Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nhân cách cho học sinh lớp 7 thông qua dạy học ca dao dân ca...

Tài liệu Phát triển nhân cách cho học sinh lớp 7 thông qua dạy học ca dao dân ca

.PDF
119
33
94

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HỒ BẠCH PHƢỢNG PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH LỚP 7 THÔNG QUA DẠY HỌC CA DAO DÂN CA LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN Hà Nội – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HỒ BẠCH PHƢỢNG PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CHO HỌC SINH LỚP 7 THÔNG QUA DẠY HỌC CA DAO DÂN CA Chuyên ngành : Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Bộ môn Ngữ Văn Mã số : 60140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN Cán bộ hướng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Ban Hà Nội – 2017 LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo và cán bộ các Phòng – Ban Trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Ban ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Trƣờng THCS Thăng Long – Ba Đình – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, các bạn đồng nghiệp, những ngƣời luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2017 Tác giả BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BT Bài tập C.b. Chủ biên GV Giáo viên Hà Nội. Hà Nội HS Học sinh Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh Nxb Nhà xuất bản Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo PGS.TS. Phó giáo sƣ Tiến sĩ SGK Sách giáo khoa SGV Sách GV THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông T. 1 Tập 1 T. 2 Tập 2 LV Luận văn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các tiết học có nội dung bài giảng liên quan đến ca dao, dân ca lớp 7 Bảng 3.1. Giáo án dạy bài 1 và bài 4 trong chùm ca dao, dân ca “Những câu hát về tình cảm gia đình” Bảng 3.2. Giáo án dạy bài 1 và bài 4 trong chùm ca dao, dân ca “Những câu hát về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời” Bảng 3.3. Giáo án dạy bài 1 và bài 4 trong chùm ca dao, dân ca “Những câu hát than thân” Bảng 3.4. Giáo án dạy bài 1 và bài 4 trong chùm ca dao, dân ca “Những câu hát châm biếm” Bảng 3.5 Thống kê kết quả kiểm tra chất lƣợng tiếp nhận của HS sau khi học ca dao, dân ca lớp 7 Biểu đồ 1 Bài “Những câu hát về tình cảm gia đình”. Biều đồ 2 Bài “Những câu hát về tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời”. Biều đồ 3 Bài “Những câu hát hát than thân” Biều đồ 4 Bài “Những câu hát châm biếm” Hình 1 Hình ảnh minh họa chủ đề lao động trong ca dao, dân ca Hình 2 Hình ảnh minh họa chủ đề gia đình, tình yêu, hôn nhân trong ca dao, dân ca Hình 3 Hình ảnh minh họa chủ đề quê hƣơng đất nƣớc trong ca dao, dân ca Hình 4 Hình ảnh minh họa chủ đề giáo dục trong ca dao, dân ca Hình 5 Hình ảnh minh họa chủ đề xã hội trong ca dao, dân ca MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 9 6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 13 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.............................................. 14 1.1. Khái quát về văn học dân gian, ca dao, dân ca Việt Nam ........................... 14 1.2. Giáo dục và phát triển nhân cách cho HS THCS ........................................ 27 1.3. Thực trạng dạy học ca dao, dân ca cho HS THCS ...................................... 35 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 40 CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC CA DAO, DÂN CA LỚP 7 ....................................................................... 41 2.1. Một số điều kiện cần thiết cho việc đề xuất nội dung và cách thức tổ chức dạy học ca dao, dân ca nhằm phát triển nhân cách cho học sinh lớp 7 .............. 41 2.2. Định hƣớng chung của biện pháp dạy học ca dao, dân ca nhằm phát triển nhân cách cho học sinh lớp 7 .............................................................................. 42 2.3. Một số biện pháp tổ chức dạy học ca dao, dân ca lớp 7 nhằm phát triển nhân cách HS ...................................................................................................... 48 2.4. Đề xuất về cách thức dạy học ca dao, dân ca lớp 7 nhằm phát triển nhân cách HS ............................................................................................................... 53 2.5. Một số lƣu ý khi triển khai dạy học ............................................................. 60 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 63 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................ 63 3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm .................................................. 63 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 64 3.4. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................... 65 3.5. Những hoạt động dạy thực nghiệm ............................................................. 66 3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 82 3.7. Kết quả hoạt động ngoại khóa ..................................................................... 86 3.8. Kết quả thu nhận đƣợc từ phiếu tham khảo ý kiến GV và HS .................... 88 3.9. Kiến nghị ..................................................................................................... 91 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................... 92 KẾT LUẬN......................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 97 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 103 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuộc sống, nhân cách thể hiện thế giới cá nhân và yếu tố tâm sinh lý đặc thù. Nhân cách mang tính bẩm sinh và di truyền, yếu tố sinh lý thần kinh, chịu tác động của môi trƣờng sống và nhân tố giáo dục. Hoạt động cá nhân và vai trò của giáo dục là hai nhân tố cần thiết để hình thành và phát triển nhân cách. Trong số các nhân tố giáo dục, bao gồm gia đình, nhà trƣờng và xã hội, giáo dục đóng vai trò quan trọng nhất, còn hoạt động cá nhân là nhân tố trực tiếp. Học sinh bậc THCS có chuyển biến phức tạp về tâm sinh lý, đang dần dần khẳng định bản thân, thích hoạt động, nhất là các hoạt động tập thể. Đó là cơ sở thuận lợi để các em hình thành và phát triển nhân cách phù hợp với lứa tuổi. Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ các em dễ gặp khủng hoảng tinh thần, từ đó dẫn đến phát triển nhân cách lệch lạc. Bên cạnh đó, thời đại công nghệ thông tin và xu thế hội nhập quốc tế khiến nhiều HS ở lứa tuổi này có xu hƣớng lãng quên và xa rời những câu ca điệu hò quê mẹ, chỉ hứng thú với các thể loại văn hóa ngoại lai, nhất là những bản nhạc sôi động hay các thể loại văn học kinh dị, phim hành động.v.v... Để HS bậc THCS nói chung, HS lớp 7 nói riêng có thể hoàn thành quá trình tự giác giáo dục, qua đó hình thành và phát triển nhân cách, từng HS phải tự giác hoạt động học tập kết hợp với giáo dục trong nhà trƣờng. Môn Ngữ văn giúp HS cảm nhận về một thế giới và cuộc sống bình yên, tràn đầy tình yêu thƣơng và hạnh phúc. Trong các thể loại văn học đƣợc dạy trong nhà trƣờng phổ thông, văn học dân gian gần gũi với tâm hồn HS nhất bởi đó là tiếng nói, tiếng lòng dân tộc từ nghìn xƣa của cha ông xƣa để lại. Văn học dân gian còn là kho tàng tri thức vô tận, những bài học nhân sinh vô giá. Văn học dân gian gồm nhiều thể loại, trong đó có thể loại ca dao, dân ca. Mỗi câu ca dao, dân ca giống nhƣ điệu hát, lời ru, có thể khiến các em sống với những cảm xúc thực và yêu 1 mến bản thân, gia đình, xã hội và thế giới. Ở lớp 7, các em học 3 kiểu văn bản chính: biểu cảm, lập luận và điều hành, trong đó tập trung hơn cả vào văn biểu cảm, gồm những tác phẩm trữ tình dân gian, cụ thể là ca dao, dân ca. Những bài ca dao, dân ca trong chƣơng trình lớp 7 là suối nguồn vô tận nuôi dƣỡng lòng yêu nƣớc, yêu lao động, tinh thần đoàn kết, ham học hỏi và lòng nhân ái, khiến các em ngày càng hoàn thiện nhân cách để tích cực và tự tin tiếp bƣớc về tƣơng lai. Thực tế dạy học Ngữ văn lớp 7 cho thấy, HS chƣa thực sự yêu thích ca dao, dân ca, thậm chí còn nhầm ca dao, dân ca với tục ngữ, lẫn lộn giữa ca dao và dân ca. Ngoài ra, nhiều HS lớp 7 còn chƣa đủ kỹ năng phân tích đặc trƣng riêng về thi pháp của ca dao, dân ca. Thêm nữa, khả năng nhận thức giá trị nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca qua các giờ trên lớp của các em chƣa sâu. Chính vì vậy, tác dụng giáo dục nhân cách HS lớp 7 qua các bài ca dao, dân ca trong các giờ học còn nhiều hạn chế. Nhƣ vậy, vấn đề cần đặt ra ở đây là, làm thế nào để HS có hứng thú hơn trong các giờ học ca dao, dân ca, để các em hiểu hết đƣợc giá trị tinh thần trong các làn điệu ca dao, dân ca, từ đó giữ gìn và phát huy nhân cách tốt đẹp mang bản sắc văn hóa của con ngƣời Việt Nam trong quá khứ và hiện tại. Thực hiện chƣơng trình đổi mới giáo dục trong dạy học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng, cấp độ vĩ mô, mục tiêu dạy học Ngữ văn hiện nay là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục nói chung, chú trọng dạy chữ, dạy ngƣời và hƣớng nghiệp. Một trong những mục tiêu trọng tâm của môn Ngữ văn là bồi dƣỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nƣớc, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cƣờng, lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị hợp tác quốc tế, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại”[5]. Nhƣ vậy, dạy học Ngữ văn nói chung và dạy ca dao, dân ca nói riêng có tác dụng lớn trong việc hình thành và phát triển nhân 2 cách HS, để sau này các em trở thành những công dân tốt, có ý thức, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Từ những lý do trên, cùng với mong muốn đề xuất nội dung, cách thức tổ chức dạy học ca dao, dân ca cho HS lớp 7 nhằm giáo dục nhân cách cho các em, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển nhân cách cho HS lớp 7 thông qua dạy học ca dao, dân ca” làm Luận văn Thạc sĩ. 2. Lịch sử nghiên cứu Qua khảo sát và tìm hiểu, chúng tôi chia tƣ liệu nghiên cứu thành 3 nhóm dƣới đây: - Các vấn đề về phƣơng pháp nghiên cứu giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và giáo dục nhân cách. - Dạy học Ngữ văn và văn học dân gian trong nhà trƣờng. - Dạy học ca dao, dân ca trong nhà trƣờng. 2.1. Các công trình nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu giáo dục, phương pháp giáo dục và giáo dục nhân cách Tài liệu bải giảng của tác giả Nguyễn Văn Tuấn Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục [68] nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. Đây cũng là phƣơng pháp tác giả áp dụng trong nghiên cứu thực tiễn của đề tài Luận văn. Nguyễn Dục Quang Cb (2002), Giáo trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp [58] tìm hiểu về chƣơng trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THCS; các loại hình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; đánh giá HS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng THCS. Một số nhà nghiên cứu tìm hiểu về khái niệm nhân cách, trong đó có Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoát có công trình Giáo dục học [25]; Phạm Minh Hạc với Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới (Đề tài KX 07-09-1994); Phạm Viết Vượng với Giáo dục học đại cương [77].v.v… Ngoài ra, còn có những bài viết 3 của các tác giả khác và từ điển Tâm lý học cũng nêu sơ lƣợc khái niệm nhân cách. Nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu vai trò và quá trình phát triển nhân cách, tiêu biểu có Nguyễn Văn Phúc, Trần Sỹ Phán, Trần Thị Tuyết Oanh, Nguyễn Dục Quang.v.v… Trong đó, Nguyễn Văn Phúc (1996), “Vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách trong cơ chế thị trƣờng” [57] phân tích tác động của cơ chế thị trƣờng lên nhân cách và khẳng định rằng, giáo dục đạo đức sẽ góp phần lấy lại sự thống nhất, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho nhân cách; Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam giai đoạn hiện nay (LA TS, Hà Nội) tìm hiểu thực chất, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng, giao lƣu hội nhập. Các tài liệu nghiên cứu nói trên góp phần tạo nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu đề tài của học viên về những nội dung nhƣ: khái niệm nhân cách; sự hình thành và phát triển nhân cách; vai trò và ý nghĩa của giáo dục trong hình thành và phát triển nhân cách. Tuy vậy, chƣa có công trình nghiên cứu nào bàn về mối quan hệ giữa dạy Ngữ văn với sự phát triển nhân cách HS lớp 7. 2.2. Các nghiên cứu về dạy học Ngữ văn và văn học dân gian trong nhà trường Các nhà nghiên cứu Trần Thanh Đạm, Phan Trọng Luận… tập trung nghiên cứu về các vấn để dạy văn học nói chung, trong đó, Trần Thanh Đạm nhấn mạnh yếu tố đặc trƣng thể loại; Phan Trọng Luận chú trọng nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn và khai thác sâu mối quan hệ giữa văn học và xã hội. Cụ thể, Trần Thanh Đạm (1969), Mấy vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể [13] định hƣớng cho ngƣời làm công tác nghiên cứu và giảng dạy văn học khi phân tích từng tác phẩm cụ thể, không chỉ quan tâm đến nội dung mà còn chú ý đến những nét riêng đƣợc qui định bởi thể văn đó; Phan Trọng Luận 4 (1978), Con đường nâng cao hiệu quả dạy văn [40] đề cập những phƣơng thức có thể ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả học Ngữ văn, trong đó tác giả cũng đề xuất phƣơng pháp dạy học Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực cảm thụ của HS, tạo một tiền đề khoa học cho nghệ thuật giảng văn; liên hệ giữa dạy học Ngữ văn với đời sống thực tiễn và phát triển năng lực tƣ duy cho HS; Phan Trọng Luận (2002), Xã hội - văn học - nhà trường [41] còn chỉ rõ mối quan hệ của văn học trong nhà trƣờng và ngoài xã hội. Một số nhà nghiên cứu tiếp cận phƣơng pháp giảng dạy Ngữ văn từ khía cạnh văn học dân gian: Phan Trọng Luận tìm hiểu về phƣơng pháp dạy văn học dân gian; nhóm Đỗ Bình Trị, Bùi Văn Nguyên đề xuất hƣớng tiếp cận một số văn bản văn học dân gian cụ thể; Lê Trí Viễn chú trọng phân tích ca dao, v.v… Trong đó, Phan Trọng Luận (2014), Phương pháp dạy học văn [43] nêu những vấn đề chung về bộ môn, gồm khoa học về phƣơng pháp dạy văn, môn văn trong nhà trƣờng phổ thông. Đặc biêt, phần Phụ lục tìm hiểu một số khía cạnh giảng dạy văn học dân gian theo thể loại, trong đó có một số vấn đề về thi pháp văn học dân gian, phƣơng pháp dạy học cụ thể một số thể loại văn học dân gian bậc THPT; Đỗ Bình Trị, Bùi Văn Nguyên (1966), Giảng dạy văn học Việt Nam, phần Văn học dân gian ở trường phổ thông cấp 3 [63] định hƣớng cụ thể cách tiếp cận một số văn bản văn học dân gian nhƣ Thần Trụ Trời, Cây khế, Trạng Quỳnh và một số câu tục ngữ, bài ca dao… theo hƣớng rèn luyện kỹ năng và giáo dục tƣ tƣởng, bồi dƣỡng tình cảm cho HS; Lê Trí Viễn (1986), Dạy và học thơ ca dân gian [74] nêu hai đặc điểm của văn học dân gian: tính đa chức năng và tính biến dịch trong văn chƣơng dân gian; Trần Hoàng (2009), Đặc thù bộ môn và vấn đề nâng cao hiệu quả của việc dạy học Văn học dân gian [24], chỉ ra những khó khăn trong quá trình giảng dạy văn học dân gian hiện nay. Học sinh chỉ đọc văn bản trong SGK, không đƣợc tiếp cận tác phẩm giống nhƣ một thực thể đang tồn tại trong sinh hoạt văn hóa gia đình và xã hội nên bị giảm hứng thụ học văn học dân gian. HS cần tiếp xúc với các nghệ nhân dân gian 5 nhƣ xem tuồng, nghe hát chèo, hát dân ca hoặc đi điền dã ở những vùng văn hóa truyền thống.v.v…, để khơi gợi và bồi đắp tình cảm của HS đối với văn học dân gian. Ngoài ra, công trình Đổi mới cách dạy và học văn học dân gian ở trường phổ thông [37] của tác giả Nguyễn Xuân Lạc (1990) nhấn mạnh tinh thần “folklore” trong giảng dạy văn học dân gian ở khía cạnh ngôn từ; Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2010), Dạy và học văn học dân gian trong chương trình ngữ văn 10 theo hướng chủ động, tích cực [15] tìm hiểu thực trạng giảng dạy các văn bản các thể loại văn học dân gian trong chƣơng trình Ngữ văn 10 và đề xuất phƣơng pháp thực nghiệm dạy học tích hợp, phát huy tính tích cực, chủ động của HS; Mai Văn Năm (2009), Đa dạng hóa nội dung và hình thức dạy học Ngữ văn địa phương [46] nhấn mạnh ý nghĩa của việc sƣu tầm văn học dân gian để HS hiểu rõ hơn văn hóa dân gian ở từng địa phƣơng; Phạm Ngọc Hiền (2011), “Mục tiêu của việc dạy học Ngữ văn trong thời kỳ mới” [22] điểm lại các mục tiêu dạy học Ngữ văn trong lịch sử giáo dục và nhà trƣờng hiện nay. Các tài liệu nghiên cứu nói trên là những tài liệu tham khảo hữu ích đối với học viên để giải quyết những nội dung liên quan đến vai trò, ý nghĩa, mục đích và phƣơng pháp dạy ngữ văn nói chung và dạy văn học dân gian nói riêng trong nhà trƣờng phổ thông. Đó cũng là những cơ sở lý thuyết để chúng tôi áp dụng trong dạy học ca dao, dân ca nhằm phát triển nhân cách cho HS lớp 7. 2.3. Các nghiên cứu về dạy học ca dao, dân ca trong nhà trường Về dạy học văn học dân gian, ca dao, dân ca trong nhà trƣờng hiện chƣa có nhiều công trình nghiên cứu. Chỉ có công trình tƣơng đối tiêu biểu của tác giả Nguyễn Xuân Đức và một số Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục tìm hiểu về mảng này, trong số đó có các tác giả Nguyễn Bích Ngân Tuyền, Nguyễn Thị Phƣơng Chi, Huỳnh Bửu Hiệp… Nguyễn Xuân Đức (2012), Văn học dân gian trong nhà trường [17] tìm hiểu về chƣơng trình văn học dân gian trong nhà trƣờng các cấp giai đoạn đổi 6 mới đất nƣớc và nêu các ý kiến cụ thể về chƣơng trình giảng dạy văn học dân gian trong nhà trƣờng. Ngoài ra, tác giả nêu thực trạng dạy học ca dao ở Trung học phổ thông, quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp dạy học ca dao cũng nhƣ thể nghiệm một số bài dạy ca dao bậc THPT ở Hà Nội. Tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Chi (2007), Học ca dao Ngữ văn 10 theo hướng tích cực và tích hợp [7] đã nghiên cứu lý luận dạy học văn chƣơng từ các giờ dạy học ca dao trong chƣơng trình Ngữ văn 10. Tác giả đã vận dụng nội dung tích hợp và tổ chức dạy học ca dao lớp 10 theo hƣớng tích cực. Nguyễn Bích Ngân Tuyền (2009), Dạy văn học dân gian lớp 7 theo phương pháp tích cực [69] có phần nghiên cứu về dạy học ca dao, dân ca theo phƣơng pháp tích cực, tìm hiểu về khái niệm, giá trị nội dung và nghệ thuật của ca dao, dân ca nhƣng đặc biệt nhấn mạnh việc áp dụng phƣơng pháp tích cực trong phân tích ca dao, dân ca cho HS lớp 7. Huỳnh Bửu Hiệp (2011), Dạy văn học dân gian trong nhà trường phổ thông (LV Thạc sĩ, Đại học Cần Thơ) đƣa ra các phƣơng pháp về dạy văn học dân gian, trong đó có ca dao, dân ca. Theo tác giả, dạy văn học dân gian trong nhà trƣờng phổ thông cần có sự kết hợp với các phƣơng pháp phân tích theo đặc trƣng thể loại, phƣơng pháp so sánh loại hình, phƣơng pháp ứng dụng khoa học liên ngành. Ngoài ra, một số bài viết và đề tài nghiên cứu cũng quan tâm đến việc dạy học dân ca nhƣ Phạm Xuân Hải (2016), Đề xuất chương trình, tài liệu dạy học dân ca Nghệ Tĩnh ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An, Kỷ yếu hội thảo Khoa học Đưa dân ca Ví, Giặm vào trường học Từ lý luận đến thực tiễn, Trƣờng Cao đẳng Nghệ thuật Nghệ An; Lê Văn Tý (2016), Nghiên cứu thực trạng truyền dạy, học tập dân ca Nghệ Tĩnh trong các trường học ở Nghệ An, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Nghệ An. 7 Các tài liệu nghiên cứu nói trên có giá trị tham khảo đối với học viên để giải quyết những nội dung liên quan đến nội dung và phƣơng pháp dạy văn học dân gian nói chung và dạy ca dao, dân ca nói riêng trong nhà trƣờng phổ thông. 2.4. Đề xuất hướng tiếp cận mới Có thể thấy, các tài liệu về phƣơng pháp nghiên cứu giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và dạy Ngữ văn trong nhà trƣờng đã tìm hiểu sâu về cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục. Trong một số công trình nghiên cứu về nhân cách con ngƣời, các học giả đã có tiếng nói chung khi thống nhất quan điểm coi giáo dục là yếu tố quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Về giáo dục phát triển nhân cách HS phổ thông, mỗi môn học trong nhà trƣờng giữ vai trò nhất định, nhƣng môn Giáo dục công dân và môn Ngữ văn giữ vị trí quan trọng nhất. Ngoài ra, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu văn học đã kế thừa và phát triển lý luận giáo dục hiện đại để nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học Ngữ văn, văn học dân gian. Tuy nhiên, các công trình đó chƣa nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa dạy học Ngữ văn nói chung, văn học dân gian nói riêng với quá trình phát triển tính cách HS. Qua các vấn đề mà nhiều học giả đã nghiên cứu ở trên cho thấy, chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nhân cách HS lớp 7 qua dạy học ca dao, dân ca. Những khoảng trống còn bỏ ngỏ đó sẽ gợi mở cho chúng tôi tiếp cận và triển khai thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát triển nhân cách cho HS lớp 7 thông qua dạy học ca dao, dân ca”, từ đó đƣa ra một số đề xuất về nội dung và cách thức dạy học ca dao, dân ca nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nhân cách cho HS lớp 7 tại trƣờng THCS Thăng Long nói riêng và HS khối 7 bậc THCS nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích 8 Xác định nội dung và đề xuất cách thức tổ chức dạy học ca dao, dân ca nhằm phát triển nhân cách cho HS lớp 7, trong đó chú trọng một số phẩm chất tốt đẹp mà ngƣời Việt Nam cần gìn giữ và phát huy nhƣ yêu quý lao động, yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, ham học hỏi, hiếu thuận với cha mẹ.v.v…. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ vai trò của việc dạy học ca dao, dân ca với sự phát triển nhân cách của HS lớp 7. - Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học ca dao, dân ca bậc THCS và khối lớp 7 hiện nay. - Xác định nội dung dạy học và đề xuất cách thức tổ chức dạy học, dạy học ca dao, dân ca chú trọng giáo dục HS một số phẩm chất tốt đẹp của ngƣời Việt Nam - Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng tính khả thi của những đề xuất. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Cách thức tổ chức dạy học các bài ca dao, dân ca trong Chƣơng trình Ngữ văn lớp 7 nhằm phát triển nhân cách cho HS lớp 7. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Quá trình dạy học những bài học về ca dao, dân ca trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 7 hiện hành. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận nhằm thu thập và xử lý những thông tin: + Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề phát triển nhân cách cho HS lớp 7 thông qua dạy học ca dao, dân ca; 9 + Thành tựu lý thuyết đã đạt đƣợc liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu nêu trên; + Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm; Số liệu thống kê; + Chủ trƣơng, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu; + Nguồn tài liệu Một số phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết đƣợc sử dụng trong luận văn này gồm: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử. Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phƣơng pháp phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết, từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu, đồng thời liên kết những mặt,những bộ phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập đƣợc thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Khi sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, học viên chú trọng những nội dung sau: + Phân tích nguồn tài liệu (tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, tài liệu lƣu trữ thông tin đại chúng). Mỗi nguồn có giá trị riêng biệt; + Phân tích tác giả (tác giả trong hay ngoài ngành, tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc, tác giả trong nƣớc hay ngoài nƣớc, tác giả đƣơng thời hay quá cố). Mỗi tác giả có một cái nhìn riêng biệt trƣớc đối tƣợng. + Phân tích nội dung (theo cấu trúc logic của nội dung). + Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch. + Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ; 10 + Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để nhận dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để nhận dạng tƣơng tác. + Làm tái hiện quy luật. Đây là bƣớc quan trọng nhất trong nghiên cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử. + Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác logic để đƣa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự vật hoặc hiện tƣợng. Phân tích và tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích đƣợc tiến hành theo phƣơng hƣớng tổng hợp, còn tổng hợp đƣợc thực hiện dựa trên kết quả của phân tích. Phương pháp phân loại lý thuyết: là phƣơng pháp sắp xếp các tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hƣớng phát triển để dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật phát triển của đối tƣợng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán đƣợc các xu hƣớng phát triển mới của khoa học và thực tiễn. Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phƣơng pháp sắp xếp những thông tin đa dạng thu thập đƣợc từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống – cấu trúc của việc xây dựng một mô hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó mà xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tƣợng đƣợc đầy đủ và sâu sắc hơn. Phân loại và hệ thống hóa là hai phƣơng pháp đi liền với nhau. Trong phân loại đã có yếu tố hệ thống hóa. Hệ thống hóa phải dựa trên cơ sở phân loại và hệ thống hóa làm cho phân loại đƣợc hợp lý và chính xác hơn. 11 5.2. Phương pháp nghiên cứu lịch sử Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phƣơng pháp nghiên cứu bằng cách tìm nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh nảy sinh), quá trình phát triển và biến hóa (điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian.v.v..., có ảnh hƣởng) để phát hiện bản chất và quy luật vận động của đối tƣợng. Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử yêu cầu ngƣời nghiên cứu làm rõ quá trình phát sinh, phát triển cụ thể của đối tƣợng, phải nắm đƣợc sự vận động cụ thể trong toàn bộ tính phong phú của nó, phải bám sát đối tƣợng, theo dõi những bƣớc quanh co, những cái ngẫu nhiên, tất yếu của lịch sử, những tính phức tạp muôn màu muôn vẻ trong các hoàn cảnh khác nhau và theo một trật tự thời gian nhất định, từ đó phát hiện sợi dây lịch sử, đó chính là mục đích của mọi hoạt động nghiên cứu khoa học. Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử đƣợc học viên sử dụng để phân tích các tài liệu lý thuyết đã có nhằm phát hiện xu hƣớng, các trƣờng phái nghiên cứu.v.v..., từ đó xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu (lịch sử nghiên cứu vấn đề). 5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn, phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. - Phƣơng pháp quan sát: áp dụng phƣơng pháp quan sát trong việc dự giờ các tiết dạy Ngữ văn lớp 7 nhằm thu thập dữ liệu, nắm đƣợc thái độ (hành động, ngôn ngữ) của HS, GV trong giờ dạy học ca dao, dân ca. - Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: điều tra, khảo sát thực trạng dạy ca dao, dân ca ở lớp 7. Các bƣớc tiến hành điều tra, khảo sát nhƣ sau: - Điều tra chất lƣợng dạy học nhóm bài ca dao, dân ca ở lớp 7. - Năng lực tổ chức hoạt động dạy học phần ca dao, dân ca của GV. Dựa trên kết quả phân loại các số liệu khảo sát, chúng tôi đề xuất phƣơng pháp tổ chức dạy ca dao, dân ca ở lớp 7 giúp phát triển nhân cách HS. 12 - Phƣơng pháp thực nghiệm: tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng giải pháp mà đề tài đƣa ra. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong giai đoạn thực nghiệm sƣ phạm phục vụ cho đề tài. Công cụ chủ yếu để trắc nghiệm là các phiếu điều tra với nội dung và hình thức khác nhau, hƣớng tới đích điều tra về trình độ tƣ duy, kết quả học tập của HS. Phƣơng pháp này giúp chúng tôi có cơ sở để đánh giá sự thành công và tính khả thi của đề tài. - Thực nghiệm đối chứng: thực nghiệm đƣợc sử dụng để kiểm tra các giả thuyết của đề tài. - Qui trình thực nghiệm đƣợc tiến hành theo ba bƣớc: Thực nghiệm đối chứng; Thực nghiệm triển khai; Kiểm tra đánh giá. Tổ chức dạy thực nghiệm nhằm xác định tính hiệu quả, tính khả thi của việc tổ chức dạy học nhóm bài ca dao, dân ca ở lớp 7 giúp phát triển nhân cách HS. Việc thực nghiệm đƣợc tiến hành tại một số lớp khối 7 của trƣờng Trung học cơ sở Thăng Long. Chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở 4 lớp và lựa chọn 4 lớp không dạy thực nghiệm để đối chứng. Đối chiếu kết quả của các lớp thực nghiệm với các lớp đối chứng để xác định mô hình thiết kế hiệu quả nhất cho việc dạy ca dao, dân ca lớp 7 nhằm phát huy tác dụng phát triển nhân cách HS. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chƣơng và các tiết nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của đề tài Chƣơng 2: Đề xuất nội dung và cách thức tổ chức dạy học ca dao, dân ca lớp 7 Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 13 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái quát về văn học dân gian, ca dao, dân ca Việt Nam 1.1.1. Khái niệm văn học dân gian Thuật ngữ “văn học dân gian” xuất hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX và hiện nay đƣợc dùng rộng rãi trong giới nghiên cứu văn học Việt Nam. Có một số quan điểm khác nhau về văn học dân gian của nhiều nhóm nghiên cứu, trong đó có nhóm Đỗ Đức Hiểu, Đinh Gia Khánh,v.v…Theo nhóm Đỗ Đức Hiểu, văn học dân gian “còn gọi là văn chƣơng bình dân hoặc văn chƣơng truyền miệng”, “chỉ những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động, phát sinh từ thời kỳ công xã nguyên thủy và phát triển mạnh mẽ trong xã hội có giai cấp cho đến cả thời hiện đại, v.v…”[23,tr.1974]. Nhóm Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên khai thác sâu hơn về nội hàm khái niệm văn học dân gian nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng, cho rằng, “Văn học dân gian là sáng tác tập thể, truyền miệng của nhân dân lao động, ra đời từ thời kỳ công xã nguyên thủy… Văn học dân gian ở Việt Nam còn đƣợc gọi là văn chƣơng bình dân, văn chƣơng truyền khẩu, văn nghệ dân gian, sáng tác dân gian.v.v…” [33, tr.9]. Một nhóm tác giả khác tìm hiểu về khái niệm văn học dân gian theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, cho rằng văn học dân gian “Văn học dân gian “còn gọi là văn chƣơng (văn học) bình dân, văn chƣơng truyền miệng hay truyền khẩu, là toàn bộ những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân. Văn học dân gian đƣợc dùng theo nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau.v.v…” [52, tr.333]. Theo nhóm này, văn học dân gian đƣợc hiểu là tất cả các hình thức, các thể loại khác nhau của sáng tác dân gian mà thuật ngữ quốc tế gọi là “Folklore”, bao gồm tất cả các hình thức và thể loại sáng tác dân gian có thành phần với nghệ thuật ngôn từ kết hợp với các thành phần nghệ thuật khác với thành phần ngôn từ mang tính 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất