Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, ...

Tài liệu Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán trung học phổ thông

.PDF
152
454
126

Mô tả:

ii Lời cam đoan Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu điều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn VÕ THỊ PHƢƠNG iii Lời cảm ơn Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ; xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và quý Thầy Cô trường THPT Châu Văn Liêm, THPT Thới Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Văn Quang đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành luận văn của mình. Tác giả luận văn VÕ THỊ PHƢƠNG iv Mục lục Lời cam đoan ............................................................................................ ii Lời cảm ơn............................................................................................... iii Mục lục .................................................................................................... iv Danh mục các ký kiệu, chữ viết tắt ........................................................ viii Danh mục bảng........................................................................................ ix Danh mục hình ......................................................................................... x MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5 7. Những đóng góp của luận văn ................................................................. 5 8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 8 1.1. Khái niệm về tư duy, sáng tạo và tư duy sáng tạo................................... 8 1.1.1. Khái niệm về tư duy .................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm về sáng tạo ................................................................. 8 1.1.3. Khái niệm về tư duy sáng tạo....................................................... 9 1.2. Các tính chất của tư duy sáng tạo ........................................................ 10 1.2.1. Tính mềm dẻo........................................................................... 10 1.2.2. Tính nhuần nhuyễn ................................................................... 11 1.2.3. Tính độc đáo ............................................................................. 15 1.3. Những biểu hiện đặc trưng của tư duy sáng tạo.................................... 17 v 1.4. Mối quan hệ giữa tư duy sáng tạo với trí tưởng tượng, trực giác và tư duy biện chứng................................................................................................ 24 1.4.1. Trí tưởng tượng và tư duy sáng tạo ............................................ 24 1.4.2. Trực giác, dự đoán và tư duy sáng tạo ........................................ 24 1.4.3. Vai trò của tư duy biện chứng trong tư duy sáng tạo ................... 26 1.5. Các phương pháp suy luận .................................................................. 27 1.5.1. Phân tích và tổng hợp................................................................ 27 1.5.2. Khái quát hóa và đặc biệt hóa .................................................... 28 1.5.3. Tương tự .................................................................................. 29 1.6. Đặc điểm của nội dung tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán trung học phổ thông.............................................. 29 1.6.1. Định nghĩa giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất ................................ 30 1.6.2. Các phương pháp tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số30 1.7. Thực trạng dạy học nội dung tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số ở một số trường trung học phổ thông hiện nay ....................................... 40 1.8. Các khó khăn vướng mắc học sinh gặp phải khi tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số ................................................................................. 41 1.9. Sự cần thiết của việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ở trường phổ thông........................................................................................................ 46 Kết luận chương 1 .................................................................................... 48 Chương 2 VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO VÀO DẠY HỌC TÌM GIÁ TRỊ LỚN NHẤT, GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ TRONG CHƢƠNG TRÌNH TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................................................ 49 2.1. Các định hướng của việc vận dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh .............................................................. 49 vi 2.1.1. Định hướng 1: Các biện pháp phải được vận dụng trên cơ sở nội dung chương trình, sách giáo khoa Đại số 10 – nâng cao, Đại số và giải tích 11 – nâng cao, Giải tích 12 – nâng cao và tuân theo các nguyên tắc dạy học..... 49 2.1.2. Định hướng 2: Các biện pháp được vận dụng phải mang tính khả thi, đúng đắn và thực hiện được trong điều kiện thực tế của quá trình dạy học .............................................................................................. 50 2.1.3. Định hướng 3: Các biện pháp phải thể hiện rõ mục đích nâng cao hiệu quả học tập của học sinh và học sinh chính là trung tâm của quá trình dạy học .............................................................................................. 52 2.1.4. Định hướng 4: Các biện pháp được vận dụng phải phù hợp với các hoạt động nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ....................... 53 2.2. Vận dụng các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo vào dạy học tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT............... 53 2.2.1. Biện pháp 1. Tập cho học sinh có thói quen mò mẫm, dự đoán kết luận rồi dùng phân tích, tổng hợp để kiểm tra lại tính đúng đắn của kết luận .............................................................................................. 53 2.2.2. Biện pháp 2. Tập cho học sinh có thói quen đặc biệt hóa, khái quát hóa..................................................................................................... 58 2.2.3. Biện pháp 3. Tập cho học sinh biết vận dụng phép tương tự ........ 62 2.2.4. Biện pháp 4. Tập cho học sinh biết phân tích tình huống đặt ra dưới nhiều góc độ khác nhau, biết giải quyết vấn đề bằng nhiều cách khác nhau và lựa chọn cách giải quyết tối ưu ............................................... 67 2.2.5. Biện pháp 5. Tập cho học sinh biết hệ thống hóa kiến thức và hệ thống hóa phương pháp ...................................................................... 78 Kết luận chương 2 .................................................................................... 91 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................. 92 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................... 92 vii 3.1.1. Mục đích .................................................................................. 92 3.1.2. Nhiệm vụ.................................................................................. 92 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................... 92 3.2.1. Chương trình thực nghiệm ......................................................... 92 3.2.2. Các nội dung bổ trợ cho thực nghiệm sư phạm ........................... 93 3.2.3. Tài liệu thực nghiệm sư phạm.................................................... 93 3.2.4. Một số ví dụ minh họa cho thực nghiệm sư phạm ....................... 93 3.3. Tiến trình tổ chức thực nghiệm sư phạm.............................................. 94 3.3.1. Đối tượng tham gia thực nghiệm................................................ 94 3.3.2. Tổ chức thực nghiệm................................................................. 94 3.3.3. Trong quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm cần lưu ý ............. 94 3.4. Đánh giá, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................... 95 3.4.1. Mục đích sư phạm của các bài kiểm tra ...................................... 95 3.4.2. Các bài kiểm tra xác định chất lượng của thực nghiệm................ 95 3.5. Kết luận thực nghiệm sư phạm...........................................................102 3.5.1. Về nội dung thực nghiệm sư phạm............................................102 3.5.2. Về tiến trình tổ chức thực nghiệm sư phạm ...............................102 3.5.3. Một số vấn đề cần quan tâm .....................................................102 KẾT LUẬN ........................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 106 PHỤ LỤC ............................................................................................. 109 Phụ lục số 1. Phiếu phỏng vấn giáo viên ...................................................109 Phụ lục số 2. Phiếu điều tra học sinh .........................................................111 Phụ lục số 3. Giáo án thực nghiệm............................................................112 Phụ lục số 4. Đề kiểm tra .........................................................................129 Phụ lục số 5. Kết quả điểm kiểm tra của học sinh ......................................142 viii Danh mục các ký kiệu, chữ viết tắt Ký hiệu Diễn giải GV giáo viên HS học sinh THPT trung học phổ thông KQH khái quát hóa ĐBH đặc biệt hóa TT tương tự BT bài toán ix Danh mục bảng Bảng 3.1. Kết quả điều tra giáo viên.......................................................... 98 Bảng 3.2. Kết quả điều tra học sinh........................................................... 99 x Danh mục hình Hình 1.1 .................................................................................................. 17 Hình 2.1 .................................................................................................. 57 Hình 2.2 .................................................................................................. 73 Hình 2.3 .................................................................................................. 75 Hình 2.4 .................................................................................................. 75 Hình 2.5 .................................................................................................. 89 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là tạo ra những con người phát triển toàn diện về mọi mặt, không những có kiến thức tốt mà còn vận dụng được kiến thức trong công việc. Vì vậy, việc rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh (HS) ở các trường phổ thông của những người làm công tác giáo dục là hết sức quan trọng. Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.” (Chương I, điều 5) “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. (Chương II, điều 28) Mục đích của việc giảng dạy môn toán ở trường trung học phổ thông (THPT) là dạy cho HS về kiến thức toán, cách giải bài tập, rèn luyện kỹ năng giải toán, khả năng tự học, tự nghiên cứu tìm tòi nhằm giúp HS khai thác được các tiềm ẩn trong nội dung môn toán và hình thành tư duy cho HS. Chương trình toán THPT có rất nhiều dạng bài tập khác nhau. Trong đó, có nhiều dạng rất khó như chứng minh bất đẳng thức, biện luận về số nghiệm của phương trình, … Và dạng toán “Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một đại lượng” cũng nằm trong số đó. Các dạng bài tập này được gọi chung là bài toán (BT) tìm cực trị hay BT cực trị. Đây thực sự là một chuyên 2 đề khó vì các BT cực trị rất phong phú, phạm vi nghiên cứu của vấn đề này lại rất rộng và là một trong những dạng toán được quan tâm đến nhiều nhất trong các kì thi tuyển chọn HS giỏi trong nước và quốc tế. Thế nhưng, sách giáo khoa có rất ít bài tập dạng này và do những điều kiện khách quan mà sách giáo khoa không hệ thống lại các phương pháp giải. Vì vậy, việc cần thiết là phải cung cấp cho HS các phương pháp giải dạng toán “Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất” thông qua hệ thống bài tập và việc này sẽ giúp cho HS dễ dàng hơn khi gặp các BT cực trị. Dạy học giải bài tập toán là một quá trình tư duy, xây dựng hệ thống các BT liên quan sẽ giúp HS phát triển trí thông minh, tư duy sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học. Đồng thời, việc giải các BT là mò mẫm, tìm tòi, dự đoán trên những hiểu biết của HS, có HS phải mò mẫm rất lâu, sử dụng nhiều cách giải khác nhau, nhưng cũng có HS tìm được cách giải rất nhanh và độc đáo. Việc giải các BT tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất đòi hỏi người làm phải vận dụng kiến thức hợp lý, nhiều khi khá độc đáo, bất ngờ. Nó đưa chúng ta xích gần lại với các BT thường gặp trong thực tế là đi tìm cái “nhất” trong những điều kiện nhất định (nhiều nhất, ít nhất, nhanh nhất, chậm nhất,…). Nhờ vậy, HS thấy được tính thiết thực của toán học trong cuộc sống. Đồng thời, nó cũng tạo nên sự thích thú cho HS trong quá trình giải toán, phát huy các năng lực tư duy của HS như tư duy logic, tư duy sáng tạo, tư duy độc lập. Trong tương lai, khi vào đời, HS buộc phải giải quyết nhiều vấn đề do thực tiễn cuộc sống đặt ra. Cho nên, HS cần có cách giải quyết tối ưu mới mang lại thành công trong cuộc sống (cách giải quyết tối ưu là những giải pháp đúng nhất, ít hao phí nhất về vật liệu, thời gian, công sức, năng lượng, chi phí thiệt hại,…). Chẳng hạn, nhà sản xuất luôn muốn giảm tối đa chi phí sản xuất, nguyên vật liệu mà vẫn đạt lợi nhuận cao nhất. Những lúc như vậy, phương pháp tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất rất hữu ích. 3 Đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển tư duy sáng tạo như: Luận văn thạc sĩ của Từ Hữu Sơn (Đại học Vinh 2004): "Góp phần bồi dưỡng một số yếu tố đặc trưng của tư duy sáng tạo lý thuyết đồ thị", Phạm Xuân Chung (2001): "Khai thác sách giáo khoa hình học 10 THPT hiện hành qua một số dạng bài tập điển hình nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS", Bùi Thị Hà (Đại học Vinh 2003): "Phát triển tư duy sáng tạo cho HS phổ thông qua dạy học bài tập nguyên hàm, tích phân". Tuy nhiên, việc phát triển tư duy sáng tạo thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số thì các tác giả chưa khai thác và đi sâu vào nghiên cứu cụ thể. Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa những thành tựu nghiên cứu về tư duy sáng tạo trong dạy học toán, từ đó vận dụng một số biện pháp phát triển tư duy sáng tạo vào dạy học tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT. Chúng tôi tìm cách trả lời hai câu hỏi sau:  HS THPT có tiềm năng sáng tạo trong học toán không ?  Với chương trình sách giáo khoa hiện hành, chủ đề tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất dạy như thế nào thì khơi dậy được tiềm năng sáng tạo cho HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu lý luận  Nghiên cứu các biểu hiện đặc trưng của tư duy sáng tạo.  Tìm hiểu năng lực tư duy sáng tạo của HS THPT.  Điều tra thực trạng dạy học tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số theo định hướng phát triển tư duy sáng tạo tại một số trường THPT. 4  Nghiên cứu chương trình THPT có liên quan đến nội dung tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số. 3.2. Vận dụng những biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện khả năng phát triển tư duy sáng tạo cho HS. 3.3. Minh họa cụ thể các phương thức khai thác BT theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho HS thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT. 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng HS lớp 10, 11, 12 ở trường THPT Châu Văn Liêm và THPT Thới Long để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp. 4. Giả thuyết nghiên cứu Trong dạy học toán, nếu giáo viên (GV) quan tâm đến phát triển tư duy sáng tạo thì HS sẽ chủ động trong học tập, phát triển năng lực sáng tạo bằng việc vận dụng các biện pháp sư phạm. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo và cách thức khai thác BT theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho HS thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi nội dung “Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT”, sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo. Lớp 10 – Nâng cao: chương Bất đẳng thức và bất phương trình, góc lượng giác và công thức lượng giác. Lớp 11 – Nâng cao: chương Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác. Lớp 12 – Nâng cao: chương Ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số. (Bài Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số) 5 Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại một số trường THPT của Thành phố Cần Thơ. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu về giáo dục học, phương pháp dạy học và các công trình khoa học liên quan đến vấn đề phát triển tư duy sáng tạo toán học cho HS. Nghiên cứu thực tiễn qua quan sát, phỏng vấn, điều tra về thực trạng dạy học sáng tạo của GV và năng lực tư duy sáng tạo của HS. Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp và cách thức khai thác BT theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho HS thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT. 7. Những đóng góp của luận văn  Làm rõ sự cần thiết phải phát triển tư duy sáng tạo cho HS thông qua nội dung “Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT”.  Vận dụng các biện pháp và khai thác BT theo hướng phát triển tư duy sáng tạo thông qua bài tập tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT.  Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp và phương thức khai thác BT theo hướng phát triển tư duy sáng tạo.  Tài liệu tham khảo cho thi tốt nghiệp THPT, ôn tập thi đại học, cao đẳng chính quy. 8. Cấu trúc của luận văn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 6 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Giả thuyết nghiên cứu 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Những đóng góp của luận văn Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm về tư duy, sáng tạo và tư duy sáng tạo 1.2. Các tính chất của tư duy sáng tạo 1.3. Những biểu hiện đặc trưng của tư duy sáng tạo 1.4. Mối quan hệ giữa tư duy sáng tạo với trí tưởng tượng, trực giác và tư duy biện chứng 1.5. Các phương pháp suy luận 1.6. Đặc điểm của nội dung tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT 1.7. Thực trạng dạy học nội dung tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số ở một số trường THPT hiện nay 1.8. Các khó khăn vướng mắc HS gặp phải khi tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số 1.9. Sự cần thiết của việc phát triển tư duy sáng tạo cho HS ở trường phổ thông Kết luận chương 1 Chương 2 VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TƢ DUY SÁNG TẠO VÀO DẠY HỌC TÌM GIÁ TRỊ LỚN NHẤT, GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ TRONG CHƢƠNG TRÌNH TOÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7 2.1. Các định hướng của việc vận dụng các biện pháp sư phạm nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho HS 2.2. Vận dụng các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo vào dạy học tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trong chương trình toán THPT Kết luận chương 2 Chương 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 3.3. Tiến trình tổ chức thực nghiệm sư phạm 3.4. Đánh giá, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 3.5. Kết luận thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm về tƣ duy, sáng tạo và tƣ duy sáng tạo 1.1.1. Khái niệm về tư duy Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán và suy lý. [21, tr. 1371] Theo Phạm Minh Hạc “Tư duy là quá trình tâm lý liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ - quá trình tìm tòi và sáng tạo cái chính yếu, quá trình phản ánh một cách từng phần hay khái quát thực tế trong khi phân tích và tổng hợp nó. Tư duy sinh ra trên cơ sở hoạt động thực tiễn, từ nhận thức cảm tính và vượt xa giới hạn của nó.” [4, tr. 9] 1.1.2. Khái niệm về sáng tạo Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; có cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có. Theo I.Ia.Lerner “Sự sáng tạo là quá trình con người xây dựng cái mới về chất bằng hành động trí tuệ đặc biệt mà không thể xem như là một hệ thống các thao tác hoặc hành động được mô tả thật chính xác và được điều hành nghiêm ngặt.” [22, tr. 20] Theo Solso R.L (1991) “Sáng tạo là một hoạt động nhận thức mà nó đem lại một cách nhìn nhận, hay cách giải quyết mới mẻ đối với một vấn đề hay một tình huống”. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề sáng tạo nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo, cho nên nhà trường phải vũ trang cho HS cái khả năng sáng tạo vô tận”. [15, tr. 8] Như vậy, sáng tạo là phẩm chất của tư duy, sáng tạo cần thiết cho bất kì lĩnh vực hoạt động nào của xã hội loài người. Xét về bản chất, nguồn gốc của sự sáng tạo là năng lực độc đáo riêng, là sản phẩm vô thức. Để đánh giá hay 9 đo lường năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân, thường người ta đưa ra một tình huống với một số điều kiện rồi yêu cầu đề ra càng nhiều giải pháp càng tốt. 1.1.3. Khái niệm về tư duy sáng tạo Theo Nguyễn Cảnh Toàn “Sáng tạo là sự vận động của tư duy, từ những hiểu biết đã có đến những hiểu biết mới, vận động đi liền với biện chứng nên có thể nói tư duy sáng tạo về cơ bản là tư duy biện chứng.” [22, tr. 20]  Theo các nhà tâm lý học “Tư duy sáng tạo luôn bắt đầu bằng một tình huống gợi vấn đề”. Theo V.A.Krutexki “Tư duy sáng tạo là sự kết hợp cao nhất, hoàn thiện nhất của tư duy độc lập và tư duy tích cực thể hiện qua ba đường tròn đồng tâm.” [22, tr. 19] Tư duy tích cực Tư duy độc lập Tư duy sáng tạo  Theo quan điểm các nhà khoa học [22, tr. 19 - 20] G. Mehlhorn cho rằng “Tư duy sáng tạo là hạt nhân của sự sáng tạo cá nhân đồng thời là mục tiêu cơ bản của giáo dục”. J. Danton (1985) “Tư duy sáng tạo là năng lực tìm thấy những ý nghĩa mới, những mối quan hệ mới, là năng lực chứa đựng sự khám phá, sự phát minh, sự đổi mới, trí tưởng tượng”. G. Polya “có thể gọi là tư duy có hiệu quả nếu dẫn đến lời giải bài tập cụ thể nào đó. Có thể coi là sáng tạo nếu tư duy đó tạo ra những tư liệu, phương tiện để giải bài tập”. Theo Tôn Thân “Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới, độc đáo và có hiệu quả cao trong giải quyết vấn đề”. Vì vậy, tư duy sáng tạo là tư duy tạo ra ý tưởng mới có hiệu quả cao trong giải quyết vấn đề. Tư duy sáng tạo là tư duy độc lập vì nó không bị gò 10 bó, phụ thuộc những cái đã có. Mỗi sản phẩm của tư duy sáng tạo đều mang đậm dấu ấn của cá nhân tạo ra nó. 1.2. Các tính chất của tƣ duy sáng tạo Tư duy sáng tạo có các tính chất sau: Tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn, tính độc đáo, tính hoàn thiện, tính nhạy cảm vấn đề. Trong đó, tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn, tính độc đáo là ba tính chất cơ bản của tư duy sáng tạo. 1.2.1. Tính mềm dẻo Đó là năng lực thay đổi linh hoạt trật tự của hệ thống tri thức, chuyển từ góc độ quan niệm này sang góc độ quan niệm khác; định nghĩa lại sự vật, hiện tượng, xây dựng phương pháp tư duy mới, tạo ra sự vật mới trong những mối quan hệ mới hoặc chuyển đổi quan hệ và nhận ra bản chất của sự vật và điều phán đoán; làm thay đổi một cách linh hoạt các thái độ đã có cố hữu trong hoạt động trí tuệ của con người. Tính mềm dẻo có các đặc trưng sau:  Chuyển từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác, vận dụng linh hoạt các hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, cụ thể hóa và các phương pháp suy luận như quy nạp, suy diễn, tương tự (TT), linh hoạt chuyển từ giải pháp này sang giải pháp khác, điều chỉnh kịp thời hướng suy nghĩ nếu gặp trở ngại.  Suy nghĩ không rập khuôn, không áp dụng một cách máy móc những kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng đã có vào hoàn cảnh mới, điều kiện mới.  Nhận ra vấn đề mới trong điều kiện quen thuộc, nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. Ví dụ 1.1. Một người thợ cần xây dựng một căn phòng hình chữ nhật với chu vi là 54m. Các cạnh của căn phòng là bao nhiêu để diện tích của nó lớn nhất ? 11 Giải Gọi x, y lần lượt là chiều dài và chiều rộng của căn phòng (0  x  27, 0  y  27) . Khi đó, ta có 2(x  y)  54 nên x  y  27 Diện tích của căn phòng là S  xy Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho hai số không âm x và y, ta được: 2  x  y  729 xy     4  2  x  y 27 Dấu "  " xảy ra khi và chỉ khi  xy 2  x  y  27 Vậy diện tích căn phòng lớn nhất là 729 2 m khi chiều dài mỗi cạnh là 4 27 m. 2 Từ BT thực tế, HS cần định nghĩa lại sự vật hiện tượng, nhận ra bản chất của sự vật, đưa BT đã cho về dạng đã biết để xây dựng phương pháp giải thích hợp. Từ đó, HS vận dụng kết hợp các kiến thức đã biết để giải quyết yêu cầu BT (công thức tính chu vi, diện tích của hình chữ nhật và bất đẳng thức Cauchy). 1.2.2. Tính nhuần nhuyễn Đó là năng lực tạo ra một cách linh hoạt sự tổ hợp giữa các yếu tố riêng lẻ của tình huống hoàn cảnh, đưa ra giả thuyết mới và ý tưởng mới. Tính nhuần nhuyễn có các đặc trưng sau:  Tính đa dạng của các cách xử lý khi giải toán, khả năng tìm được nhiều giải pháp trên nhiều góc độ và tình huống khác nhau. Trước một vấn đề cần giải quyết, người có tư duy nhuần nhuyễn nhanh chóng tìm, đề xuất nhiều phương án khác nhau và từ đó có thể tìm được phương án tối ưu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan