BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƢỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC LONG AN
KHÓA 2021
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG THCS THỊ TRẤN CẦN ĐƢỚC,
HUYỆN CẦN ĐƢỚC, TỈNH LONG AN
NĂM HỌC 2021 - 2022
Họ và tên học viên: PHẠM MINH DƢƠNG
Đơn vị công tác: Trƣờng THCS Thị trấn Cần Đƣớc, huyện Cần Đƣớc,
tỉnh Long An
Long An, tháng 11 năm 2021
MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 1
1.1 Lý do pháp lý .............................................................................................................. 1
1.2 Lý do lý luận ............................................................................................................... 1
1.3 Lý do thực tiễn ........................................................................................................... 3
2. Phân tích tình hình thực tế về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại
trƣờng THCS Thị trấn Cần Đƣớc, huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An......................... 4
2.1 Giới thiệu về trường THCS Thị trấn Cần Đước ......................................................... 4
2.1.1 Điều kiện kinh tế ..................................................................................................... 4
2.1.2 Đặc điểm nổi bật ...................................................................................................... 5
2.2 Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS Thị trấn Cần Đước 6
2.2.1 Lập kế hoạch ............................................................................................................ 6
2.2.2 Tổ chức .................................................................................................................... 6
2.2.3 Chỉ đạo ..................................................................................................................... 6
2.2.4 Kiểm tra, đánh giá ................................................................................................... 6
2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao chất lượng quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS Thị trấn Cần Đước, huyện Cần Đước, tỉnh
Long An............................................................................................................................. 7
2.3.1 Về điểm mạnh.......................................................................................................... 7
2.3.2 Về điểm yếu ............................................................................................................. 7
2.3.3 Về cơ hội.................................................................................................................. 8
2.3.4 Về thách thức ........................................................................................................... 8
2.4. Kinh nghiệm thực tế về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS
Thị trấn Cần Đước............................................................................................................ 8
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học trong công tác quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy tại trƣờng THCS Thị trấn Cần Đƣớc, huyện Cần
Đƣớc, tỉnh Long An, năm học 2020-2021 ................................................................... 10
4. Kết luận và kiến nghị ............................................................................................... 15
4.1 Kết luận..................................................................................................................... 15
4.2 Kiến nghị................................................................................................................... 16
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Lý do pháp lý
Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy –
học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016 - 2020 định hướng đến năm 2025; Theo đó, đến năm 2020, phấn đấu 100% các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện
quản lý hành chính xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; 70% cuộc họp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục và đào tạo được áp dụng hình thức trực tuyến.
70% lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được thực
hiện qua mạng theo phương thức học tập kết hợp (blended learning); 50% hồ sơ thủ tục
hành chính được xử lý trực tuyến tối thiểu mức độ 3, trong đó 30% được xử lý trực tuyến
ở mức độ 4.
Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông.
ô
hình ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông sẽ giúp các nhà
trường phổ thông xác định được mục tiêu, nội dung, mức độ ứng dụng ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục phù hợp với chủ trương chung và điều kiện
thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin một cách
thiết thực; gi p các cơ quan quản lý giáo dục trong công tác hoạch định chính sách, xây
dựng kế hoạch và đánh giá công tác ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà
trường phổ thông bám sát định hướng của ngành và phù hợp với điều kiện thực tế.
Công văn số 4003/BGDĐT-CNTT V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ
thông tin năm học 2020 – 2021 cũng đã nêu rõ ứng dụng ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, thi và kiểm tra đánh giá.
1.2 Lý do lý luận
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất
bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã
bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Ch ng ta sẽ gọi là công nghệ
thông tin (Information Technology - IT).”
Công nghệ thông tin là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO
chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự
1
đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng
của công nghệ thông tin”.
Công nghệ thông tin không chỉ là ngành công nghiệp dịch vụ phát triển với tốc độ cao
, đóng góp lớn vào nguồn thu cho đất nước mà còn là động lực phát triển hạ tầng quan
trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay không một ngành nào, lĩnh vực nào phát
triển mà không dựa vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. Những khả
năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm
thay đổi cách sống, cách làm việc, cách tư duy và quan trọng hơn là cách ra quyết định của
con người. Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm của công nghệ thông tin và truyền
thông mà đã có tác động lớn và toàn diện đến xã hội loài người.
Đối với ngành giáo dục việc ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường như một
công cụ lao động trí tuệ, gi p lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các
thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học, trang bị cho học sinh kiến thức về công
nghệ thông tin, rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao động
trong thời kỳ hiện đại. Bên cạnh đó ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ góp
phần hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
Ứng dụng trong thực hiện bài giảng: từ nhiều năm nay phổ biến sử dụng bài giảng
điện tử cùng với các trang thiết bị khác như máy tính, máy chiếu (projector), cassette, ti vi,
đầu video,... Bài giảng điện tử và các trang thiết bị này có thể coi là những công cụ dạy
học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các phương tiện dạy học khác từ truyền
thống như tranh vẽ, bản đồ, mô hình,…
Ứng dụng trong khai thác tài liệu: internet chính là một thư viện khổng lồ, là nơi
lưu chứa tri thức của toàn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực,
luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ. giáo viên có thể khai thác nguồn tài nguyên
phong ph trên internet để làm tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Ứng dụng trong đánh giá: với thế mạnh về tốc độ tính toán, thống kê, sắp xếp, phân
loại, trích lọc dữ liệu và khả năng lưu trữ, các phần mềm và máy tính đã gi p cho việc
đánh giá trở nên nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và mang tính khách quan.
Ứng dụng trong học tập của học sinh: việc sử dụng công nghệ thông tin làm môi
trường học tập của học sinh không còn giới hạn trong một lớp học cụ thể mà mở ra rất
rộng cả về không gian và thời gian: học trong hệ thống của trường lớp; học qua mạng
internet kết nối đến toàn cầu.
2
1.3 Lý do thực tiễn
Công nghệ thông tin (CNTT), là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông
tin. CNTT là sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để sử dụng, chuyển đổi, lưu trữ,
bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu là
tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu
là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
con người và xã hội.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy
học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo
dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng
rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có
những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông.
Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu,
dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương
pháp học chủ động.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học thời gian gần đây được lãnh đạo ngành giáo
dục hết sức quan tâm. Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên thì việc
đầu tư về cơ sở vật chất cũng được chú trọng. Công tác khuyến khích giáo viên ở tất cả
các bậc học, ngành học sử dụng giáo án điện tử, phương tiện dạy học hiện đại được sự
hưởng ứng nhiệt tình của đa số giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Đưa CNTT vào
nhà trường nói chung và trường trung học cơ sở (THCS) nói riêng là một công việc rất cần
thiết.
Thực tế hiện nay cho thấy tất cả các trường THCS trên địa bàn huyện Cần Đước
tỉnh Long An, đã được trang bị phòng máy vi tính để đưa tin học vào nhà trường và
trường THCS Thị trấn Cần Đước cũng được trang bị 02 phòng máy vi tính, mỗi phòng 24
máy cho học sinh và 01 máy cho giáo viên giảng dạy. Tổng số lớp của trường là 34 lớp
với 1425 học sinh. Cơ sở vật chất nhà trường đã được trang bị lâu, một số phòng chức
năng xuống cấp, đang được đầu tư sửa chữa và trang bị thêm các phòng chức năng để đáp
ứng nhu cầu dạy và học cho học sinh, đặc biệt là cho lớp 6 học theo chương trình giáo dục
phổ thông mới, và do tình hình dịch bệnh phức tạp trường phải trực tuyến …. vì vậy mỗi
khi giảng dạy giáo án điện tử giáo viên rất vất vả trong công tác chuẩn bị. Một số giáo
3
viên lớn tuổi ngán ngại việc ứng dụng CNTT trong dạy học, chưa thấy được tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo viên chỉ ch ý đến việc dạy học trên lớp
làm sao học sinh đạt kết quả cao vào cuối năm học còn việc ứng dụng CNTT trong dạy
học chưa thực sự quan tâm. Công tác bồi dưỡng giáo viên về sử dụng phần mềm dạy học
chưa được thực hiện thường xuyên. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề bồi dưỡng các kiến
thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên là hết sức cấp thiết. Cần phải đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT trong dạy học để tạo chuyển biến tích cực và nhiều giáo viên thấy được ích
lợi của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Sau khi được học lớp cán bộ quản lý, tôi nhận thấy công tác quản lý nhà trường rất
quan trọng đặc biệt là việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy nên tôi quyết định chọn đề tài:
“ Quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trƣờng THCS Thị trấn Cần Đƣớc,
huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An, năm học 2020 - 2022”
2. Phân tích tình hình thực tế về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trƣờng
THCS Thị trấn Cần Đƣớc, huyện Cần Đƣớc, tỉnh Long An
2.1 Giới thiệu về trường THCS Thị trấn Cần Đước
2.1.1
Điều kiện kinh tế
Trường THCS Thị trấn Cần Đước nằm trên tại khu 2 thị trấn Cần Đước, huyện Cần
Đước, tỉnh Long An, Cần Đước là huyện vùng hạ của tỉnh Long An, đang được đầu tư về
cơ sở hạ tầng nhằm thu h t các nhà đầu tư phát triển về kinh tế, hạ tầng và cơ sở vật chất.
Trường THCS Thị trấn Cần Đước đang trong giai đoạn được đầu tư sữa chửa các hạng
mục xuống cấp và xây dựng thêm 3 phòng chức năng nên được cấp ủy Đảng và chính
quyền địa phương quan tâm sâu sát, đồng thời luôn được sự chỉ đạo kịp thời của
PGD&ĐT Cần Đước. Bên cạnh đó các đoàn thể chính trị xã hội luôn quan tâm, chăm lo,
ủng hộ sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động đều
tay, thực sự là cầu nối giữa nhà trường và gia đình để cùng chăm lo giáo dục học sinh. Đặc
biệt trường có Chi bộ đảng với 31 đảng viên, đây là điều kiện rất tốt trong việc xây dựng
triển khai và thực hiện các Nghị quyết. Tuy trường có vị trí là trung tâm của huyện, nhưng
thực tế đa số học sịnh lại ở xã, điều kiện kinh tế khó khăn, trường có nhiều thuận lợi
nhưng khó khăn đặt ra cho tập thể nhà trường cũng là rất lớn với áp lực số lượng học sinh
đông 1425 học sinh, đa số cha mẹ học sinh làm công nhân ở thành phố Hồ Chí Minh
không có thời gian quan tâm đến việc học của con, giáo viên ở xa đi lại khó khăn.
4
Trường có 01 phòng hành chính, 01 phòng thiết bị và truyền thống, 01 phòng thư viện,
01 phòng y tế, 02 phòng vi tính. Trường chưa có đủ phòng chức năng đang được xây
dựng. Diện tích khuôn viên, sân chơi, bãi tập chưa đáp ứng nhu cầu dạy và hoạt động
ngoại khóa ngoài trời do ở thị trấn nên điều kiện mặt bằng sân chơi chọ học sinh khó mở
rộng. Trường thuộc địa bàn thị trấn nhưng số đông học sinh lại ở vùng nông thôn, cha mẹ
học sinh chủ yếu là người nông dân hoặc công nhân cho các khu công nghiệp lân cận trên
thành phố, do điều kiện kinh tế khó khăn nên phần lớn thời gian để lo cho công việc hằng
ngày chưa có nhiều thời gian quan tâm việc học tập của học sinh. Song song với những
khó khăn đó là việc trang bị máy tính, máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy cho giáo
viên chưa kịp thời. Toàn trường chỉ có 02 máy chiếu và 2 bảng tương tác phục vụ cho việc
giảng dạy, không có máy tính phục vụ cho giáo viên, các phòng làm việc được trang bị 2
máy tính phục vụ cho công việc quản lý, 01 máy tính cho kế toán, 01 máy cho văn thư thủ
quỷ. Mặc dù vậy hệ thống máy tính của nhà trường đã được kết nối mạng internet từ nhiều
năm nay góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt 2 phòng vi tính phục vụ cho công
tác giảng dạy nhiều năm đã xuống cấp rất nhiều.
2.1.2 Đặc điểm nổi bật
Tình hình đội ngũ
Tổng
số
70
Ban giám
hiệu
Giáo
viên
Nhân viên
Trình độ
chuyên
môn
TS
Nữ
TS
Nữ
TS
Nữ
ĐH
CĐ
2
0
66
52
2
1
47
21
Trình độ tin học
Ứng dụng
CNTT
cơ bản
17
Ứng dụng
CNTT
nâng cao
4
Tình hình học sinh
Đơn vị tính
Tổng số
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Lớp
34
8
9
9
8
Học sinh
1425
348
377
374
326
Học sinh được học
môn Tin học
1425
348
377
374
326
5
Ban giám hiệu trường có phẩm chất đạo đức tốt, được đào tạo chuẩn, trình độ chuyên
môn nhiệp vụ vững vàng. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình công tác, tay nghề vững vàng có
nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn, nghiệp vụ; đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Một
số giáo viên khác đang theo học các lớp đại học từ xa. Đội ngũ cán bộ giáo viên có tinh
thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy. Tập thể luôn đoàn kết thân ái, tôn trọng và giúp
đỡ nhau, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được
giao. Có lòng nhiệt tình, yêu nghề, có năng lực sư phạm và có ý thức cầu tiến. 100% giáo
viên có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản và nâng cao là điều kiện thuận lợi để ứng dụng
CNTT trong dạy học.
2.2 .Thực trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS Bình Hòa Tây
2.2.1 Lập kế hoạch
Trong những năm qua trường THCS Thị trấn Cần Đước đã căn cứ các Thông tư
Hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo, công văn chỉ đạo của SGD&ĐT Long An và
PGD&ĐT Cần Đước; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế nhà trường để lên
kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học lồng ghép trong kế hoạch năm học.
2.2.2 Tổ chức
Hằng năm vào cuối năm học hiệu trưởng thành lập ban kiểm tra tình hình cơ sở vật
chất trang thiết bị CNTT như hệ thống mạng, máy tính, máy chiếu từ đó lập kế hoạch nâng
cấp, sữa chữa. Xây dựng kế hoạch về ứng dụng CNTT trong dạy học lồng ghép vào kế
hoạch năm học.
2.2.3 Chỉ đạo
Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch. Hiệu trưởng cho giáo viên đăng ký chỉ
tiêu 02 tiết dạy bằng bài giảng điện tử/bài giảng tương tác trong một học kì, quy định các
tiết thao giảng, hội giảng phải sử dụng bài giảng tương tác. Hiệu trưởng sinh hoạt chuyên
môn cùng các tổ xã hội, phó hiệu trưởng trực tiếp tham dự sinh hoạt chuyên môn các môn
tự nhiên để kịp thời nắm tình hình và thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
2.2.4 Kiểm tra, đánh giá
Việc tổ chức, kiểm tra, đánh giá, r t kinh nghiệm cũng được coi trọng. Kiểm ta thường
xuyên hoạt động của tổ chuyên môn, của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm tìm ra nguyên nhân chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt để kịp thời uốn
nắn, điều chỉnh. Kết quả đánh giá được sự đồng tình cao trong hội đồng sư phạm nhà
trường.
6
2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao chất lượng quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS Thị trấn Cần Đước, huyện Cần Đước, tỉnh
Long An
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và thông qua thực tế của đơn vị trong những năm
gần đây, tôi thấy rằng “Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của
trường THCS Thị trấn Cần Đước” có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức sau:
2.3.1 Về điểm mạnh
Hiệu trưởng nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học để phát triển nhà trường.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học ngay từ đầu năm
học và tiến hành kiểm tra được các hoạt động của giáo viên và học sinh. Đặc biệt là hoạt
động giảng dạy của giáo viên.
Hiệu trưởng tạo điều kiện cho giáo viên cốt cán được tập huấn việc ứng dụng
CNTT trong dạy học. Hiệu trưởng thành lập nhóm CNTT bao gồm các giáo viên Tin học
và một số giáo viên thành thạo tin học để hỗ trợ kịp thời các giáo viên nhà trường trong
quá trình giảng dạy.
Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khuyến khích giáo viên tự nâng cao trình độ
tin học.
100% cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn
100% cán bộ, giáo viên có trình độ ứng dụng CNTT cơ bản là điều kiện thuận lợi cho
việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Giáo viên trẻ nhiệt tình trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.3.2 Về điểm yếu
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học chưa tách riêng ra khỏi kế hoạch năm
học, kế hoạch của tổ chuyên môn.
Ban lãnh đạo nhà trường chỉ chú trọng vào việc kiểm tra hoạt động chuyên môn của
giáo viên mà chưa chú trọng đánh giá về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học.
Chưa có hình thức động viên, khen thưởng hay phê bình, nhắc nhở kịp thời đối với
những giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học tốt hoặc chưa tốt.
Cơ sở vật chất còn hạn chế, không có đủ phòng chức năng, thiếu máy tính phục vụ
cho công tác giảng dạy cũng như phục vụ nhu cầu tìm hiểu thông tin trong giờ nghỉ tiết.
7
Một bộ phận giáo viên lớn tuổi ngại ứng dụng CNTT trong dạy học, nhận thức
chưa đ ng đắn về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, ngại tiếp thu
cái mới.
Chưa có chế độ cho những giáo viên làm công tác quản lí phòng vi tính và chưa có
kinh phí bảo trì máy tính định kỳ.
Một số giáo viên có chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản nhưng không
thường xuyên tiếp xúc với máy nên hạn chế về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học.
Phòng vi tính chưa đ ng chuẩn do tận dụng các phòng học củ để làm phòng tin học
mà đa số các lớp có 40 đến 45 học sinh/lớp làm cho lớp học chật chội gây khó khăn cho
việc bố trí máy tính để giảng dạy và thực hành.
2.3.3 Về cơ hội
Đảng và Nhà nước có những chủ trương trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT tạo
thuận lợi rất lớn cho các trường triển khai việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường
và dạy học.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương,
Ban đại diện cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân và sự chỉ đạo kịp thời từ cấp trên.
Một số nhà đầu tư, công ty, cửa hàng trên địa bàn rất quan tâm đến nhà trường, là điều
kiện để thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
2.3.4 Về thách thức
Tình hình kinh tế xã hội của xã mặc dù đã có những bước phát triển. Tuy nhiên nhìn
chung đời sống kinh tế, giao thông đi lại của học sinh vẫn còn nhiều khó khăn. Đặc biệt là
các xã.
Hàng năm số học sinh diện tạm tr tăng nhanh, sĩ số lớp đông tạo áp lực thiếu phòng
học và thiếu cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy.
Phần đông phụ huynh là công nhân ở các khu công nghiệp và nông dân tại các xã bận
lo kinh tế và công việc mưu sinh nên không có nhiều thời gian để nắm bắt thông tin học
tập của con em mình, một số còn phó mặt cho nhà trường không nắm bắt được tầm quan
trọng của việc học Tin học, chỉ quan tâm đến các môn Văn, Toán và Tiếng Anh vì đây là
các môn chính thi tuyển vào cấp 3 và các trường chuyên.
2.4 Kinh nghiệm thực tế về quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS
Thị trấn Cần Đước.
8
Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng đã chỉ đạo và phối hợp với phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn lên kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học và triển khai trước Hội
đồng sư phạm trong kế hoạch năm học, để lấy ý kiến đóng góp cho phù hợp với đặc điểm
tình hình của trường, tập huấn dạy học trực tuyến qua Zoom, Google
eet, …. Vì vậy
trong năm học 2021-2022, ở đơn vị giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học đạt kết quả
cao:
100% giáo viên soạn giáo án bằng máy tính, giáo viên thường xuyên sử dụng giáo án
điện tử và giáo án tương tác ActivInspire để thao giảng, dự giờ sinh hoạt chuyên môn,
giáo viên hăng hái tham gia các cuộc thi về thiết kế giáo án, năm học vừa qua có 12 giáo
viên đạt nhất, nhì, ba cấp Huyện và 3 giải nhất cấp tỉnh trong cuộc thi thiết kế giáo án
tương tác.
Nhờ hiệu trưởng thường xuyên làm công tác tư tưởng nên giáo viên nhận thức được
tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, tự nâng cao trình độ về tin học, tự học hỏi đồng
nghiệp. Giáo viên tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học như soạn bài giảng điện tử,
nhưng còn một vài giáo viên lợi dụng việc này sao chép giáo án của đồng nghiệp, bộ phận
chuyên môn đã nhắc nhở sau những lần kiểm tra, điều chỉnh theo hướng tích cực . Bên
cạnh đó, trình độ của giáo viên chưa đủ để chỉnh sửa, xử lý khi máy tính, máy chiếu, bảng
tương tác gặp vấn đề về kỹ thuật. Có thể do giáo viên ngại sửa vì sợ hư hoặc do không
thường xuyên tiếp xúc với máy. Giáo viên không dám rời máy khi dạy trình chiếu vì tâm
lý. Thậm chí họ lấy cả bài giảng trên mạng không chỉnh sửa mà dạy. Đa số giáo viên ngại
đầu tư để chuẩn bị một bài giảng vì nghĩ rằng sẽ tốn nhiều thời gian. Hơn nữa trong quá
trình thiết kế giáo viên còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm hình ảnh, âm thanh, tư liệu
phù hợp với bài giảng nên đây cũng là nguyên nhân mà giáo viên thường tránh né việc
thực hiện ứng dụng CNTT. Có giáo viên chỉ ứng dụng CNTT khi thao giảng, hội giảng và
việc làm này chỉ mang tính chất đối phó. Vì vậy ban lãnh đạo nhà trường thường xuyên
động viên giáo viên tích cực nâng cao trình độ về tin học, hỗ trợ giáo viên trong việc ứng
dụng CNTT. Nhà trường quy định mỗi môn xây dựng kho bài giảng điện tử từng năm học
để làm tư liệu cho giáo viên tham khảo.
Hiệu trưởng tích cực tham mưu với PGD&ĐT xây dựng Nghị quyết trong chi bộ tu
sửa và phát triển phòng máy phục vụ giảng dạy. Đầu năm học 2021 – 2022 đã sửa chữa và
được cấp thêm cho các máy tính ở 2 phòng tin học nhằm đảm bảo tốt nhất các điều kiện
cho học sinh khi học ở phòng tin học.
9
Nâng cấp hệ thống máy tính nhà trường và đường truyền kết nối mạng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên tìm kiếm tài liệu, hình ảnh, đoạn video clip, … phục vụ cho
công tác giảng dạy.
100% giáo viên dùng Gmail để trao đổi tài liệu, nhà trường đã thành lập Gmail nội bộ,
ngân hàng đề thi trực tuyến trên Google Drive.
Ứng dụng CNTT trong đánh giá học sinh và giúp cho học sinh dễ dàng thực hiện quá
trình tự đánh giá. Thông qua các phần mềm trắc nghiệm trực tuyến và các game học tập
các em học sinh có thể tự kiểm tra sức học của mình.
Việc tổng kết ứng dụng CNTT trong dạy học là một việc làm hết sức cần thiết, công
việc này được nhà trường tiến hành một cách nghiêm túc thực hiện đánh giá sơ kết theo
từng tháng, từng học kỳ, tổng kết năm học. Sau khi đã phân tích đầy đủ những mặt mạnh,
mặt yếu của hoạt động này. Hiệu trưởng tổng hợp thông tin về kết quả đánh giá của giáo
viên từ báo cáo của các tổ chuyên môn đưa lên kết hợp với phần kiểm tra của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng để xây dựng bảng tổng hợp chung về xếp loại của giáo viên trong việc
ứng dụng CNTT của đơn vị mình. Căn cứ vào bảng tổng hợp này hiệu trưởng sẽ xây dựng
kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học phù hợp hơn ở năm học tiếp theo.
Bên cạnh đó cũng có những hạn chế trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học: kế
hoạch đề ra chưa cụ thể còn lồng ghép trong kế hoạch năm học, chưa phân công công việc
cụ thể cho từng thành viên; công tác chỉ đạo, khuyến khích, động viên giáo viên tích cực
ứng dụng CNTT trong dạy học còn mang tính tự phát, chưa đồng nhất; công tác xã hội hóa
giáo dục, tìm sự đầu tư về máy móc để phục vụ công tác ứng dụng CNTT trong dạy học
chưa được chú trọng; có một bộ phận giáo viên nhận thức chưa đ ng đắn còn sao chép
giáo án lẫn nhau. Nó mang lại nhiều tiện lợi cho những giáo viên có ý thức, trách nhiệm
nghề nghiệp cao nhưng nó cũng có chỗ hở để cho giáo viên yếu và lười dễ tận dụng, khai
thác triệt để; giáo viên làm đối phó như sao chép các bài giảng trên mạng không chỉnh sửa
mà dạy làm học sinh rất lúng túng vì không phù hợp trình độ của các em hay một số giáo
viên chỉ ch ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt động khác chưa thực sự quan tâm.
Do bệnh thành tích trong giáo dục nên có lẽ cán bộ quản lý còn cả nể trong việc đánh giá
xếp loại tiết dạy, chưa chấn chỉnh kịp thời kỹ năng kỹ xảo trong ứng dụng CNTT.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học trong công tác quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy tại trƣờng THCS Thị trấn Cần Đƣớc, huyện Cần Đƣớc,
tỉnh Long An, năm học 2021-2022
10
Dựa trên tình hình thực tiễn của đơn vị và các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học 2021-2022, cùng với những kiến thức mà bản thân đã được tiếp thu trong quá
trình học tập và đi thực tế, tôi xây dựng kế hoạch hành động về ứng dụng CNTT trong dạy
học tại trường THCS Thị trấn Cần Đước như sau:
11
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Năm học 2021 -2022 (Từ tháng 9/2021 đến tháng 6/2022)
Ngƣời/
đơn vị
phối hợp
thực
hiện (nếu
có)
Thành lập Chỉ đạo -Hiệu
-Bí thư
Ban
chỉ việc ứng trưởng
Đoàn
đạo
ứng dụng
-Phó hiệu thanh
dụng
CNTT
trưởng
niên.
CNTT
trong
-Chủ tịch -Tổ khối
trong dạy dạy học công
trưởng
học
đoàn
Tên công
việc/ nội
dung công
việc
Lập
kế
hoạch ứng
dụng
CNTT
trong dạy
học
Triển khai
kế hoạch
ứng dụng
CNTT
trong dạy
học
Kết
quả/
mục
tiêu cần
đạt
Ngƣời/
đơn vị
thực
hiện
Điều kiện
thực hiện
-Chọn
thành viên
thích hợp.
-Ra quyết
định thành
lập Ban chỉ
đạo, triển
khai quyết
định.
Có kế -Hiệu
-Giáo
- Dựa vào -Hiệu
hoạch
trưởng
viên thiết các công trưởng làm
ứng
-Phó hiệu bị
văn
dự thảo.
dụng
trưởng
-Kế toán hướng
-Tập
thể
CNTT
-Chủ tịch -Thủ quỹ dẫn cấp thảo luận
trong
công
trên
-Hiệu
dạy học đoàn
trưởng
hoàn
-Tổ khối
hoàn chỉnh
chỉnh để trưởng
kế hoạch
áp dụng
Tất cả -Hiệu
Giáo viên -Từ
-Hiệu
cán bộ, trưởng
thiết bị
02/10/202 trưởng
giáo
-Phó hiệu
1
đến triển khai
viên,
trưởng
5/10/2021 trong cuộc
nhân
-Tổ khối
-Kinh phí họp
hội
viên
trưởng
theo quy đồng
nắm
chế
chi -Phó hiệu
được kế
tiêu nội trưởng
hoạch
bộ
triển khai
ứng
trong cuộc
dụng
họp chuyên
CNTT
môn
trong
-Tổ
khối
dạy học
trưởng
để thực
triển khai
hiện
trong cuộc
họp tổ
12
-Chỉ thị,
công văn
cấp trên.
-Từ ngày
01/8 đến
ngày
30/09/202
1
Cách thức
thực hiện
Dự kiến
những
khó khăn,
biện pháp
khắc phục
-Một vài
thành viên
có thể từ
chối
-Biện
pháp: vận
động,
thuyết
phục.
-Có nhiều
ý kiến khác
nhau
-Biện
pháp: hiệu
trưởng
thống nhất
theo đa số
-Vài giáo
viên vắng
họp
-Biện
pháp: triển
khai bằng
văn
bản
đến từng
giáo viên
Tên công
việc/ nội
dung công
việc
Nâng cao
nhận thức
cho giáo
viên
về
tầm quan
trọng của
việc ứng
dụng
CNTT
trong dạy
học
Tập huấn
các
kỹ
năng phổ
biến nhất
hiện nay
trong soạn
bài giảng
word
và
bài giảng
trình chiếu
Ngƣời/
Dự kiến
Ngƣời/
đơn vị
những
đơn vị
phối hợp Điều kiện Cách thức
khó khăn,
thực
thực
thực hiện thực hiện
biện pháp
hiện
hiện (nếu
khắc phục
có)
100%
-Hiệu
Ban đại -Thực
-Hiệu
-Một
số
giáo
trưởng
diện cha hiện
trưởng, phó cán bộ giáo
viên
-Phó hiệu mẹ học trong
hiệu trưởng viên nhân
nâng
trưởng
sinh
suốt năm triển khai viên
cố
cao
-Tổ khối
học
đến các bộ tình không
nhận
trưởng
phận
nhận thức
thức về -Chi bộ
-Chi
bộ, về
tầm
tầm
-Công
công đoàn, quan trong
quan
đoàn
tổ
khối của
việc
trọng
-Đoàn
trưởng,
ứng dụng
của
thanh
đoàn thanh CNTT
việc
niên
niên triển trong dạy
ứng
khai
đến học
dụng
toàn
thể -Biện
CNTT
cán bộ giáo pháp: đưa
trong
viên trong vào
tiêu
dạy học
nhà trường chí xét thi
đua cuối
năm
100%
-Hiệu
-Giáo
-Tài liệu -Hiệu
-C p điện
giáo
trưởng
viên thiết tập huấn, trưởng, phó -Biện
viên
-Phó hiệu bị
phòng
hiệu trưởng pháp:
biết
trưởng
-Thủ quỹ máy
có kết
hợp mướn máy
cách
-Giáo
kết
nối giáo viên phát điện.
soạn
viên tin
mạng, 1 tin học và -Mất
tài
bài
học
máy chiếu nhân viên liệu
tập
giảng
-Giáo
-1,5 triệu vi tính soạn huấn
word và viên có
đồng
nội dung -Biện pháp
bài
trình độ
phục vụ tập huấn
sao chép
giảng
tin
học
công tác -Phó hiệu tài liệu ở
trình
giỏi
tập huấn trưởng
nhiều nơi
chiếu
(bánh,
thông báo -Máy trục
cơ bản
nước, bồi thời gian, trặc hoặc
dưỡng
địa
điểm giáo viên
nhân viên tập huấn tại không
vi
tính, phòng máy quen
sử
photo tài của trường dụng máy
liệu)
-Nhân viên tính
bàn
-Ngày 05 vi tính trực của
nhà
tháng 10 tiếp
tập trường
năm 2021 huấn
lí -Biện pháp
thuyết kết giáo viên
Kết
quả/
mục
tiêu cần
đạt
13
Tên công
việc/ nội
dung công
việc
Tăng
cường
trang
bị
máy tính,
máy chiếu
để
giáo
viên có đủ
máy ứng
dụng
CNTT
trong dạy
học
Kết
quả/
mục
tiêu cần
đạt
Giáo
viên có
máy để
ứng
dụng
CNTT
trong
dạy học
Bổ
sung
thêm
một
máy
chiếu,
02
laptop
Ngƣời/
đơn vị
thực
hiện
-Hiệu
trưởng
-Phó hiệu
trưởng
-Công
đoàn
Ngƣời/
đơn vị
phối hợp Điều kiện
thực
thực hiện
hiện (nếu
có)
-Ban đại
diện cha
mẹ học
sinh
-Mạnh
thường
quân
-Chính
quyền địa
phương
PGD&Đ
T
14
-Mua sắm
máy
từ
tháng
01/2022
đến tháng
02/2022
theo quy
định của
tài chính
Cách thức
thực hiện
hợp thực
hành trên
máy tính
-Giáo viên
tin
học,
giáo viên
giỏi tin học
hỗ trợ giáo
viên thực
hành
-Hiệu
trưởng có
kế hoạch
tiết kiệm
các khoản
chi
tiêu
trong năm
2022
-Hiệu
trưởng, phó
hiệu
trưởng,
công đoàn
làm
tốt
công tác xã
hội
hóa
giáo dục
-Hiệu
trưởng
tham mưu
PGD&ĐT
và
thông
qua
Ban
đại
diện
CMHS,
mạnh
thường
quân
kết
hợp
với
chính
quyền địa
phương để
Dự kiến
những
khó khăn,
biện pháp
khắc phục
sử
dụng
máy tính
cá
nhân
của mình
-Khó chi
tiêu
tiết
kiệm
vì
phát sinh
mua sắm
-Biện pháp
mua sắm
những gì
thật sự cần
thiết
-Công tác
xã hội hóa
giáo dục
không
thành công
biện pháp
xin
kinh
phí
từ
phòng giáo
dục
Tên công
việc/ nội
dung công
việc
Kết
quả/
mục
tiêu cần
đạt
Tổng kết Nắm
việc
ứng được kết
dụng
quả thực
CNTT
hiện
trong dạy được
học
Ngƣời/
đơn vị
thực
hiện
-Hiệu
trưởng
-Phó hiệu
trưởng
-Toàn thể
cán
bộ
giáo viên,
nhân viên
Ngƣời/
đơn vị
phối hợp Điều kiện
thực
thực hiện
hiện (nếu
có)
-Ban đại -Tháng
diện cha 6/2022
mẹ
học
sinh
PGD&ĐT
Cách thức
thực hiện
xin
kinh
phí
-Hiệu
trưởng tổng
hợp các báo
cáo
-Đánh giá
kết quả đạt
được trong
năm, tuyên
dương giáo
viên thực
hiện
tốt,
nhắc nhở
giáo viên
chưa ứng
dụng
tốt
CNTT
trong dạy
học
-Báo cáo
PGD&ĐT,
Ban
đại
diện CMHS
về
việc
mua sắm
trang thiết
bị
Dự kiến
những
khó khăn,
biện pháp
khắc phục
-Báo cáo
các
bộ
phận chưa
đ ng thời
gian
-Biện pháp:
nhắc nhở,
đôn đốc
4. Kết luận và kiến nghị
4.1 Kết luận
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, việc hiểu biết và vận dụng CNTT vào quản
lí và giảng dạy là một việc làm cần thiết và đem lại hiệu quả thiết thực. Hơn lúc nào hết,
chúng ta cần chuẩn bị cho bản thân và tập thể một tinh thần cầu tiến và nhạy bén với cái
mới. Vận dụng linh hoạt, kích thích sự năng động, sáng tạo, bồi dưỡng nhận thức đ ng
đắn cho đội ngũ trong việc ứng dụng CNTT vào công tác là một thử thách và nhiệm vụ
của người cán bộ quản lí. Thực hiện tốt công tác này, chắc chắn sẽ mang lại những hiệu
15
quả tích cực, góp phần th c đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập đồng
thời củng cố và phát triển bền vững giáo dục trung học cơ sở trong tương lai.
Những năm gần đây, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi
mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến đổi mới về phương tiện, các thiết bị dạy học
ngày càng phong phú về số lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao.
Việc xây dựng và ứng dụng các phần mềm vào dạy học hiện nay đang được nhiều trường,
nhiều giáo viên thực hiện để thiết kế bài giảng nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Đây là một trong những hướng đổi
mới phương pháp dạy học đạt hiệu quả.
4.2 Kiến nghị
CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, nó mang lại hiệu quả cao, tiết học sinh
động, học sinh hứng thú học tập và tích cực tham gia xây dựng bài. Dạy học với CNTT
đòi hỏi người giáo viên phải biết định hướng, điều khiển quá trình học tập, giúp học sinh
tự mình lĩnh hội tối đa kiến thức.
Vì vậy, giáo viên cần phải tích cực bồi dưỡng kiến thức tin học, sẵn sàng đổi mới
phương pháp giảng dạy và ứng dụng CNTT vào dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn.
Nhà trường cần tạo điều kiện đầy đủ về cơ sơ vật chất, thiết bị, có chế độ khen thưởng
hợp lí đối với những cá nhân tích cực, xuất sắc trong ứng dụng CNTT vào dạy học.
Phòng Giáo dục và các tổ chức quản lí cần thường xuyên mở các lớp tập huấn về CNTT
cho giáo viên, có kiểm tra kiến thức, năng lực, trình độ tin học của giáo viên. Đánh giá
việc ứng dụng CNTT của cán bộ, giáo viên thông qua khả năng thực hiện mà không phải
kiểm tra đánh giá trên hồ sơ, bằng cấp.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2025;
2. Văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng
dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông;
3. Công văn số 4003 /BGDĐT-CNTT V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học
2021 – 2022;
4. Tài liệu học tập bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông của Trường CBQL Giáo
dục TP. Hồ Chí Minh;
5. Trang web: Luanvan.net, moet.gov.vn
17
18
- Xem thêm -