lực và làm ngành nghề không mong muốn; chọn nghề theo số đông
hay dư luận.
- Công tác phân ban, dạy học theo năng lực, theo nguyện vọng , theo khối thi
đại học của học sinh còn nhiều bất cập, lúng túng, chưa hiệu quả.
- Nhà trường chưa phối hợp tốt với một số trường đại học, cao đẳng nghề, các
trường chuyên nghiệp trong và ngoài tỉnh tổ chức các buổi nói chuyện hoặc tham quan
trường để tư vấn hướng nghiệp cho các em.
- Ban tư vấn hướng nghiệp của trường được thành lập nhưng chưa hoạt động
hiệu quả vì không có chế độ và nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Học sinh còn rụt rè, chưa dám đặt câu hỏi nhiều liên quan đến triển vọng,
ngành nghề yêu thích của mình cho ban tư vấn tuyển sinh của các trường đại học, cao
đẳng trong và ngoài tỉnh.
- Học sinh thiếu thông tin về nhu cầu việc làm, triển vọng nghề nghiệp, cơ hội
việc làm nên dẫn đến việc chọn sai ngành, sai nghề.
- Về cơ sở vật chất cho công tác hướng nghiệp gần như chưa có gì, kể cả phòng
tư vấn hướng nghiệp, tư liệu hướng nghiệp cũng manh mún, lạc hậu.
- Tài chính cũng không đảm bảo để tổ chức hướng nghiệp, gần như nhà trường
phải phụ thuộc vào nguồn ngân sách ít ỏi được điều phối cho hướng nghiệp đơn giản.
12
2.3.3. Cơ hội
- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An,
sự hỗ trợ nhiệt tình của Tỉnh Đoàn Long An trong việc liên hệ và tổ chức các buổi
hướng nghiệp cho HS và các cấp, các ngành khác.
- Một số trường đại học lớn, danh tiếng, các trường nghề sẵn sàng về tham gia
tư vấn hướng nghiệp cho HS nhà trường, mời HS tham quan trụ sở các trường.
- Một số phụ huynh, doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn có kinh nghiệm
trong giáo dục hướng nghiệp đã quan tâm và sẵn sàng hỗ trợ hướng nghiệp HS qua các
buổi hội thảo, chuyên đề.
- Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nguồn thông tin về hướng nghiệp đa
dạng và được cập nhật liên tục, HS có thể dễ dàng tìm hiểu và chọn lọc để được tư
vấn.
- Chương trình GDPT mới 2018 đưa vào nội dung hoạt động trải nghiệm hướng
nghiệp giúp đội ngũ GV và HS có cái nhìn khác hơn về công tác giáo dục hướng
nghiệp
2.3.4. Thách thức
- Mặt trái của của nền kinh tế thị trường cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến
tâm lý chọn nghề, định hướng nghề nghiệp của HS.
- Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong Cách mạng công nghiệp 4.0 thay đổi
rất nhanh chóng trong khi trang thiết bị dạy nghề tại các cơ sở GDNN hiện nay chưa
đáp ứng được yêu cầu về chương trình đào tạo, đặc biệt chưa tương thích xu hướng
đào tạo của quốc tế.
- Quá trình tư vấn hướng nghiệp cho HS của các trường đại học, trung tâm nghề
còn hình thức, chủ yếu thiên về giới thiệu trường, không đi sâu vào cách thức học.
- Nhu cầu nhân lực của xã hội ngày càng cao, các ngành nghề đa dạng, phong
phú, thay đổi liên tục.
- Còn một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em, đi làm
ăn xa HS ở với ông bà, một mình, phó thác việc học tập của con em cho nhà trường.
13
2.4. Kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm của trƣờng THPT Long Hựu Đông
về công tác quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại trƣờng THPT Long Hựu
Đông. Những tình huống giáo dục tiêu biểu ở nhà trƣờng/kinh nghiệm giải quyết
các tình huống này; Nguyên nhân thành công, chƣa thành công.
Trong hoạt động quản lý nhà trường, HT đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
và vai trò của người quản lý giáo dục. Qua đó phân công trách nhiệm hướng nghiệp
cho các cá nhân, bộ phận trong nhà trường, thể hiện qua những mặt sau:
HT có nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch HN trong cả năm, từng học kỳ, từng tháng;
- Tổ chức cho học sinh 12 tham quan công tác tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp tại
các trường Đại học, Cao đẳng.
- Tổ chức thông báo cho GV về tình hình phát triển kinh tế của địa phương và
nhu cầu sử dụng nguồn lao động dự trữ.
- Chỉ đạo và kiểm tra công tác HN của các GV, phối hợp các tổ chức trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt công tác GDHN.
GV chủ nhiệm:
- Nắm tình hình, động viên HS lớp mình phụ trách tiếp thu tốt nội dung GDHN;
nắm tình hình cụ thể mỗi HS để chuẩn bị tư tưởng cho các em sau khi tốt nghiệp,
ngoài việc tiếp tục học, làm nghĩa vụ quân sự tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng
nghề nghiệp và trực tiếp tham gia lao động sản xuất, công tác theo yêu cầu của địa
phương.
- Phối hợp với ĐTN tổ chức cho HS thảo luận về ý nghĩa, cơ sở khoa học của
việc lựa chọn nghề và những nghề nghiệp đang cần phát triển.
- Trao đổi với HS và PHHS về xu hướng phát triển hứng thú, năng lực của mỗi
em bằng một số phương pháp nghiên cứu như đàm thoại, phỏng vấn, …để tìm hiểu
hứng thú, nguyện vọng, động cơ, dự định chọn nghề của HS. Trên cơ sở đó đề ra
những biện pháp giáo dục thích hợp. Khi có điều kiện, tiến hành tư vấn nghề nghiệp
cho HS.
GV bộ môn:
- Giới thiệu các nghề có ứng dụng đến tri thức bộ môn mình phụ trách, đồng
thời nghiên cứu và phát triển hứng thú, năng lực của từng HS.
- Phát hiện năng lực, sở trường của HS, cung cấp những nhận xét đó cho GV
chủ nhiệm. Phối hợp với GV chủ nhiệm hướng dẫn HS lựa chọn nghề.
- Soạn thư mục các sách báo có sử dụng tri thức của bộ môn mình đang phụ
14
trách nhằm giúp HS tham khảo trong quá trình chọn nghề.
Đoàn thanh niên:
- Giáo dục ý thức, thái độ lao động, lý tưởng nghề nghiệp.
- Giữ vững mối liên hệ với HS đã ra trường, trao đổi với họ về tình hình bố trí
nghề nghiệp, rút ra những bài học bổ ích để giúp cho HS sắp ra trường.
- Động viên HS tham gia có hiệu quả những buổi lao động, HN của nhà trường.
Thư viện trường học:
- Lựa chọn và giới thiệu sách báo có nội dung HN để HS tham khảo.
- Triển lãm sách, báo có tính chất HN.
Phòng tư vấn học đường:
- Hướng dẫn cho HS cách thức lựa chọn nghề nghiệp tương lai, trên cơ sở hình
thành những hứng thú nghề nghiệp vững chắc phù hợp với phẩm chất, năng lực của cá
nhân và yêu cầu của nghề cũng như nhu cầu của XH.
2.4.1. Nguyên nhân của thành công
- Hiệu trưởng luôn ứng xử thân thiện với giáo viên, nhân viên và nhân dân địa
phương góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh, công
đoàn.
- Mọi hoạt động trong nhà trường được bàn bạc thảo luận dân chủ từ đầu năm
học. Do đó các hoạt động thực hiện đầy đủ, kết quả khá tốt.
- Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các đoàn thể xác định nhiệm vụ, chức
năng, lãnh đạo các phong trào có hiệu quả. Chất lượng giáo dục toàn diện được duy trì
tốt.
2.4.2. Nguyên nhân chưa thành công
- Long Hựu Đông cũng thuộc vùng sâu, vùng xa chưa có nhiều công ty, xí
nghiệp nên một số phụ huynh phải đi xa làm ăn nên bỏ con em mình tự quản, ít quan
tâm các em làm các em sa sút trong học tập, mê chơi, bỏ học và dễ sa vào các tệ nạn
xã hội.
- Đội ngũ giáo viên phụ trách hoạt động GDHN chủ yếu là GVCN, chưa có
giáo viên chuyên trách.
- Chưa phối hợp tốt với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để tư
vấn hướng nghiệp cho HS.
15
3. Kế hoạch hành động vận dụng những điều đã học trong công tác quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại
trƣờng THPT Long Hựu Đông.
Tên
việc
Ngƣời thực
công Kết quả cần
Thời
hiện/Ngƣời
đạt
gian
phối hợp
Xây dựng
kế
hoạch
hƣớng dẫn
thực hiện
hoạt động
giáo
dục
hƣớng
nghiệp
đơn vị
tại
Điều kiện thực
Tiến trình thực hiện
hiện
Dự kiến rủi ro/
Biện pháp khắc
phục
Xây dựng được HT,
bản kế hoạch thành
các Đầu
viên Tháng
- Sử dụng máy - HT nghiên cứu các văn bản - Kế hoạch chưa
tính để lập kế của BGD-ĐT, Sở GD-ĐT cụ
thể
rõ
và triển khai trong
trong suốt năm trường
học
nhà 8/2021
hoạch
tại
trường.
- CBQL nhà
trường có năng
lực giao tiếp, có
Long An.
- Tiến hành phân tích thực
trạng GDHN tại nhà trường
về mọi mặt (con người, cơ sở
vật chất, tài chính...) theo:
ràng/Họp và thảo
luận với các thành
viên trong ban chỉ
đạo lấy ý kiến
đóng góp xây
mối quan hệ hài điểm mạnh, điểm yếu, dựng cho bản kế
hoà với đối tác nguyên nhân, thời cơ, thách hoạch.
trong GDHN.
thức để làm cơ sở cho lập kế
hoạch.
- Viết dự thảo
- Lấy ý kiến đóng góp.
16
Tổ
chức
phân công
GV tham
gia các lớp
bồi dƣỡng,
Giáo viên phân Giáo
viên
công đi tập được cử đi
huấn nắm vững bồi dưỡng
được các kiến
thức về GDHN
Trong
năm học
20212022 khi
có lịch
Thông báo cho
giáo viên được
bồi dưỡng địa
điểm bồi dưỡng,
khi tham gia bồi
- Nghiên cứu các văn bản.
- Tham khảo kế hoạch cấp
trên.
- Lập KH phối hợp tập huấn.
- Lập danh sách GV được cử
nâng
cao
năng
lực
hoạt động
GDHN
của
Chương
trình giáo dục
phổ thông đã
ban hành theo
Thông tư số
32/2018/TTBGDĐT.
tập huấn dưỡng
cần
chuẩn bị labtop,
trường có kinh
phí hỗ trợ cho
giáo viên.
đi tập huấn.
- Họp thống nhất bổ sung.
- Ban giám hiệu nhà trường
cần phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá hoạt động tự bồi
dưỡng của giáo viên, để có
thông tin, cơ sở làm tốt công
- Nắm các kỹ
tác quản lý, điều chỉnh nhằm
năng tư vấn
nghề,
định
hướng nghề,
đảm bảo cho hoạt động bồi
dưỡng ngày càng hiệu quả
hơn.
phối hợp với
các lực lượng
trong và ngoài
nhà trường để
GDHN.
- Nắm các kỹ
Sự cố đột đột xuất
giáo viên không
thể tham gia/Dự
kiến thành phần
dự bị.
- Xem thêm -