MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biểu đồ là cấu trúc đồ hoạ dùng để biểu hiện một cách trực quan số liệu
thống kê về quá trình phát triển của một hiện tượng, mối quan hệ về thời gian và
không gian giữa các hiện tượng. Trong sách giáo khoa Địa lí kinh tế xã hội ở phổ
thông trung học, biểu đồ thường được sử dụng với các hình thức phong phú tạo
điều kiện để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ các kiến thức địa lí và mối quan hệ giữa các
đối tượng, hiện tượng.
Tuy nhiên, việc xây dựng và sử dụng biểu đồ của học sinh ở trường phổ
thông nói chung và Trung tâm GDTX&DN nói riêng còn yếu, chưa được chú trọng
nhiều. Biểu đồ phần lớn vẫn được coi là hình ảnh minh họa chưa được coi là nguồn
tri thức để học sinh khai thác, khám phá.
Do đó việc hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng các dạng biểu đồ trong
môn địa lí ở nhà trường phổ thông đã và dang được nhiều giáo viên địa lí quan tâm.
Đặc biệt đối với chương trình địa lí 12, việc rèn cho các em có các kĩ năng vẽ và
khai thác tri thức từ biểu đồ càng có ý nghĩa quan trọng, tạo cho các em nền tảng
kiến thức để hoàn thiện chương trình phổ thông và chuẩn bị thi đại học. Xuất phát
từ lí do trên tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp sử dung và xây dựng các loại biểu
đồ trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội lớp 12 ở Trung tâm GDTX&DN Tam
Đảo”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của phương pháp sử dụng và xây
dựng biểu đồ trong dạy học Địa lí Kinh tế - xã hội nhằm đề xuất một số biện pháp
phương pháp sử dụng và xây dựng biểu đồ có hiệu quả trong dạy học Địa lí Kinh tế
- xã hội ở Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa hệ thống cơ sở lí luận của đề tài và các vấn đề liên quan.
- Nghiên cứu, phân tích, khảo sát thực trạng sử dụng và xây dựng biểu đồ
trong dạy học địa lí kinh tế xã hội ở Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo.
1
- Đề xuất một số biện pháp xây dựng và sử dụng biểu đồ nhằm nâng cao chất
lượng trong dạy học địa lí kinh tế xã hội lớp 12 ở Trung tâm GDTX&DN Tam
Đảo.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học Địa lí Kinh
tế - xã hội ở Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học địa lí KT - XH
5. Giả thuyết khoa học
Phương pháp sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học địa lí kinh tế xã hội
lớp 12 ở Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo những năm gần đây đã đạt được một số kết
quả tích cực, song vẫn còn những tồn tại và hạn chế nhất định khiến cho việc lĩnh hội tri
thức của học sinh và việc giảng dạy của giáo viên hiệu quả chưa cao. Nếu áp dụng một
số phương pháp sử dụng và xây dựng biểu đồ do tác giả đề xuất sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả trong việc dạy và học địa lí kinh tế xã hội ở Trung tâm.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học địa lí kinh
tế xã hội ở Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo trong năm học 2014- 2015.
- Phạm vi nghiên cứu là học sinh lớp 12A và lớp 12B ở Trung tâm
GDTX&DN Tam Đảo năm học 2014 - 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới đề tài. Phân
loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung về phương pháp xây dựng và sử
dụng bản đồ trong dạy học địa lí kinh tế xã hội lớp 12.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
2
Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn xây dựng và sử dụng biểu đồ trong dạy
học địa lí kinh tế xã hội lớp 12
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối
tượng: cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ trưởng chuyên môn và một số
đối tượng có liên quan.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm công tác xây dựng và sử dụng biểu đồ trong dạy học
địa lí kinh tế xã hội trong dạy học địa lí 12 của giáo viên giảng dạy.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thông qua
phiếu điều tra à thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, đề tài được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp sử dụng và xây dựng biểu đồ
trong dạy học Địa lí KT - XH lớp 12
Chương 2: Thực trạng sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học địa lí KTXH lớp 12 ở trung tâm GDTX&DN Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Phương pháp xây dựng biểu đồ trong dạy học Địa lí KT - XH
lớp 12.
3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG VÀ
XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI LỚP
12
1.1. Quan niệm và các loại biểu đồ thường sử dụng trong dạy học Địa lý
kinh tế - xã hội
1.1.1. Quan niệm về biểu đồ
Trước hết, theo từ điển Toán học thì “Biểu đồ là một phương tiện biểu diễn
sự phụ thuộc giữa các đối tượng”. Theo từ điển của Pháp thì “Biểu đồ là một loại
đồ hoạ hoặc sơ đồ cho phép diễn tả quá trình phát triển của một hiện tượng, sự so
sánh hai yếu tố hoặc sự sắp xếp tương đối của các bộ phận trong một tổng thể.”
Trong một số giáo trình Bản đồ học của nước ngoài và trong nước cũng có
đề cập đến biểu đồ và coi biểu đồ như là một phương tiện, một loại kí hiệu để biểu
hiện trên bản đồ. Đồ thị và biểu đồ phản ánh các số liệu thống kê khác nhau như
dân số, diện tích đất canh tác, sản lượng lúa, …trên một lãnh thổ cụ thể. Bởi vậy
chúng thường được sử dụng trên Bản đồ kinh tế - xã hội, trong các tập Át lát hoặc
sách giáo khoa (SGK).
Từ những quan niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau của biểu đồ:
- Biểu đồ là một hình vẽ hoặc một cấu trúc đồ hoạ (chủ yếu dùng các kí hiệu
hình học) để biểu hiện về lượng của hiện tượng, trong đó mặt lượng có mối quan hệ
chặt chẽ với mặt chất.
- Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng và các quá trình địa lý.
Trong dạy học địa lý nói chung và Địa lý kinh tế - xã hội nói riêng thường
sử dụng rất nhiều số liệu thống kê về quá trình phát triển của hiện tượng, động
lực và mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. Do đó, việc
trực quan hoá số liệu thống kê thành các loại biểu đồ trong dạy học địa lý là rất
cần thiết để lĩnh hội kiến thức dễ hơn và làm tăng hứng thú học tập cho các em.
1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của biểu đồ trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT
Biểu đồ trong giảng dạy Địa lí kinh tế xã hội THPT có vai trò to lớn đến
việc nâng cao chất lượng dạy học địa lí. Biểu đồ là phương tiện trực quan các số
liệu thống kê nên cần hướng dẫn cho học sinh khai thác nguồn kiến thức ẩn giấu
4
trong biểu đồ. Đồng thời trong quá trình sử dụng ngoài việc học sinh dùng để khai
thác kiến thức thì biểu đồ còn là phương tiện trực quan để HS rèn luyện kĩ năng:
Xử lí và phân tích số liệu thống kê.
- Biểu đồ là phương tiện để học sinh khai thác tri thức
Trong quá trình giảng dạy địa lí kinh tế xã hội, nếu chỉ sử dụng các số liệu
thống kê đơn thuần để minh họa thì bài học sẽ trở nên khô khan, khó nhớ, khó hiểu
nhất là đối với bảng số liệu thống kê phức tạp. Chính vì vậy việc cụ thể hóa và trực
quan hóa các số liệu thống kê thành các dạng biểu đồ rồi từ các biểu đồ giáo viên
hướng dẫn học sinh phân tích rồi rút ra các kiến thức địa lí. Do vậy biểu đồ đã trở
thành nguồn tri thức, một phương tiện trực quan có tác dụng minh họa các hiện
tượng địa lí về mặt số lượng.
- Biểu đồ là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng
Trong quá trình dạy học việc rèn luyện cho học sinh những kí năng, kĩ xảo là
rất quan trọng. Việc hình thành và rèn luyên kĩ năng địa lí không tách rời mà gắn
liền với việc hình thành kiến thức. Nếu học sinh tích cực tham gia vào làm việc với
SGK, làm việc với các hình minh họa, các lược đồ, biểu đồ để từ đó khai thác các
kiến thức khác nhau và như vậy các kĩ năng của học sinh được rèn luyện. Việc học
sinh hoàn thiện các câu hỏi, bài tập ở nhà sẽ có tác dụng tốt để củng cố các kiến
thức đã học trên lớp. Đồng thời có tác dụng tích cực củng cố, rèn luyện kĩ năng làm
việc với biểu đồ của học sinh.
1.1.3. Các loại biểu đồ
Trên thực tế có nhiều cách phân loại biểu đồ khác nhau như: phân loại theo
bản chất, phân loại theo nội dung, hình thức,…của các sự vật, hiện tượng địa lý.
1.1.3.1. Phân loại theo bản chất của sự vật, hiện tượng địa lý
Phân loại theo kiểu này bao gồm: biểu đồ động thái, biểu đồ cơ cấu, biểu đồ
so sánh, biểu đồ mối quan hệ…
- Biểu đồ động thái
Biểu đồ động thái là loại biểu đồ biểu hiện trực quan các số liệu thống kê về
quá trình phát triển, tốc độ phát triển, sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng địa lý theo
thời gian. Bao gồm các hình thức sau:
5
+ Biểu đồ theo đường:
Ví dụ1: Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số của nước ta
giai đoạn 1901 - 2005
+ Biểu đồ hình cột:
Ví dụ 2:
Hình 1.2. Biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số trung bình năm qua các giai đoạn của
nước ta
- Biểu đồ biểu hiện quá trình phát triển của hai hiện tượng theo thời gian, có
các hình thức sau:
+ Biểu đồ theo đường:
6
Ví dụ 3:
Hình 1.3. Biểu đồ thể hiện dân số và sản lượng lương thực nước ta
giai đoạn 1985 - 2005
+ Biểu đồ kết hợp hình cột với đường:
Ví dụ 4:
Hình 1.4. Biểu đồ kết hợp thể hiện diện tích và sản lượng lương thực có hạt
của nước ta giai đoạn 1990 – 2006
+ Biểu đồ hình cột:
7
Ví dụ 5:
Hình 1.5. Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta, giai đoạn
1990 – 2005
- Biểu đồ thể hiện quá trình phát triển của nhiều hiện tượng theo thời gian, có
các hình thức sau:
+ Biểu đồ theo đường:
Ví dụ 6:
Hình 1.6. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các nhóm
cây trồng
8
+ Biểu đồ hình cột:
Ví dụ 7:
Hình 1.7. Biểu đồ thể hiện bình quân lương thực có hạt theo đầu người của
cả nước,đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long
+ Biểu đồ kết hợp hình cột với đường:
+ Biểu đồ miền:
- Biểu đồ cơ cấu
Biểu đồ cơ cấu dùng để biểu hiện kết cấu của hiện tượng, cụ thể là biểu hiện
các thành phần trong tổng thể, do đó thường sử dụng các hình thức như: biểu đồ
hình tròn, hình vuông, hình cột…
- Biểu đồ biểu hiện tỉ trọng của một thành phần trong tổng thể, có các dạng
sau:
+ Biểu đồ hình tròn:
Ví dụ 8:
Hình 1.8. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân
theo nhóm ngành năm 2005
9
+ Biểu đồ hình vuông:
Ví dụ 9:
Hình 1.9 . Biểu đồ thể hiện tỉ trọng của ngành VN nhẹ - thực phẩm trong cơ
cấu công nghiệp
43 biểu
% hiện tỉ trọng của nhiều thành phần trong tổng thể, có các dạng
- Biểu đồ
CN nhẹ - thực phẩm
sau:
+ Biểu đồ hình tròn:
+ Biểu đồ hình vuông:
- Biểu đồ biểu hiện về sự so sánh về cơ cấu của hiện tượng khác nhau trong
cùng một thời gian, có các dạng sau:
+ Biểu đồ hình tròn:
Ví dụ 10:
10
Hình 1.10.
Biểu đồ
thể hiện cơ
cấu
diện tích tự
nhiên
và dân số
nước ta
năm 2001
+ Biểu đồ hình cột chồng:
Ví dụ 11:
Hình 1.11. Biểu đồ tình trạng việc làm ở nước ta ở các khu vực thành thị và
nông thôn năm 2001
40000 Ng×n ng êi
30000
20000
10000
0
C¶ n íc
Sè ng êi thiÕu viÖc lµm
-
N«ng th«n
Sè ng êi thÊt nghiÖp
Thµnh thÞ
Cã VLTX
Biểu
đồ biểu hiện sự thay đổi cơ cấu của hiện tượng theo thời gian trên một lãnh thổ nhất
định, có các dạng sau:
+ Biểu đồ hình tròn:
Ví dụ 12:
Hình 1.12. Biểu đồ cơ cấu sử dụng tài nguyên đất nước ta giai đoạn 1989 2003
+
11
+ Biểu đồ miền
Ví dụ 13: Hình 1.13
- Biểu đồ so sánh
Biểu đồ so sánh dùng để so sánh các hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội này
với các hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội khác, hình thức biểu hiện rất phong phú,
có thể dùng biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình vuông, hình cột hay biểu đồ miền, biểu
đồ theo đường,…để so sánh các hiện tượng địa lý kinh tế - xã hội.
- Biểu đồ so sánh các hiện tượng cùng loại:
+ Biểu đồ hình tròn:
+ Biểu đồ hình vuông:
+ Biểu đồ hình quạt:
Ví dụ 14:
12
Hình 1.14. Biểu đồ thể hiện cán cân xuất nhập khẩu ngành ngoại thương
nước ta năm 1995 - 2001
+ Biểu
đồ
cột
đơn:
Ví dụ: tỉ
lệ
gia
tăng
dân số hàng năm của nước ta
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm:
Ví dụ:
Biểu đồ so sánh SL LT bình quân của ĐBSH, ĐBSCL và cả nước (VD 7)
- Biểu đồ so sánh các hiện tượng ở các không gian khác nhau:
+ Biểu đồ cột đơn:
Hình 1.15. Biểu đồ thể hiện tình trạng thất nghiệp của lực lượng lao động
trong độ tuổi tại khu vực thành thị nước ta phân theo vùng năm 2001
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm:
13
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta, giai đoạn 1990 –
2005(VD5)
+ Biểu đồ cột chồng:
Ví dụ: BiÓu ®å t×nh tr¹ng viÖc lµm ë níc ta ë c¸c khu vùc thµnh thÞ, n«ng
th«n n¨m 2001(VD 11)
- Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ
Trong các loại biểu đồ trên thì mỗi loại biểu đồ biểu hiện một mối quan hệ
nhất định nhưng nhìn chung có hai loại chính là: Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ của
các hiện tượng theo thời gian và biểu đồ biểu hiện mối quan hệ của các hiện tượng
ở các không gian khác nhau.
- Biểu đồ biểu hiện mối quan hệ của các hiện tượng theo thời gian:
+ Biểu đồ theo đường:
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện diện tích và sản lượng lúa (ở ví dụ 3)
+ Biểu đồ kết hợp cột - đường:
Ví dụ: Biểu đồ kết hợp thể hiện diện tích và sản lượng lương thực có hạt của
nước ta giai đoạn 1990 – 2006(VD 4)
-. Một số hình thức biểu đồ khác
+ Biểu đồ hình khối: dùng để biểu hiện số liệu thống kê của ba đơn vị chỉ
tiêu, người ta có thể sử dụng hệ toạ độ Đề các (không gian ba chiều) để biểu hiện
cả ba nguồn số liệu thống kê.
+ Biểu đồ đặt trên các bản đồ (bản đồ biểu đồ): Các loại biểu đồ này được
đặt ở các vị trí, lãnh thổ khác nhau trên bản đồ, có tác dụng trực quan sự phân bố
của các hiện tượng địa lý, đồng thời biểu hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng về
mặt lãnh thổ.
Ngoài cách phân loại trên còn gặp các cách phân loại sau:
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức
Phân loại theo kiểu bày có biểu đồ theo đường, biểu đồ hình cột, biểu đồ diện
tích, biểu đồ thể tích,…
14
- Biểu đồ theo đường: được sử dụng để biểu hiện diễn biến về số lượng của
hiện tượng theo thời gian nhằm trực quan hoá quá trình phát triển và tốc độ phát
triển của sự vật, hiện tượng địa lý.
- Biểu đồ hình cột: biểu hiện các đại lượng của hiện tượng bằng các cột hình
chữ nhật (đứng hoặc nằm ngang), có chiều dài tương ứng với số liệu thống kê.
- Biểu đồ diện tích: sử dụng diện tích các kí hiệu hình học phẳng (như diện
tích các hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật,…)để biểu thị đối tượng.
- Biểu đồ thể tích: sử dụng thể tích các hình khối (hình lập phương, hình hộp
chữ nhật,…) để biểu hiện về lượng của các đối tượng.
1.1.3.3. Phân loại biểu đồ theo nội dung
Theo cách phân loại này, thì biểu đồ được chia ra thành:
- Biểu đồ về các hiện tượng tự nhiên: như biểu đồ tương quan nhiệt - ẩm,
biểu đồ khí áp, biểu đồ tốc độ gió,…
- Biểu đồ về các hiện tượng dân cư, kinh tế - xã hội: như biểu đồ về cơ cấu
các ngành kinh tế của một quốc gia, biểu đồ về cơ cấu lao động,…
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI LỚP 12
15
Ở TRUNG TÂM GDTX&DN TAM ĐẢO
2.1. Một số vấn đề chung
2.1.1. Quan điểm và phương hướng sử dụng
Chúng ta cần chú ý một só vấn đề khi sử dụng biểu đồ trong dạy học Địa lý
lớp 12 như sau:- Phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản của người
học và nguồn số liệu thống kê để sử dụng và xây dựng các loại biểu đồ cho phù
hợp.
- Không chỉ coi biểu đồ là một phương tiện trực quan đơn thuần mà cần coi
nó là một nguồn kiến thức để HS khai thác phục vụ cho việ học tập.
- Cần tăng cường rèn luyện cho HS kĩ năng vẽ, phân tích các loại biểu đồ
cũng như phân tích số liệu thống kê và viết báo cáo ngắn về một vấn đề KT – XH.
- Cần sử dụng biểu đồ theo quan điểm “dạy học tích cực”, tạo cho các em
hứng thú học tập, tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu đồng thời dạy học thông qua
tổ chức các hoạt động học tập cho HS.
2.1.2. Đặc điểm của chương trình Địa lý lớp 12
Chương trình Địa lý lớp 12 THPT cũ được chia ra làm bốn chương, 27 bài
với nội dung tập trung vào Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- Chương I: Các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội
- Chương II: Những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
- Chương III: Những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội trong các vùng
- Chương IV: Việt Nam trong mối quan hệ với các nước Đông Nam Á
Chương trình địa lý lớp 12 mới được cấu tạo theo các đơn vị kiến thức lớn,
sắp xếp theo logic của khoa học và phù hợp với logic của quá trình, gồm các phần
dạy học chủ yếu sau:
- Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
- Địa lí tự nhiên
- Địa lí dân cư
- Địa lí các ngành kinh tế
16
- Địa lí các vùng kinh tế
- Địa lí địa phương
Mặc dù kiến thức ở trong hai chương trình địa lý này có nhiều điểm khác
nhau nhưng với các kĩ năng địa lý về cơ bản vẫn tiếp tục rèn luyện các kĩ năng ở
các lớp trước như phân tích số liệu thống kê, đọc và phân tích biểu đồ,…Ở lớp này,
HS bước đầu làm quen với tự lực nghiên cứu một vấn đề Địa lý kinh tế - xã hội địa
phương.
2.1.3. Hiện trạng của việc sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học Địa
lí KT - XH lớp 12 THPT
- Việc sử dụng biểu đồ trong nhà trường phổ thông nói chung và trong
chương trình địa lí lớp 12 nói riêng còn ít hiệu quả, chủ yếu là minh họa kiến thức
chưa phát huy được hết tác dụng của biểu đồ.
- Đối với các bài tập về biểu đồ hầu hết là cho học sinh tự tìm hiểu mà không
có sự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Hình thức sử dụng biểu đồ của giáo viên còn đơn giản, chủ yếu là sử dụng
biểu đồ trong SGK ở trên lớp, các hình thức khác: tự xây dựng biểu đồ từ các bảng
số liệu, khai thác biểu đồ trong Atlat...còn nhiều hạn chế.
- Việc hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích biểu đồ,
xử lí số liệu ít được chú trọng dẫn đến học sinh lung túng khi vẽ và nhận xét biểu
đồ.
- Nguyên nhân:
+ Giáo viên chưa thực sự thấy hết được vai trò của biểu đồ trong dạy học chủ
yếu coi là phương tiện trực quan đơn thuần, chưa coi biểu đồ là nguồn thông tin để
khai thác kiến thức.
+ Trình độ nhận thức của giáo viên về xây dựng và sử dụng biểu đồ còn hạn
chế.
+ Điều kiện thời gian, tiết học hạn chế, nội dung kiến thức nhiều bài còn dài
và khó, ứng dụng công nghệ thông tin chưa phổ biến nên thời gian cho việc sử
dụng biểu đồ còn khiêm tốn, hiệu quả chưa cao.
17
2.1.4. Hiện trạng của việc sử dụng và xây dựng biểu đồ trong dạy học Địa
lí kinh tễ xã hội lớp 12 tại Trung Tâm GDTX&DN Tam Đảo
- Việc sử dụng biểu đồ trong chương trình địa lí kinh tế xã hội lớp 12 tại
Trung Tâm còn ít hiệu quả, chủ yếu là minh họa kiến thức chưa phát huy được hết
tác dụng của biểu đồ.
- Hình thức sử dụng biểu đồ của giáo viên chủ yếu là sử dụng biểu đồ trong
SGK ở trên lớp, các hình thức khác: tự xây dựng biểu đồ từ các bảng số liệu, khai
thác biểu đồ trong Atlat...đã được chú trọng tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích biểu đồ, xử lí số liệu của nhiều học sinh còn
yếu. Nhiều học sinh chưa biết khai thác kiến thức, số liệu từ các biểu đồ, Átlat.
- Nguyên nhân:
+ Học sinh chưa thực sự thấy hết được vai trò của biểu đồ trong học tập chủ
yếu coi là phương tiện trực quan đơn thuần, chưa coi biểu đồ là nguồn thông tin để
khai thác kiến thức.
+ Điều kiện thời gian, tiết học hạn chế, nội dung kiến thức nhiều bài còn dài
và khó, ứng dụng công nghệ thông tin chưa phổ biến nên thời gian cho việc sử
dụng biểu đồ còn khiêm tốn, hiệu quả chưa cao.
+ Hầu hết học sinh khối GDTX có lực học yếu nên khả năng tính toán, vận
dụng linh hoạt kiến thức để vẽ, nhận xét biểu đồ còn nhiều hạn chế.
+ Đặc thù học sinh khối GDTX &DN là sáng học văn hóa, chiều học nghề
nên thời gian để tự học, ôn lại bài của HS rất ít.
+ Nhiều HS điều kiện kinh tế gia đình khó khăn không đủ điều kiện mua đầy
đủ sách vở, đồ dùng học tập cho con em mình. Số lượng học sinh có Atlat rất ít.
+ Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn, các sách
tham khảo cho việc vẽ và nhận xét biểu đồ hầu như không có. Các bản đồ giáo
khoa ít và số liệu cũ không đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế đất nước
việc hướng dẫn học sinh khai thác thông tin của giáo viên cũng gặp nhiều khó
khăn.
2.2. Sử dụng các hình thức biểu hiện của biểu đồ trong dạy học Địa lý
KT – XH lớp 12 THPT
18
2.2.1. Sử dụng biểu đồ trong SGK
Thông qua việc sử dụng biểu đồ trong SGK, các em có thể trực tiếp xử lí các
thông tin trên biểu đồ như đo, tính toán và phân tích các đối tượng địa lý …và có
thể sử dụng để học ở trên lớp, ở nhà hay bất cứ lúc nào. Các biểu đồ trong SGK còn
được hỗ trợ từ kênh chữ, các lược đồ, sơ đồ…nên rất thuận lợi trong quá trình dạy
học địa lý. Tuy nhiên, SGK cũng bộc lộ một số hạn chế vì SGK được biên soạn
trước một thời gian nhất định do đó tính cập nhật thông tin còn yếu, vì vậy GV cần
phải thường xuyên cập nhật thông tin và bổ sung các tư liệu cần thiết (với SGK sắp
tới được đưa vào phổ cập trong chương trình đổi mới thì các thông tin đã được cập
nhật mới hơn).
Để sử dụng biểu đồ trong SGK đạt hiệu quả cao, GV cần hướng dẫn HS sử
dụng SGK để khai thác nội dung bài học, hiểu được kiến thức trọng tâm của bài và
giải đáp được một số vấn đề đặt ra trong bài học. Trong quá trình làm việc với
SGK, GV cần hướng dẫn HS làm việc với từng phần của nội dung bài học kết hợp
với các lược đồ, sơ đồ, bảng số liệu thống kê …để so sánh, đối chiếu, phân tích tìm
ra mối liên hệ trong các kiến thức địa lý và từ đó giúp các em lĩnh hội kiến thức
một cách sâu sắc và dễ dàng hơn. Một trong những hình thức thúc đẩy HS khai thác
tri thức từ biểu đồ trong SGK đạt hiệu quả là lập ra các phiếu học tập hoặc ra các
bài tập nhận thức.
2.2.2. Sử dụng biểu đồ trong bản đồ giáo khoa treo tường
Các bản đồ giáo khoa treo tường với kích thước đủ lớn để đảm bảo tính trực
quan trong dạy học địa lý, song các biểu đồ trong đó lại quá nhỏ khiến cho việc
giảng dạy ở lớp gặp khó khăn. Các biểu đồ ở đây thường có hai dạng chính: hoặc
hỗ trợ cho các nội dung chính trên bản đồ hoặc thể hiện các nội dung bản đồ dưới
dạng các kí hiệu hoặc các dạng bản đồ biểu đồ.
Để sử dụng có hiệu quả các biểu đồ trên bản đồ giáo khoa treo tường, GV
nên phóng to các biểu đồ cần thiết lên giấy khổ to để tiện cho việc trình bày, hướng
dẫn của GV trước cả lớp, đồng thời GV cũng nên cập nhật thông tin thường xuyên
để cung cấp cho HS do các thông tin trên bản đồ đã bị lão hoá vì được thành lập
trước một khoảng thời gian nhất định hoặc GV có thể sử dụng nhiều bản đồ để HS
tiện quan sát và nghiên cứu theo nhóm ở dưới lớp. Trên các bản đồ thường có nhiều
19
biểu đồ hỗ trợ nên GV cần phải chọn biểu đồ cho thích hợp, phân tích biểu đồ nào
trước, biểu đồ nào sau sao cho phù hợp.
2.2.3. Sử dụng biểu đồ trong Át lát Địa lý Việt Nam
Át lát Địa lý Việt Nam là tập hợp các bản đồ treo tường thu nhỏ nhưng được
sắp xếp một cách có hệ thống và khoa học nên có thể coi là quyển SGK thứ hai của
HS lớp 12 THPT. Trong Át lát Địa lý Việt Nam, tuy không có kênh chữ hỗ trợ
nhưng lại có nhiều bản đồ, biểu đồ và hệ thống chú giải hỗ trợ. Trong Át lát này có
23 trang bản đồ, 15 trang bản đồ biểu đồ với số lượng nhiều hơn SGK nên đây là
một thuân lợi để HS khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ năng địa lý.
Với số lượng đối tượng biểu hiện trong Át lát rất nhiều, vì thế nên GV cần
phải hướng dẫn HS khai thác nội dung phù hợp với bài học. Trước tiên các biểu đồ
cần được HS phân tích để thấy được đối tượng được biểu hiện theo xu hướng nào?
tăng hay giảm? tỉ lệ như thế nào so với toàn quốc?... sau đó kết hợp với bản đồ để
phân tích sự phân bố của đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý với
nhau.
Ví dụ:
Để dạy bài “Vấn đề phát triển nông nghiệp”, GV có thể sử dụng bản đồ trong
Át lát Địa lý Việt Nam (trang 14) để hướng dẫn HS phân tích tình hình sản xuất
lương thực ở nước ta, trong đó làm nổi bật vai trò rất quan trọng của cây lúa.
Trước tiên GV cho HS phân tích biểu đồ diện tích và sản lượng lúa qua các
năm trong Át lát để thấy được tình hình phát triển cây lúa ở nước ta. Sau đó phân
tích các biểu đồ trên bản đồ để thấy được sự phân bố của cây lúa như thế nào?
những vùng nào là vùng trọng điểm cây lương thực của cả nước, tại sao? (HS có
thể đối chiếu với bản đồ khí hậu và thổ nhưỡng để giải thích và chứng minh hoặc
minh hoạ bằng các tranh ảnh trong Át lát.)
20
- Xem thêm -